MỤC LỤC
Do đó một sự thành công ngày hôm nay không đảm bảo cho sự thành công ngày mai của doanh nghiệp. Những vấn đề mới nảy sinh từ những thành công và cũng có thể nó phát sinh do những thay đổi của môi trờng.
Sứ mệnh của doanh nghiệp xác định những lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, những giả định về mục đích, sự thành đạt và vị trí của doanh nghiệp trong môi trờng kinh doanh. Nội dung cơ bản của một bản sứ mệnh doanh nghiệp là: (1) Khách hàng: ai là ngời tiêu thụ của doanh nghiệp; (2) Sản phẩm: Sản phẩm và/hoặc dịch vụ chính của doanh nghiệp là gì?; (3) Thị trờng: Doanh nghiệp cạnh tranh ở thị trờng nào?; (4) Công nghệ: công nghệ có là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp hay không?; (5) Sự quan tâm đối với vấn đề sống còn, phát triển và khả năng sinh lợi: Doanh nghiệp có ràng buộc với các mục tiêu kinh tế hay không?; (5) Triết lý doanh nghiệp: Đâu là niềm tin cơ bản, giá trị, nguyện vọng và các u tiên của doanh nghiệp; (5) Tự đánh giá.
Trên cơ sở chuyên gia về một công nghệ riêng biệt hoặc trong nghiên cứu khoa học (quan trọng đối với các ngành Internet, thông tin di động và các ngành công nghệ cao); Khả năng để phát triển các quy trình sản xuất (rất quan trọng trong các ngành với công nghệ sản xuất tiên tiến mở đờng cho hiệu quả sản xuất và giảm chi phí sản xuất); Khả năng đổi mới sản phẩm (quan trọng đối với ngành mà đối thủ cạnh tranh chạy đua để là ngời đầu tiên đa ra sản phẩm đầu tiên với đặc tính và giá trị sản phẩm mới; Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp. Thông qua việc tạo ra khả năng có đợc lợi thế theo quy mô và/hoặc quy trình sản xuất tiên tiến; Bí quyết kiểm soát chất lợng; Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (quan trọng trong các ngành sử dụng nhiều vốn hay chi phí cố định cao); Nâng cao năng suất lao động; Giảm chi phí thiết kế sản phẩm; Tạo khả năng sản xuất và lắp ráp sản phẩm thích ứng với yêu cầu cụ thể của ngời mua.
- Tháng 12/1996, Công ty Intedico đợc chuyển thành Công ty Đầu t và Phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam thuộc Đài Truyền hình Việt Nam trên cơ sở hợp nhất ba doanh nghiệp thuộc Đài theo Quyết định số 918 QĐ/TC-THVN, với Chiến l- ợc kết hợp chặt chẽ nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ, sản xuất và kinh doanh thể hiện tập trung trên 3 lĩnh vực: (1) Nghiên cứu ứng dụng, sản xuất và lắp đặt các trạm thu phát thanh truyền hình. - Đến tháng 1/2006 Bộ trởng Bộ Bu chính, Viễn thông quyết định thành lập Tổng công ty truyền đa phơng tiện VTC, trên cơ sở căn cứ vào Quyết định số 192/2005/QĐ-TTg ngày 29/7/2005 của Thủ tớng chính phủ về việc phê duyệt đề án chuyển Công ty Đầu t và Phát triển công nghệ truyền hình Việt nam thành Tổng công ty VTC, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nớc, hạch toán độc lập.
Việc chuyển Tổng công ty VTC sang trực thuộc Bộ Bu chính-Viễn thông, là điều kiện thuận lợi vô cùng lớn để phát huy thế mạnh sẵn có của mình trong lĩnh vực truyền thông, làm nền tảng chuyển hớng sang thời kỳ chiến lợc mới của giai đoạn 2006 - 2010 nh Nghị quyết Đại hội Đảng bộ công ty VTC lần thứ 3 đã cụ thể hoá. Theo định hớng chiến lợc này, VTC sẽ phát triển thành một Tổng công ty mạnh trong lĩnh vực đa truyền thông, cung cấp đa dịch vụ trên mạng truyền hình, mạng viễn thông và mạng Internet, phát triển thơng hiệu VTC thành một thơng hiệu có uy tín lớn trong lĩnh vực truyền thông ở trong nớc và quốc tế, sẵn sàng cho hội nhập kinh tế quốc tế.
Đợc thiết lập mạng để cung cấp dịch vụ Internet băng rộng và các dịch vụ truyền thông đa phơng tiện, xây dựng hạ tầng mạng truyền hình kỹ thuật số mặt đất, truyền hình cáp, xây lắp các cột phát sóng phát thanh, truyền hình, công trình viễn thông. - Bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc có Văn phòng và các Ban tham mu gồm: Ban Kế hoạch, Phòng Kinh doanh, Ban Tài chính-Kế toán, Ban Tổ chức cán bộ, Ban Hợp tác quốc tế và phát triển thị trờng, Ban Đầu t phát triển đợc Hội.
- Khi Việt Nam đã trở thành thành viên của ASEAN, APEC, WTO, đây cũng là thách thức lớn đối với doanh nghiệp viễn thông vì phải tuân theo luật chơi chung, đặc biệt khi chính thức gia nhập Tổ chức thơng mại quốc tế với cam kết mở cửa thị trờng dịch vụ viễn thông, thời gian tới các nhà đầu t nớc ngoài sẽ tham gia đầy đủ hơn và thị trờng viễn thông Việt Nam cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng: trong 03 năm đầu sau khi gia nhập WTO, bên nớc ngoài chỉ đợc phép đầu t dới hình thức liên doanh với nhà khai thác Việt Nam đã đợc cấp phép, vốn góp tối đa là 51% vốn pháp định của liên doanh, 03 năm sau khi gia nhập bên nớc ngoài mới đợc phép tự do lựa chọn đối tác khi thành lập liên doanh và đợc phép nâng mức vốn góp lên mức 65%.
- Hiện nay ở Việt nam, một số doanh nghiệp viễn thông đợc Bộ Bu chính, Viễn thông cấp phép cho hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông nh dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ điện thoại thông tin di động, dịch vụ điện thoại viễn thông đờng dài trong nớc và quốc tế sử dụng giao thức IP gồm: Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty thông tin Viễn thông điện lực (EVN Telecom); Công ty cổ phần dịch vụ Bu chính, viễn thông Sài gòn (Saigon Postel), Công ty Thông tin điện tử Hàng Hải (Vishipel), Công ty cổ phần Viễn thông Hà nội (Hanoi Telecom), Tổng công ty Viễn thông quân đội (Viettel), Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty truyền thông đa phơng tiện (VTC), Công ty cổ phần công nghệ thông tin FPT; trong đó có 4 doanh nghiệp viễn thông đợc Bộ Bu chính, Viễn thông cho phép cung cấp thử nghiệm công nghệ băng thông rộng không dây Wimax: VNPT, VTC, FPT, Viettel. - Xuất phát từ các nhà cung cấp dịch vụ thoại di động: Hiện nay ở Việt nam, các mạng điện thoại di động theo cả công nghệ GSM và CDMA đều không thể cung cấp dịch vụ truyền hình di động, để có thể triển khai đợc dịch vụ này, đối thủ sẽ cố gắng tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có và chuyển đổi công nghệ, đa toàn bộ nền tảng công nghệ di động lên 3G hoặc 4G nhng do đặc trng kỹ thuật của công nghệ 3G phục vụ dịch vụ thoại truyền hình, truy nhập internet, thanh toán điện tử là chính nên hạn chế về băng thông, không phù hợp cho việc cung cấp các chơng trình quảng bá trong điều kiện di chuyển.
Ngay từ những năm 90, công ty đã ý thức phải tiên phong nắm bắt tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại trên thế giới, nghiên cứu ứng dụng những công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện kinh tế kỹ thuật của Việt Nam với trên 30 đề tài nghiên cứu ứng dụng và hàng trăm sáng kiến cải tiến kỹ thuật (trong đó có 1 đề tài cấp nhà nớc, 7. đề tài cấp ngành và nhiều đề tài cấp công ty) đã góp phần quan trọng trong việc định hớng phát triển công nghệ của ngành truyền hình Việt nam, hiện đại hoá toàn hệ thống phát thanh truyền hình toàn quốc lên ngang tầm các nớc tiên tiến trong khu vực, sản xuất thành công các thiết bị chuyên ngành để thay thế hàng nhập ngoại, tiết kiệm ngoại tệ, đẩy nhanh quá trình mở rộng diện phủ sóng truyền hình bằng mạng phát sóng mặt đất lên 87% lãnh thổ Việt nam vào cuối năm 2003. Do đó việc tuyển chọn còn phức tạp hơn ở chỗ làm sao lựa chọn đúng ngời, bố trí họ vào đúng vị trí, đúng thời điểm cần thiết nhng đến nay Tổng công ty cha xây dựng đợc một quy trình tuyển dụng lao động theo một tiêu chuẩn quốc tế nh tiêu chuẩn tuyển dụng ISO-9001 để đảm bảo cho việc tuyển dụng có hiệu quả, đồng thời tiếp tục thực hiện chế độ trả lơng theo thời gian công tác, cha ban hành đợc một quy chế trả lơng, thởng linh hoạt, phù hợp với một đơn vị kinh doanh nhằm tạo động lực gắn bó với công việc theo hiệu quả từng bộ phận trong Tổng công ty.
- Qua các chỉ tiêu tài chính cho thấy nguồn vốn sở hữu của Tổng công ty chỉ chiếm 18,2% tổng nguồn vốn đầu t và tỷ số nợ chiếm 81,8% tổng tài sản nên thời gian qua hoạt động kinh doanh có sự mất cân đối trong cơ cấu vốn và tập trung vào chính sách đầu t cơ sở hạ tầng, thiết bị để tạo ra năng lực sản xuất kinh doanh mới, chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động vay từ các ngân hàng thơng mại và các nguồn khác. - Tranh thủ thời gian các đối thủ cạnh tranh có tiềm năng kinh tế mạnh, kỹ năng quản lý tốt từ nớc ngoài cha thâm nhập sâu rộng vào thị trờng, Thực hiện chuyển đổi nhanh cơ cấu bộ máy tổ chức, đổi mới t duy quản lý kinh doanh, tập trung hoàn thiện kết nối cơ sở hạ tàng viễn thông, đầu t phát triển thị trờng tiêu dùng mới để tận dụng cơ hội từ thị trờng viễn thông và công nghệ thông tin.
Cuộc đua phát triển ứng dụng mới nhất, hấp dẫn nhất tạo ra sự khác biệt giữa các nhà cung cấp và đe doạ các nhà cung cấp hiện tại. (T2S1) - Phát triển hệ thống phân phối, thanh toán thuận tiện, triển khai chiến lợc marketing theo hớng tập trung vào những thị trờng.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy của Tổng công ty: Nhanh chóng hoàn thiện hoạt động của Tổng công ty sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con, bằng việc chuyển đổi nhanh một số Công ty TNHH nhà nớc một thành viên và thành lập mới một số công ty cổ phần theo hình thức Nhà nớc nắm giữ cổ phần chi phối theo quyết định của Thủ tớng chính phủ. - Mở rộng, nâng cấp mạng truyền hình số mặt đất theo hớng tích hợp tính năng phát sóng truyền hình di động cho thiết bị cầm tay theo chuẩn DVB-H, đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu cung cấp các dịch vụ hiện đại nh: truyền hình độ phân giải cao (HDTV), truyền hình tơng tác và các dịch vụ giá trị gia tăng trên truyền hình nh dịch vụ truyền số liệu, thông tin trợ giúp điện tử.
- Xét mặt định tính: theo kết quả phân tích môi trờng công nghệ cho thấy xuất hiện xu hớng công nghệ, dịch vụ viễn thông mới đang làm thay đổi cơ cấu thị trờng viễn thông trên toàn thế giới và nhịp độ cạnh tranh ngày càng quyết liệt nh xu hớng hội tụ cố định và di động trên cơ sở tích hợp, nâng cấp và khai thác cơ sở hạ tầng viễn thông cố định và di động; Xu thế sự kết hợp giữa nội dung và di động của công nghệ truyền hình di động trên điện thoại di động; Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ băng rộng không dây Wimax, công nghệ truyền hình qua giao thức IP (IPTV); công nghệ thoại qua giao thức IP di động (VoIP di động); tích hợp trên mạng. - Trong giải pháp, công cụ phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông của Tổng công ty cho thấy việc tập trung phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ viễn thông đã kết hợp với chú trọng phát triển công nghiệp phần cứng và phát triển công nghệ nội dung có thể coi đây là động lực cho sự phát triển trong tơng lai của Tổng công ty phù hợp với xu hớng dịch vụ viễn thông mới theo hớng hội tụ cố định và di động, dịch vụ cung cấp Internet băng rông không dây di động và các dịch vụ thoại qua giao thức IP di.
Đây là kết quả của việc chuyển từ chiến lợc tập trung hoá kinh doanh thiết bị phát thanh truyền hình trong ngành truyền hình Việt Nam sang giai đoạn chiến lợc tập trung cung cấp đa dạng hoá dịch vụ viễn thông theo hớng hội tụ công nghệ phát thanh truyền hình, công nghệ viễn thông và công nghệ thông tin, không chỉ xuất phát từ những nỗ lực của Tổng công ty để bảo vệ những nguồn thu nhập hiện tại mà còn nhằm tìm ra những nguồn thu nhập mới, đó chính là sự cam kết cho sự đổi mới không ngừng của Tổng công ty. Đã nhiều lần trong lịch sử của mình, Tổng công ty đã chớp lấy thời cơ để tiến vào những thị trờng kinh doanh mới mẻ, đầy náo nhiệt và đồng thời cũng phải chấp nhận rủi ro khi luôn là một ngời đi tiên phong nhng hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển nh trở thành đơn vị đầu tiên tại Việt nam nghiên cứu ứng dụng và triển khai thành công cung cấp dịch vụ truyền hình kỹ thuật số mặt đất theo chuẩn DVB-T trên mạng viễn thông và truyền hình qua giao thức Internet trực tuyến theo công nghệ MPEG4, đi.
- Sự xuất hiện những xu hớng dịch vụ viễn thông mới nh xu hớng hội tụ cố định và di động; kết hợp giữa nội dung và di động; sự hội tụ, tích hợp công nghệ viễn thông, công nghệ phát thanh truyền hình và công nghệ thông tin đã tạo cơ hội kinh doanh mới cho những doanh nghiệp viễn thông tạo năng lực cạnh tranh mới, phát triển đa dạng hoá dịch vụ viễn thông; đặc biệt với tốc độ tăng trởng bùng nổ của số thuê bao. - Cuộc đua phát triển các ứng dụng mới nhất, hấp dẫn nhất: nội dung và các ứng dụng mới tạo nên sự khác biệt giữa các nhà cung cấp dịch vụ, xu hớng tích hợp đa dịch vụ viễn thông nh dịch vụ thoại, internet băng rộng, truyền hình trên cùng một phơng tiện đang là mối đe doạ cho dịch vụ viễn thông truyền thống.
- Có thể tận dụng khả năng tích hợp đa công nghệ để cung cấp đa dịch vụ với các loại hình dịch vụ viễn thông mới, có tính khác biệt hoá cao trên nền tảng trang thiết bị, công nghệ hiệu đại, tiên tiến ngang tầm khu vực và thế giới tạo lợi thế cạnh tranh 3.1.4. - Cơ cấu bộ máy, quản lý kinh doanh đang trong giai đoạn chuyển đổi, hoàn thiện nên lề lối làm việc thiếu khoa học chuyên nghiệp, một số trùng lắp nhiệm vụ, chức năng giữa các bộ phận tham mu làm kéo dài thời gian.
Tác dụng của việc điều chỉnh mục tiêu về thị trờng tiêu dùng trọng điểm trên là xuất phát từ đặc điểm quy mô kinh tế trong ngành công nghiệp viễn thông: Đối với quy mô của công ty là một vấn đề rất quan trọng trong những ngành công nghệ cao,. Các chỉ tiêu tài chính trên, Tổng công ty VTC có thể hoàn thành đợc nếu các giải pháp, công cụ thực thi chiến lợc tập trung khai thác các loại hình dịch vụ viễn thông mới có tốc độ tăng tr- ởng nhanh chóng vào các thị trờng trọng điểm, khu vực có thu nhập cao, kết hợp các chiến lợc marketing, nguồn nhân lực.
Theo đuổi chiến lợc khác biệt hoá rộng rãi của doanh nghiệp tiên phong trong thị trờng mới nổi để đảm bảo sự tăng trởng nhanh. Tận dụng thơng hiệu mạnh, uy tín trong lĩnh vực đa truyền thông, tăng cờng hợp tác liên doanh liên kết với đối tác chiến lợc trong nớc và nớc ngoài thông qua hợp.
- Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các đơn vị thành viên theo kế hoạch đã đợc phê duyệt, giai đoạn đầu tập trung vào các lĩnh vực cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động, dịch vụ truy cập băng rộng không dây Wimax, dịch vụ thoại VoIP cố định và di động, dịch vụ truyền hình di động theo chuẩn DVB-H, dịch vụ truyền hình kỹ thuật số mặt đất theo chuẩn DVB-T trên mạng viễn thông cố định và di động. - Phát triển những sản phẩm, dịch vụ khai thác đoạn thị trường phân lớp vào giới trẻ và tập trung vào các thành phố lớn, khu vực có thu nhập ổn định, tương đối cao nhằm khai thác nhanh chóng lợi thế từ thay đổi của ngành, phát triển nhanh những sản phẩm dịch vụ mang tính đột phá riêng biệt, có chất lượng cao và nhanh chóng mở rộng về mặt địa lý trước khi sản phẩm dịch vụ đó tránh bị đối thủ cạnh tranh bắt chước.
- Đào tạo và huấn luyện đội ngũ nhân viên tiếp thị và phát triển thị tròng hiểu biết các kỹ năng marketing hiện đại, đủ tầm phát hiện và khai thác thị trờng mới. Một số điều kiện để triển khai thành công chiến lợc ngành dịch vụ viễn.
Xây dựng cơ chế chính sách, thực thi pháp luật và quy định kết nối, sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông để phát huy nội lực, thúc đẩy cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông. - Xây dựng điều kiện và tiêu chí đối với doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng mạng, đảm bảo các doanh nghiệp viễn thông hoạt động hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh bình đẳng.