MỤC LỤC
Cách này đã bộc lộ nhiều hạn chế vì cách này tuy tạo nên hành lang an toàn khá cao nhưng các sai lệch dự kiến không phải lúc nào cũng xảy ra đồng thời ở tất cả các khoản mục và thực tế, các sai lệch có thể bù trừ lẫn nhau khi tác động đến các chỉ tiêu như tổng tài sản, lợi nhuận… Sau khi trở thành đại diện duy nhất của tập đoàn quốc tế PKF, việc xác định mức trọng yếu cho từng khoản mục tại PCA có sự thay đổi về phương pháp. KTV xác định tiến hành chọn mẫu những nghiệp vụ phát sinh lớn để kiểm tra và thực hiện đối chiếu với quy chế hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại của đơn vị; đối chiếu với biên bản nhận hàng có ghi số lượng, đơn giá và giá trị hàng nhận, đối chiếu văn bản của khách hàng về lượng và giá trị hàng trả lại hoặc giảm giá, kiểm tra chữ ký, phê duyệt của người có thẩm quyền.
Khi báo cáo dự thảo với những điều chỉnh đã được khách hàng thông qua và gửi lại PCA, trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập và ký báo cáo kiểm toán, rồi trình Phó giám đốc PCA hoặc chủ nhiệm kiểm toán duyệt, ký và đóng dấu, sau đó phát hành chính thức. Thông thường báo cáo kiểm toán sẽ được phát hành thành nhiều bản theo thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán, phát hành bản tiếng việt song song với bản tiếng anh. Công ty không có sư biến động lớn trong năm tài chính về mặt cơ cấu tổ chức nhân sự, ngành nghề kinh doanh, nhưng có sự tăng nhanh doanh thu năm nay do mở rộng quy mô sản xuất là hai mỏ than mới đi vào hoạt động từ giữa năm sau một thời gian dài tìm kiếm, thăm dò khảo sát.
PCA xác định đây là khách hàng lớn hàng năm nên các thủ tục kiểm toán trong chương trình kiểm toán chung cho khoản mục doanh thu mà PCA đã thiết kế cho khoản mục doanh thu cần được thực hiện đầy đủ, chỉ bỏ qua một vài bước nhỏ không quan trọng. Qua sử dụng các trắc nghiệm đạt yêu cầu tương ứng với các mục tiêu của thủ tục kiểm soát như: KTV chọn ra một dãy liên tục hóa đơn bán hàng, đối chiếu với sổ sách và xem xét các chứng từ đi kèm và xem xét quá trình ghi chép nghiệp vụ đó vào sổ sách; tìm hiểu về quy trình trình tự ghi sổ sách, rồi đối chiếu với thực tế thực hiện tại đơn vị; KTV kiểm tra các chứng từ bán hàng và thủ tục xét duyệt đi kèm. Trước hết, KTV sẽ thực hiện tổng hợp doanh thu theo từng loại, tương ứng với giá vốn, xem xét sự phù hợp giữa doanh thu và giá vốn; tiến hành đối chiếu kiểm tra đảm bảo chỉ tiêu tổng hợp là khớp đúng BCKQKD, sổ cái và sổ chi tiết doanh thu, giá vốn.
Đi kèm đó, KTV đã thu thập tất cả các văn bản hiện hành quy định về chế độ, chính sách ghi nhận doanh thu của khách hàng A.
Từ kết quả tìm hiểu ở trên, KTV xác định đơn giá bán trung bình ước tính chưa thuế GTGT như sau: Đơn giá trung bình ước tính = 765.000 đồng/tấn. KTV đã nhận thấy doanh thu các tháng đều có sự chênh lệch giữa doanh thu ước tính và doanh thu thực tế nhưng số chênh lệch không trọng yếu; riêng tháng 8 và tháng 11 có chênh lệch doanh thu lớn, trọng yếu. KTV xác định hướng kiểm tra chi tiết tập trung nhiều vào các phát sinh tăng giảm doanh thu hai tháng trên.
Bước tiếp theo, KTV sẽ tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết để đảm bảo các khoản mục doanh thu phát sinh trong kỳ không chứa đựng sai phạm trọng yếu. Theo kết quả từ các thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích, KTV đã xác định được những khu vực cần tập trung kiểm tra chi tiết, đó là nên tập trung kiểm tra chi tiết hơn đối với doanh thu khu vực than ( doanh thu than chiếm tỷ trọng rất lớn) và tập trung những phát sinh doanh thu từ tháng 08 trở đi, đặc biệt là ở hai mỏ than mới đi vào hoạt động từ tháng 08 năm 2008. KTV sẽ chọn mẫu một vài nghiệp vụ, tiến hành xem xét, đối chiếu với hợp đồng mua bán hàng hóa, đơn đặt hàng, biên bản giao hàng, kiểm tra sự phê duyệt các đơn đặt hàng, hóa đơn bán hàng, tờ khai thuế tương ứng.
Chọn dãy liên tục các hóa đơn, kiểm tra việc vào sổ sách kế toán. Mục tiêu là đảm bảo các khoản giảm trừ doanh thu được ghi nhận hợp lý, có sự phê chuẩn… Do các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả tại tại A không lớn, trong khi đó HT KSNB được đánh giá khá tốt nên KTV xác định tiến hành chọn mẫu những nghiệp vụ phát sinh lớn để kiểm tra và thực hiện đối chiếu với quy chế hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán của đơn vị; đối chiếu với biên bản nhận hàng có ghi số lượng, đơn giá và giá trị hàng nhận, đối chiếu văn bản của khách hàng về lượng và giá trị hàng trả lại hoặc giảm giá, kiểm tra chữ ký, phê duyệt của người có thẩm quyền. Cuối cùng KTV kiểm tra việc hạch toán và vào sổ sách các khoản giảm trừ doanh thu.
Mục tiêu: - Đảm bảo Doanh thu ghi nhận trên sổ sách là hợp lý, chính xác số học. Kết luận: Các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán đã được phản ánh trung thực, hợp lý. KTV sẽ thực hiện chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh doanh thu trong khoảng thời gian 15 ngày trước và sau khi lập BCTC, tiến hành đối chiếu với hóa đơn bán hàng, biên bản giao nhận hàng, hợp đồng,… để đảm bảo các khoản doanh thu được ghi nhận đúng kỳ kế toán (Biểu 2.9).
Trước khi ra báo cáo kiểm toán, KTV phụ trách doanh thu sẽ hoàn thành Biểu chỉ đạo dựa trên dự thảo báo cáo kiểm toán đã được khách hàng chấp nhận và biểu tổng hợp sai sót khoản mục doanh thu. Biểu chỉ đạo là biểu tổng hợp các điều chỉnh, số liệu trước và sau kiểm toán; là cơ sở đưa số liệu lên BCTC sau kiểm toán.
PCA xác định khách hàng B là khách hàng tiềm năng nên các thủ tục kiểm toán trong chương trình kiểm toán chung cho khoản mục doanh thu mà PCA đã thiết kế cho khoản mục doanh thu cần được thực hiện đầy đủ, KTV có thể linh động mà bỏ qua những thủ tục không cần thiết nếu cần. Đầu tiên, KTV thực hiện tổng hợp doanh thu theo tháng có so sánh với tờ khai thuế để đảm bảo sự khớp đúng và xem xét các tháng có phát sinh lớn doanh thu, từ đó mà có hướng tập trung kiểm tra chi tiết (Phụ lục 2.7). Khi xây dựng mô hình doanh thu ước tính theo tháng và so sánh với sổ sách, từ kết quả phân tích thể hiện ở Biểu 2.13, KTV nhận định nên tiến hành kiểm tra chi tiết các phát sinh tháng 5 và tháng 12 do có chệnh lệch trọng yếu.
Theo kết quả từ các thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích, KTV đã xác định nên tập trung kiểm tra chi tiết hơn đối với doanh thu bán hàng hóa nhập khẩu ( doanh thu than chiếm tỷ trọng rất lớn), đồng thời phải chú ý tới các loại doanh thu khác, doanh thu bán hàng nội bộ và các khoản giảm trừ, đặc biệt những phát sinh doanh thu từ tháng 1, 5, 6, 7 và tháng 10 vì đây là những tháng phát sinh lớn. Cũng như những khách hàng khác, mẫu chọn phải mang tính chất đại diện, thường là số phát sinh lớn hoặc chọn theo kinh nghiệm của KTV. KTV phát hiện một khoản doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch cho Tập đoàn X là doanh thu nội bộ nhưng đang hạch toán nhầm trên TK 511.3 – Doanh thu du lịch.
Khác với khách hàng A, KTV N.V.T xét thấy đối với khoản mục doanh thu bán hàng nhập khẩu cần tiến hành thêm thủ tục kiểm tra sự phù hợp giữa ghi nhận doanh thu và giá vốn. KTV đã chọn mẫu một vài nghiệp vụ với số lượng hàng lớn, xem xét việc ghi nhận giá vốn và ghi nhận doanh thu trên sổ sách có phù hợp hay không.
GVHD: Th.S Tạ Thu Trang Thứ năm: KTV tiến hành kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu.
KTV phát hiện một số sai phạm về việc hạch toán nhầm và sai kỳ kế toán.
Đưa ra kết luận và bút toán điều chỉnh cuối cùng trên Báo cáo kiểm toán: KTV sẽ hoàn.