MỤC LỤC
(Người đàn bà.. + Lát sau: Tiếp tục những diễn biến mà ở câu trước đã nêu ra, để làm nổi bật và rừ ýý hơn cho cõu trước. Ví dụ 2: "Giàng A Tông sinh ra và lớn lên trong một gia đình nghèo có đến tận bảy anh em, năm Tông học lớp 5 tiểu học, cái tuổi hết sức trong trắng, hồn nhiên và ngây thơ, vẫn chưa hiểu gì về sự khốn khó, đông con của đồng bào mình, vẫn đang ở trần theo lũ trẻ Mông đi chăn trâu thì bố gọi vê bảo tắm gội, ăn mặc đẹp. + Sau đó: Cũng giống như " lát sau", tiếp tục những diễn biến ở câu trước Ví dụ 3: " Đặt vấn đề thật làý nhị nhẹ nhàng với những ẩn dụ tinh tế, diễn đạt một cách khéo léo lýýý do đến thăm của nhà trai ; đôi trẻ mến nhau, nếu hai bên thông cảm và thống nhất sẽ dẫn đến hôn nhân, nếu không đây chỉ là cụôc thăm hỏi của tình nghĩa bản mường. nghĩa hơn ). Ví dụ 41: " Vừa qua, Trường trung học y tế tỉnh tổ chức hội nghị quán triệt chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, Luật phòng chống tham nhũng, Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đồng thời cam kết " Nói không với thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục" Tại hội nghị, nhà trường đã phát động đến toàn thể các cán bộ, giáo viên và học sinh tham gia đóng góp ý kiến nghị xây dựng các biện pháp phòng, chống tham nhũng trong nhà trường…". Định vị không gian là những từ quan hệ chỉ về một vị trí thuộc về không gian nhất định nào đó.Trong quan hệ này, một điều đặc biệt là có rất nhiều từ quan hệ có tác dụng liên kết các câu lại với nhau thành một hệ thống ( văn bản) hoàn chỉnh, tuy nhiên chúng ta không thường xuyên bắt gặp nó trong các văn bản như: hành chính- công cụ, văn bản khoa học..mà chỉ đa phần xuất hiện trong văn bản nghệ thuật, và báo chí mà thôi.
Cuối cùng, những từ nối thuộc nhóm quan hệ không gian ( phép nối lỏng) và không gian biên, là những từ có tần số xuất hiện rất ít, rất hiếm gặp trong quá trình khảo sát văn bản. Đó là những từ như:. tổng số lần các từ nối xuất hiện trong quan hệ định vị không gian). trong tổng số các từ nối xuất hiện trong quan hệ định vị không gian). Chẳng hạn, như vấn đề về trình độ cán bộ, huyện đang tiếp tục cử cán bộ đi học chuyên tu đại học , hiện tại đã có 15 bác sĩ , một dược sỹ sắp được ra trường; về cơ sở vật chất , các trạm đều được kiên cố hoá, những trạm còn thiếu phòng làm việc, ngay sau khi có kinh phí huyện sẽ xây dựng; cái khó chính là công tác xã hội ýy tế, là nhận thúc của người dân trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường .".
Ví dụ 154: “ Gia đình nhà chủ có một tổ hợp Đảng (3 người là Đảng viên) đều là cán bộ công chức nhà nước, nhưng khi bị nhắc nhở về chuyện vi phạm thì ông chủ nhà hồn nhiên : “ Đây là đường nhánh, ai người ta để ý mà sợ, tôi đã xây sẵn một chiếc trụ rồi, tôi chỉ cần cắt đến cái trụ là xong..Như vậy , vấn đề không phải là sự thiêud hiểu biết, mà ở chính ý thức của người dân. Ví dụ 162: “ Các xã đồng lòng gắn việc thực hiện chuẩn quốc gia y tế xã hội với cuộc vận động xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, gắn công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân với các tiêu chí của làng văn hoá sức khoẻ..Do vậy, công tác vệ sinh môi trường và các chương trình y tế mục tiêu đều đạt chỉ tiêu đề ra.”. Ví dụ 166: “ Cũng có ý kiến cho rằng , người Thái ở đây vừa đi qua thời kì cuộc sống khó khăn nên họ đang nảy sinh tâm lý tự thoả mãn với cuộc sống hiện tại và không muốn làm những nghề phải thức khuya dậy sớm như trước đây..Bởi vậy, từ khi tái lập thị xã Nghĩa Lộ, địa phương đã rất nô lực để khôi phục nghề này và đưa nó thành thế mạnh kinh tế.”.
Ví dụ 174 : “ Tuy học sinh được hưởng học bổng ưu đãi, lương thực , thực phẩm và các nhu yếu phẩm được Nhà nước cung cấp, nhưng do điều kiện chiến tranh , các cơ quan đều phải đi sơ tán nên mỗi tháng cả thầy và trò đều phải đi bộ ra Ba Khe để lĩnh kinh phí, đong gạo, mua văn phòng phẩm..nhiều lần bị máy bay địch đánh phá, thầy trò phải gồng gánh mò mẫm về trong đêm tối. + Thì ( ra ): Là tổ hợp biểu thị điêù sắp nêu ra là sự thật vừa mới được nhận ra , nhờ những điều đã nói đến trong câu trước. Anh ta đã ngồi dậy được, sờ tay vào cái túi xách lấy ra chứng minh thư nhân dân đưa cho chị công an. Thì ra, có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chỉ có mỗi hai mẹ con, nghe nói trên đây dễ tìm việc lắm nên anh mò lên đây tìm việc.”. + Mà: Là từ biểu thị những điều sắp nêu ra là nội dung thuyết minh cho những điều vừa được nói đến trong câu trước đó. Qua quá trình khảo sát chúng tôi thấy nó chỉ xuất hiện duy nhất một lần trong các văn bản. Thị D nghiễm nhiên trở thành bà chủ của mấy em gái trẻ đến làm công hưởng lương như viên chức nhà nước. Mà khách thì ngày càng đông một đông thêm: nam có, nữ có, ngoài lũ trai trẻ còn có cả mấy ông bà tuổi sồn sồn cũng đến đây mong được làm đẹp.”. + Nhìn chung: Là tổ hợp thường được dùng ở đầu câu, làm thành phần phụ cho câu, và dùng để mở đầu cho một lời nhận xét bao quát, chỉ ra những cái chính, những cái cơ bản nhất cho những điều đã được nêu ra trong câu trước. Nhìn chung các công trình kiên cố hoá trường lớp học ở Lục Yên đều được quy hoạch , xây dựng rộng rãi, nguyên vật liệu đưa vào thi công đảm bảo chất lượng.”. Trên đây là những từ nối thuộc nhóm quan hệ “Nhân quả” mà chúng tôi tỡm thấy qua quỏ trỡnh khảo sỏt nguồn tư liệu. Để cú một cỏch nhớn rừ nột hơn, chúng ta có thể xem hai bảng thống kê sau đây:. Bảng 15: Tỷ lệ phần trăm các nhóm thuộc quan hệ nối Nhân quả STT Nhân quả Số từ Số lần xuất hiện Tỷ lệ. Bảng 16: Tỷ lệ phần trăm các từ nối trong quan hệ Nhân quả. Nhiều TB Ít. Thế là; Như vậy. Qua các bảng thống kê trên có thể nhận xét rằng: “Nhân quả” là một quan hệ có thể được biểu hiện bằng rất nhiều các từ nối khác nhau với vai trò là yêú tố liên kết các câu, các đoạn văn lại với nhau. Chúng không chỉ phong phú về số lượng mà còn phong phú về cả mặt nội dung, ngữ nghĩa. Theo khảo sát, chúng tôi thấy có 37 từ nối khác nhau, và 241 lần các từ nối đó xuất hiện trong các văn bản. Tiêu biểu là một số từ nối sau đây:. các từ nối xuất hiện trong quan hệ Nhân quả.).
Ví dụ 191: “ Chợ Mường lò được xây dựng khá đẹp giữa trung tâm thị xã Nghĩa Lộ và có rất nhiều hàng hoá, nhất là hàng lâm thổ sản như : mật ong, dược liệu, măng khô, nấm hương, thịt trâu khô, gạo nếp Tú lệ..Tuy vậy, với hơn chục hàng kinh doanh thổ cẩm của người Thái ở Mường lò đã tạo nên nét đặc sắc cho không gian chợ và là một nét chủ thể cho nét đặc sắc một chợ văn hoá như chính cái tên “ Chợ văn hoá Mường Lò”. Ví dụ 202 : “ Điểm khác biệt nhất giữa thầy mo của người Thái với các dân tộc người khác là họ chia ra thành hai loại thầy mo khác hẳn nhau: có thầy mo thì chỉ phục vụ cho các nghi lễ cho người đang sống, nghi lễ cho mường, cho bản riêng và có những thầy mo chỉ chuyên phục vụ nghi lễ cho người chết mà thôi.Thầy mo là người luôn luôn bận rộn nhất vùng vì dân cư thường là rất đông đúc và người làm được những lễ này trong bản lại không hề nhiều một chút nào. Thầy Hoán thì cứng chuyên môn, đã bao nhiêu năm liền có học sinh đi thi cấp thành phố, cấp huyện; cô Kim Thảo thì thông minh, duyên dáng, thương yêu học sinh, cô Lan Anh thì dịu dàng, chuyên môn giỏi..Nhưng tại sao trong năm năm gần đây, trường PTTH Nội trú Tỉnh Yên Bái, vẫn là một trường có thành tích học tập sút kém của tỉnh, chưa phát huy được hết những gì vốn có của mình”.
Trong quá trình khảo sát nguồn tư liệu, chúng tôi nhận thấy, kiểu từ ( cụm từ ) nối thuộc các quan hệ như: “Tương phản”, “Bổ sung” , “Nhấn mạnh” được sử dụng khá nhiều. Có lẽ vì chức năng biểu thị ý và phát triển của nó là rất cao, hơn nữa nhờ có nó mà mối quan hệ của các câu trong văn bản trở nên chặt chẽ, cú cấu trỳc hệ thống mang tớnh lụgớc rừ ràng. Đặc biệt một số từ ngữ nối như ( nhóm chỉ thời gian kế tiếp, trong quan hệ Định vị thời gian), không chỉ làm nhiệm vụ liên kết các câu với nhau làm nên một văn bản hoàn chỉnh về nội dung cũng như hình thức, mà còn tham gia với vai trò trạng ngữ hay là đề ngữ trong câu chứa chúng.
Nói cách khác đi, phép nối có một vai trò rất quan trọng trong việc tạo lập cũng như phát triển hay diễn đạt nội dung của một văn bản, đặc biệt là các văn bản báo chí.