MỤC LỤC
- Thống nhất cỏc văn bản phỏp lý khụng ủể hiện tượng chồng chộo gõy khú khăn trong việc thực hiện cũng như nắm bắt thông tin như hiện nay. Việc thực hiện thống nhất cỏc văn bản tạo ủiều kiện cho cỏc cụng ty niờm yết cũng như người ủọc bỏo cỏo tài chớnh cú ủược thụng tin rừ ràng hơn, dễ dàng trong việc so sỏnh ủối chiếu. - Tiếp tục hoàn thiện khung phỏp lý cho hoạt ủộng kinh doanh chứng khoỏn, mở rộng cung cấp thụng tin cho thị trường ủể TTCK ngày càng minh bạch.
- Có sự phân công, phân cấp hợp lý giữa UBCKNN và SGDCK hoặc TTGDCK, sao cho các công ty niêm yết thực hiện các thủ tục hành chính thuận tiện theo nguyên tắc “một cửa”. - Nõng cao tớnh cụng khai, minh bạch cụng bằng cỏc hoạt ủộng của TTCK trờn cơ sở hoàn thiện cỏc quy ủịnh về cụng bố thụng tin; cú sự rành mạch, rừ ràng trong việc quy trỏch nhiệm ủối với những thụng tin cụng bố thiếu chớnh xỏc, thụng tin sai, gõy hại cho nhà ủầu tư cũng như làm ảnh hưởng ủến sự phỏt triển lành mạnh của thị trường nói chung. - Các cơ quan quản lý ngành chứng khoán và các Sở/TTGDCK thường xuyên cú ý kiến trờn cỏc phương tiện truyền thụng ủể giải thớch kịp thời thắc mắc, trấn an dư luận và ngăn chặn tin ủồn, ủồng thời tuyờn truyền phỏt triển TTCK.
- Xõy dựng hệ thống tiờu chuẩn chấm ủiểm tớn dụng doanh nghiệp cho cỏc cụng ty niờm yết theo từng mức hạng và cụng bố rộng rói cho cỏc nhà ủầu tư làm cơ sở ủỏnh giỏ. - Cơ quan quản lý cần siết chặt quy ủinh về tư cỏch hành nghề của cỏc kiểm toỏn viờn ủộc lập và cụng ty kiểm toỏn; cú cơ chế phạt nặng, truy cứu trỏch nhiệm, truy tố trước pháp luật, nếu những cá nhân và công ty kiểm toán có dấu hiệu làm trái quy ủịnh, kiểm toỏn khụng trung thực, làm sai lệch số liệu, tỡnh hỡnh hoạt ủộng sản xuất kinh doanh và các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của công ty mà họ ký hợp ủồng kiểm toỏn.
Bờn cạnh ủú, cỏc văn bản phỏp luật, khuụn khổ phỏp lý về chứng khoỏn của cỏc nước này ủều ủó ủược hoàn thiện, nờn cỏc nhà ủầu tư luụn tin tưởng vào cụng ty mà họ ủầu tư. Một thực trạng khá phổ biến hiện nay là phương pháp quản lý của nhiều công ty còn lỏng lẻo, khi cỏc cụng ty nhỏ ủược quản lý theo kiểu gia ủỡnh, cũn những cụng ty lớn lại phõn quyền ủiều hành cho cấp dưới mà thiếu sự kiểm tra ủầy ủủ. Bờn cạnh ủú, một số cụng ty trong quỏ trỡnh xõy dựng hệ thống kiểm soỏt nội bộ ủó gặp khú khăn về trỡnh ủộ của ủội ngũ quản lý và nguồn kinh phớ, một vấn ủề ủỏng lo ngại cho cỏc doanh nghiệp núi chung trong tỡnh hỡnh kinh tế nước ta hiện.
Tựy theo từng quy mụ, loại hỡnh và ủặc ủiểm riờng biệt của mỗi doanh nghiệp, vỡ vậy khụng thể ủưa ra một mụ hỡnh chung kiểm soỏt nội bộ ỏp dụng cho tất cả cỏc doanh nghiệp. Sau khi xỏc ủịnh cỏc tài khoản, chỳng ta tiến hành xỏc ủịnh từng tài khoản vào cỏc chu trỡnh, quy trỡnh xử lý như trờn (doanh thu, chi phớ, chuyển ủổi, tài chớnh). Với cỏch kiểm soỏt như trờn, doanh nghiệp cú thể phỏt hiện ủược những yếu kộm trong hệ thống kiểm soỏt nội bộ của mỡnh ủể từ ủú khắc phục và xõy dựng cho hoàn thiện.
+ Thường xuyờn rà soỏt và bỏo cỏo về chất lượng, hiệu quả hoạt ủộng của hệ thống kiểm soỏt nội bộ, ủỏnh giỏ và theo dừi việc ban lónh ủạo cũng như tất cả nhõn viên có tuân thủ các chuẩn mực ứng xử của công ty hay không…. Ngoài việc thiết lập các quy chế kiểm soát ngang - dọc hay kiểm tra chéo giữa hệ thống các phòng ban, có thể lập thêm phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ và một ban kiểm soỏt với nhiệm vụ phỏt hiện những sai sút của ban ủiều hành, kiểm tra cỏc hợp.
Trường hợp cú vi phạm quy ủịnh tại ủiểm d khoản 1 ðiều 12 hoặc vi phạm liờn quan ủến hành nghề kiểm toỏn và bị xử phạt theo quy ủịnh của phỏp luật thỡ sau 1 năm mới ủược xem xột. Ngày 18/12/2007, Ủy ban Chứng khoỏn Nhà nước ủó cú cỏc quyết ủịnh chấp thuận cho 13 tổ chức kiểm toỏn ủộc lập ủược kiểm toỏn cho cỏc tổ chức phỏt hành, tổ chức niêm yết, hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán năm 2008. Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam ủang gia nhập WTO và sự phỏt triển bước ủầu của thị trường chứng khoán Việt Nam, hệ thống kiểm toán là một trong những yếu tố quan trọng cần ủược cải thiện khụng ngừng nhằm nõng cao tớnh minh bạch và trung thực của cỏc doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ớch của nhà ủầu tư; thu hỳt cỏc nhà ủầu tư nước ngoài ủổ vốn vào Việt Nam.
+ Cựng với tiến trỡnh gia nhập WTO, nhà nước cần thay ủổi dần nội dung chuẩn mực kế toỏn Việt Nam cho phự hợp với chuẩn mực kế toỏn quốc tế ủồng thời hướng dẫn việc áp dụng các chuẩn mực phù hợp với thực tế. + Cần cú chế ủộ lương thưởng xứng ủỏng ủể chất xỏm khụng chảy vào cỏc doanh nghiệp trong nước và nước ngoài cú mức lương cao hơn sau khi họ nhận ủược bằng kiểm toán viên. Hiện nay cú một số nước quy ủịnh kiểm toỏn giữa niờn ủộ ủối với cụng ty niờm yết, ủiều này giỳp cho kiểm toỏn viờn cú thể ủiều chỉnh kịp thời cỏc số liệu kế toỏn bị sai lệch trong năm, giỳp cho doanh nghiệp ủiều chỉnh ngay hệ thống của.
Nhưng ở Việt Nam, theo thông tư 38/2007/TT-BTC về việc hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán không yêu cầu các công ty niêm yết phải kiểm toỏn bỏo cỏo tài chớnh giữa niờn ủộ. Do ủú ủể gia tăng chất lượng kiểm toỏn và ủỏp ứng nhu cầu của người sử dụng thụng tin mà ủặc biệt là nhà ủầu tư cần quy ủịnh khuyến khích các công ty niêm yết thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính giữa niên ủộ.
Qua chương này cũng cho ta thấy rằng ủể hoàn thiện việc trỡnh bày, cụng bố thông tin BCTC của các công ty niêm yết cần phải có sự kết hợp không những của Nhà nước trong việc tạo hành lang pháp lý vững chắc mà còn cần sự cố gắng nỗ lực phỏt triển của cỏc cụng ty niờm yết. Cú như thế mới ủảm bảo chất lượng thụng tin ủỏp ứng nhu cầu cỏc nhà ủầu tư núi riờng và cho sự phỏt triển của TTCK núi chung.