Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam

MỤC LỤC

Tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam

Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam

Kế toỏn ngõn hàng, thuế, phải trả người bỏn: Cú nhiệm vụ theo dừi, hạch toỏn tiền gửi ngõn hàng; hoàn thiện hồ sơ của cỏc hợp đồng vay, theo dừi quỏ trỡnh giải ngõn và đỏo hạn cỏc khoản vay, theo dừi chi phớ lói vay phải trả; kờ khai thuế GTGT hàng tháng, thuế TNDN theo quý và hoàn chỉnh bộ sổ sách, chứng từ thuế; theo dừi, hạch toỏn cỏc khoản phải trả nhà cung cấp. Kế toỏn tiền lương kiờm thủ quỹ: Cú nhiệm vụ theo dừi, tớnh lương cho cỏn bộ cụng nhõn viờn trong Cụng ty (bao gồm cả theo dừi cỏc khoản tạm ứng lương); hạch toán lương và BHXH theo quy định; căn cứ vào chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành nhập- xuất quỹ, ghi sổ và lập báo cáo quỹ, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của tiền mặt tại quỹ; giữ con dấu của Công ty và đóng dấu các văn bản, giấy tờ khi cần.

PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VIỆT NAM

Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam

    - Chi phí lương (tiền lương và các khoản trích theo lương): gồm tiền công trả cho số lao động trực tiếp thi công tại công trình, tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương của nhân viên vận hành MTC, nhân viên quản lý đội; và các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả tính vào chi phí. - CP SXC: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng, bao gồm: lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.

    Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam

      Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS.TS Đặng Thị Loan Trong năm 2008, Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam thực hiện thi công một số công trình như: Trường THPT Trung Giã, Công trình đường Miền Đông, Công trình đình Sơn Du, Công trình đường Nam thị trấn Sóc Sơn,. Nguồn: Phòng tài chính kế toán Giấy đề nghị tạm ứng, sau khi có xác nhận của Phụ trách bộ phận (thường là trưởng cán bộ vật tư), Thủ trưởng đơn vị, và kế toán trưởng được chuyển đến kế toán tiền mặt để lập Phiếu chi.

      HểA ĐƠN

      Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

      Tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam, do đặc điểm của hoạt động xây dựng là mang tính thời vụ và địa điểm thi công các công trình thường cách xa nhau nên Công ty chỉ duy trì bộ phận lái máy thi công và cán bộ cố định về chỉ huy kỹ thuật và quản lý, còn toàn bộ nhân công tham gia trực tiếp vào thi công đều là lực lượng công nhân thuê ngoài (lao động thời vụ). Việc sử dụng lao động thuê ngoài đảm bảo tính cơ động, linh hoạt trong thi công, giúp Công ty tận dụng được đội ngũ lao động tại địa phương và giúp tiết kiệm chi phí di chuyển nhân công, chi phí ăn ở của nhân công tại nơi thi công xây lắp. Đối với khối lượng công việc do đội ngũ lao động thuê ngoài thực hiện, các chỉ huy trưởng và kỹ thuật viên của công trình luôn thực hiện giám sát chặt chẽ, thường xuyên để công tác thi công được tiến hành đảm bảo về chất lượng và tiến độ. Vì thế, toàn bộ CP NCTT của các công trình là khoản chi phí trả cho đội ngũ lao động thuê ngoài. Công ty không trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS.TS Đặng Thị Loan trên tiền công của công nhân thuê ngoài. Đối với đội ngũ lao động trong danh sách, Công ty thực hiện trích các khoản theo lương theo đúng chế độ hiện hành:. 5% BHXH, 1% BHYT) do người lao động đóng góp được trừ vào lương tháng. Cũng hàng tháng, khi nhận được tiền thanh toán của Công ty, đội trưởng đội nhận khoán căn cứ vào số công của người lao động làm được trong tháng (dựa vào Bảng theo dừi thời gian lao động do đội trưởng lập và theo dừi) để tiến hành chia lương cho người lao động.

      Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

      Ngoài ra, hình thức trả lương này còn được sử dụng để tính lương cho toàn bộ nhân viên trong danh sách Công ty, bao gồm: cán bộ nhân viên làm tại các phòng ban – nhân viên gián tiếp (như các chỉ huy trưởng, tổ trưởng, tổ phó, nhân viên kỹ thuật, nhân viên kế toán,..), áp dụng trong trường hợp công việc không thể định mức được hao phí nhân công mà phải tiến hành làm công nhật. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS, TS Đặng Thị Loan Nguồn: Phòng tài chính kế toán Sau khi Bảng chấm công và Bảng thanh toán tiền lương theo tháng đã được Giám đốc, các phòng ban kiểm tra và ký duyệt, kế toán trưởng kiểm tra và thủ quỹ là người xuất tiền tạm ứng lương cho các phòng, đội để thanh toán lương cho nhân viên.

      Hàng hóa, số lượng, phẩm chất

      Nguồn: Phòng tài chính kế toán Khi có nhu cầu xăng, dầu, đội trưởng đội máy sẽ yêu cầu kế toán vật tư.

      Điều khoản chung

      Trường hợp trong cùng 1 tháng, máy thi công được điều động để phục vụ thi công nhiều công trình thì chi phí khấu hao máy thi công sẽ được phân bổ cho từng công trình căn cứ vào giá trị hợp đồng của từng công trình (được xác định trên Hợp đồng xây lắp mà Công ty ký kết với chủ đầu tư). Thông thường Công ty thuê trọn gói: thuê cả máy và người điều khiển máy thi công cũng như nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho hoạt động của máy, thông qua Hợp đồng thuê phương tiện, máy móc, thiết bị (Biểu số 2.20: Hợp đồng thuê phương tiện, máy móc, thiết bị).

      Nội dung

      Nguồn: Phòng tài chính kế toán Cuối mỗi tháng, kế toán sẽ căn cứ vào Hợp đồng thuê máy, Biên bản đối chiếu ca máy xác nhận khối lượng công việc thực hiện,..để hạch toán khoản tiền thuê vào chi phí dịch vụ mua ngoài máy thi công (TK 6237). Bên B (Bên đi thuê): Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam Đại diện: Bà Trịnh Thị Mùi.

      Trách nhiệm của mỗi bên Điều 3: Điều kiện giao thiết bị

      HỢP ĐỒNG THUấ PHƯƠNG TIỆN, MÁY MểC, THIẾT BỊ Tên công trình: Đường Nguyên Khê 2. Bên A( Bên cho thuê): Công ty TNHH cơ giới XD&TM Minh Việt Đại diện: Ông Lê Xuân Sang.

      Hình thức thanh toán Điều 6: Cam kết chung

      • Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam

        Khoản mục CP SXC bao gồm: lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, công trường xây dựng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, công trường, chi mua vật tư, chi nhân công thuê ngoài để dọn dẹp mặt bằng, chi điện nước, điện thoại ở công trường, công tác phí cho cán bộ công nhân công trường,..Các CP SXC cũng được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình. Mặt khác do các công trình có quy mô khác nhau, phương thức thanh toán khác nhau: công trình lớn chủ đầu tư có thể chấp nhận thanh toán cho Công ty định kỳ theo điểm dừng kỹ thuật, hoặc có công trình chủ đầu tư chỉ chấp nhận thanh toán khi sản phẩm xây lắp hoàn thành, nên phương pháp xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho các đối tượng này là khác nhau.

        Bảng TTTL T12
        Bảng TTTL T12

        HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

        Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư

          Là doanh nghiệp xây lắp, số lượng công nhân thuê ngoài chiếm tỷ trọng lớn (ở Công ty, lao động thuê ngoài chiếm 100% công nhân trực tiếp sản xuất) nên Công ty áp dụng cả hai hình thức trả lương: trả lương khoán và trả lương theo thời gian đáp ứng một cách thỏa đáng vấn đề thù lao cho người lao động. Cụng ty cũng đó tiến hành theo dừi và hạch toán từng yếu tố chi phí (ví dụ: Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí kháu hao MTC, chi phí lương nhân viên lái máy,..). Công ty cho phép các đội sản xuất chủ động thuê máy thi công trong trường hợp cần thiết. Điều này góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công. Ứng với hai trường hợp này, CP SDMTC ở Công ty cũng được chia thành hai loại: Đối với máy của Công ty, kế toán tiến hành tính khấu hao và phân bổ cho từng công trỡnh. Cũn đối với mỏy thuờ ngoài, chi phớ đi thuờ được kế toỏn và theo dừi trờn TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. Kế toán CP SXC:. CP SXC được phân loại và kế toán chi tiết theo từng yếu tố chi phí. CP SXC của công trình nào thì được kế toán trực tiếp vào công trình đó. Các khoản chi phí cần phân bổ cho nhiều công trình thì tiêu thức để phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình là khoản mục CP NVLTT và CP NCTT là hợp lý, từ đó tạo điều kiện cho công tác quản lý và tổng hợp chi phí chính xác và có hiệu quả. Những ưu điểm về quản lý và kế toán chi phí sản xuất, giá thành nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần phát triển đầu tư xây dựng Việt Nam cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện. Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức khoa học và khá hiệu quả nhưng bên cạnh đó còn một số hạn chế. Với quy mô hoạt động ngày càng. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS.TS Đặng Thị Loan tư tại các công trường) thì đội ngũ kế toán viên chỉ gồm 6 người (trong đó kế toán trưởng thực hiện công tác đối ngoại) phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán cho tất cả các công trình thi công trong kỳ.

          Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần phát triển đầu tư

            Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS.TS Đặng Thị Loan Qua đó tạo điều kiện cho nhà quản trị có được những nhận xét, đánh giá chuẩn xác, từ đó đưa ra những quyết định quản lý thích hợp và kịp thời để phát huy những mặt tích cực, hạn chế, ngăn chặn những nguy cơ phát sinh gây tổn hại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ phản ánh trung thực chất lượng công trình cũng như trình độ kỹ thuật thi công của đơn vị, khả năng sử dụng vốn đầu tư, tình hình sử dụng lao động, khai thác nguồn nguyên liệu và áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh.

            Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát

              - Thứ hai: Trong điều kiện kế toán sử dụng phần mềm và việc cập nhập chứng từ vật tư tiến hành thường xuyên (chứ không phải vào thời điểm. BIÊN BẢN KIỂM KÊ PHẾ LIỆU THU HỒI. STT Tên, quy cách ĐVT Số lượng Giá trị ước tính. Ngày tháng năm Thủ kho Chỉ huy trưởng Thủ trưởng đơn vị. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS.TS Đặng Thị Loan cuối tháng như hiện nay) thì việc tính giá vật tư xuất theo phương pháp này khá thuận lợi, góp phần giảm bớt khối lượng công việc kế toán vào cuối kỳ. Tuy nhiờn, để theo dừi chặt chẽ những chi phớ chung phỏt sinh ở từng đội, công trường, kế toán nên chi tiết TK 627 thành các TK cấp 2 và 3 như sau: TK 6271 – CP SXC trực tiếp và TK 6272 – CP SXC chờ phân bổ (là những CP SXC phát sinh phục vụ chung cho nhiều công trình, và những chi phí này được phân bổ cho từng công trình theo CP NVLTT và CP NCTT).

              Biểu số 3.4: Bảng phân bổ khấu hao máy thi công
              Biểu số 3.4: Bảng phân bổ khấu hao máy thi công

              Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển đầu tư

                Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GS.TS Đặng Thị Loan Việc sử dụng “Sổ theo dừi tổng hợp chi phớ sản xuất” làm cho việc tập hợp và tính toán đơn giản nhanh chóng, khi hoàn thành hợp đồng kế toán có thể xác định ngay giá thành xây lắp của các công trình, hạng mục công trình mà không phải đợi đến hết kỳ hạch toán. Tức là hình thức khoán có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban từ trên xuống: Phòng kỹ thuật sản xuất chịu trách nhiệm về chất lượng và khối lượng công trình, phòng tổ chức quản lý về tiến độ thi công, phòng tài chính kế toán giám sát về mặt tài chính kết hợp với phòng kinh tế thị trường lập thủ tục thanh toán khối lượng thực hiện với bên chủ đầu tư.

                Biểu số 3.7: Bảng phân tích giá thành
                Biểu số 3.7: Bảng phân tích giá thành