Thực trạng huy động và giải ngân vốn ODA trong phát triển nông thôn ở Việt Nam hiện nay

MỤC LỤC

THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ GIẢI NGÂN VỐN ODA TRONG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Tình hình giải ngân vốn ODA vào nông nghiệp và phát triển nông thôn

Số dự án phát triển nông thôn tổng hợp như phát triển toàn diện mô hình một xã còn ít. Phát triển nông thôn hiệu quả thường phải là các dự án đa mục tiêu có nhiều hợp phần đầu tư nhưng số dự án có vốn đầu tư từ 5 triệu USD trở lên vào PTNT chưa nhiều mới chỉ có 34 dự án chiếm 29,8%. tổng số các dự án ODA phát triển nông thôn. II) Tình hình giải ngân vốn ODA vào nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nguyên nhân chủ yếu làm các dự án thủy lợi GNC là do các dự án đều phải xây dựng công trình với vốn đầu tư lớn hàng chục triệu USD, tổng vốn đầu tư của các dự án cũng rất lớn như dự án Phát triển thuỷ lợi Đồng bằng sông Cửu Long (WB, 101,8 triệu USD) cộng thêm vốn đối ứng trong nước 25,2 triệu USD, dự án Khôi phục thuỷ lợi miền Trung và TP.HCM (WB, 100 triệu USD) với vốn đối ứng trong nước 18,6 triệu USD. Thêm vào đó, quá trình triển khai dự án liên quan đến nhiều cơ quan, đối tác và phải thực hiện nhiều nội dung, thủ tục như di dân, giải phóng mặt bằng, thiết kế, xây dựng, cung ứng vật tư, đấu thầu, tính giá. Vì vậy, quá trình giải ngân của các dự án thủy lợi chịu ảnh hưởng nhiều các yếu tố khách quan và chủ quan như giá cả vật tư lên xuống, thời tiết, giao thông đi lại, giải phóng mặt. bằng, cơ chế thủ tục tài chính, đầu tư do đó việc triển khai xây dựng công trình cũng như giải ngân dự án theo đúng tiến độ gặp nhiều khó khăn. - Tình hình giải ngân các dự án ODA trong ngành thủy sản:. Về dự án GNC ngành thủy sản có số lượng dự án bằng với nông nghiệp là 6 dự án chiếm 12,8% số dự án GNC trong lĩnh vực NN&NT. Tuy nhiên tỷ lệ dự án GNC trên dự án kí kết của ngành lại khá cao 23,1% đứng thứ ba sau lâm nghiệp và thủy lợi. Các dự án GNC trong ngành Thủy sản đáng chú ý phần lớn đều là các dự án có số vốn đầu tư nhỏ và do trực tiếp Bộ Thủy sản quản lý, trong đó có 5 dự án về hỗ trợ kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo, quản lý và xây dựng thể chế chính sách. Lý do chính làm các dự án này giải ngân chậm là do các báo cáo kết quả nghiên cứu của dự án phải chỉnh sửa nhiều lần và thời gian chờ phê duyệt kéo dài. Nguyên nhân chủ yếu do chất lượng điều tra, nghiên cứu của các dự án chưa bảo đảm và khâu tổ chức thực hiện dự án còn yếu. - Tình hình giải ngân các dự án về phát triển nông thôn:. Phát triển nông thôn là lĩnh vực có số lượng dự án và ODA đầu tư lớn gấp nhiều lần các ngành khác vì vậy đây cũng là lĩnh vực có số dự án GNC lớn nhất trong số các ngành PTNN&NT. Tuy nhiên đáng chú ý, PTNT lại là lĩnh vực có tỷ lệ thấp so với các ngành khác về số lượng dự án GNC trên tổng số dự án được kí kết là 14%. Trong 16 dự án PTNT giải ngân chậm có 4 dự án về tín dụng và tài chính, 4 dự án gắn với đầu tư xây dựng CSHT, 3 dự án về XĐGN, 3 dự án về hỗ trợ các đối tượng chính sách xã hội phát triển sản xuất, 1dự án về văn hóa thông tin và 1 dự án về môi trường. Nguyên nhân làm các dự án PTNT giải ngân chậm một phần do hầu hết các dự án này đều tập trung hoặc có hợp phần phải triển khai thực hiện ở vùng MNTDPB là vùng có điều kiện địa bàn khó khăn cho thực hiện các dự án. Phần khác chủ yếu nằm ở khâu kỹ thuật thiết kế và thực hiện dự án chưa hợp lý và đảm bảo tính khả thi. Chẳng hạn như các dự án XĐGN giải ngân chậm là do việc xây dựng các mô hình XĐGN còn chưa hoàn toàn phù hợp ở một số địa bàn hoặc xây dựng mô hình sản xuất thiếu tính toán hợp lý đầu ra dẫn đến khi nhân rộng ít thu hút được sự tham gia hưởng ứng của nông dân phải thay đổi, làm lại tốn nhiều thời gian. Đối với các dự án tín dụng nông thôn việc cho vay đồng bào gặp nhiều vướng mắc về thủ tục cho vay và mắc ở khâu sản xuất, đồng bào không biết làm gì trong khi đó các dự án tín dụng lại không có hợp phần hỗ trợ phát triển sản xuất và xây dựng mô hình. III) Một số nguyên nhân dẫn đến thành công, hạn chế trong thu hút và.

Một số nguyên nhân dẫn đến thành công, hạn chế trong thu hút và giải ngân vốn ODA trong nông nghiệp và phát triển nông thôn thời

Nguyên nhân làm các dự án PTNT giải ngân chậm một phần do hầu hết các dự án này đều tập trung hoặc có hợp phần phải triển khai thực hiện ở vùng MNTDPB là vùng có điều kiện địa bàn khó khăn cho thực hiện các dự án. Phần khác chủ yếu nằm ở khâu kỹ thuật thiết kế và thực hiện dự án chưa hợp lý và đảm bảo tính khả thi. Chẳng hạn như các dự án XĐGN giải ngân chậm là do việc xây dựng các mô hình XĐGN còn chưa hoàn toàn phù hợp ở một số địa bàn hoặc xây dựng mô hình sản xuất thiếu tính toán hợp lý đầu ra dẫn đến khi nhân rộng ít thu hút được sự tham gia hưởng ứng của nông dân phải thay đổi, làm lại tốn nhiều thời gian. Đối với các dự án tín dụng nông thôn việc cho vay đồng bào gặp nhiều vướng mắc về thủ tục cho vay và mắc ở khâu sản xuất, đồng bào không biết làm gì trong khi đó các dự án tín dụng lại không có hợp phần hỗ trợ phát triển sản xuất và xây dựng mô hình. III) Một số nguyên nhân dẫn đến thành công, hạn chế trong thu hút và. Thời gian chuẩn bị thực hện các dự án đầu tư bằng vốn ODA thường kéo dài từ 2 - 3 năm dẫn đến việc dự án phải điều chỉnh và chịu tác động của nhiều yếu tố, đặc biệt về giải phóng mặt bằng, tái định cư và biến động về giá cả, chi phí làm cho tổng đầu tư tăng lên rất nhiều so với mức ban đầu.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ GIẢI NGÂN VỐN ODA TRONG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

  • Một số giải pháp tăng tốc độ giải ngân vốn ODA

    - Hội nghị điều phối ODA theo ngành: (Hội nghị ODA ngành) được tổ chức nhằm tăng cường vận động và bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA theo ngành và lĩnh vực phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia và chiến lược, qui hoạch phát triển ngành, kế hoạch 5 năm của ngành, lĩnh vực. Hội nghị ODA ngành do cơ quan cấp Bộ, ngành chủ trì, chuẩn bị và tổ chức. Bộ KH&ĐT phối hợp chuẩn bị và đồng chủ trì. Hiện nay, Bộ Thủy sản làm còn yếu vấn đề này, việc tổ chức các hoạt động xúc tiến vận động dưới các hình thức như tổ chức hội nghị, khảo sát thực tế có sự tham gia của các đối tác chưa được quan tâm. - Hội nghị vận động ODA theo lãnh thổ: Nhằm tăng cường cơ hội thu hút nguồn vốn ODA để phát triển kinh tế- xã hội, do UBND. Tỉnh, Thành phố chủ trì nếu là hai tỉnh trở lên do Bộ KH&ĐT chủ trì. Tuy nhiên các hoạt động này còn rất ít được các tỉnh tổ chức do thiếu quan tâm hoặc thiếu thông tin. Việc vận động thu hút các dự án ODA về PTNN&NT ở các tỉnh hiện nay chủ yếu vẫn mang nặng tính hình thức trình dự án lên Bộ KH&ĐT sau đó trông chờ vào điều phối hoặc kết quả vận động thông qua Bộ KH&DDT. Việc tổ chức các hoạt động xúc tiến. chuẩn bị dự án và vận động trực tiếp ở hầu hết các tỉnh đều chưa được quan tâm và tổ chức thực hiện có hệ thống. Đây là một hạn chế rất lớn trong vận động thu hút ODA từ các địa phương, cơ sở từ dưới lên. Nguyên nhân của vấn đề này một phần do năng lực và sự quan tâm của các ban, ngành liên quan thuộc UBND các tỉnh trong đó chủ yếu là các sở NN&PTNT và sở KH&DDT phần khác cũng do sự phối hợp giữa các tỉnh và các Bộ, ngành ở TW làm đầu mối về quản lý và vận động ODA chưa tốt. Để tăng cường hơn nữa việc xúc tiến và vận động ODA cho PTNN&NT của cả nước thời kỳ tới cần tập trung tăng cường các hoạt động xúc tiến chuẩn bị dự án từ các tỉnh với vai trò tổ chức của các sở NN&PTNT và vai trò đầ mối về ODA của các sở KH&DT. Chú trọng từ khâu chuẩn bị dự án đến việc tổ chức các hội nghị xúc tiến vận động ODA ở cấp tỉnh, thành phố. III) Một số giải pháp tăng tốc độ giải ngân vốn ODA. Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA phải trải qua hai khâu thẩm định. Các quá trình thẩm định và phê duyệt dự án diễn ra từ phía các cơ quan chính phủ và các nhà tài trợ. Để đảm bảo việc phê duyệt dự án được suôn sẻ cần có sự cải tiến thủ tục và phối hợp của cả hai phía. Thực tế hiện nay cho thấy tiến trình thẩm định và phê duyệt vẫn đang còn có những vướng mắc, các văn bản báo cáo nghiên cứu khả thi được chuẩn bị thường không đáp ứng yêu cầu do năng lực chuẩn bị báo cáo nghiên cứu khả thi của chủ đầu tư còn hạn chế dẫn đến sự chậm trễ trong việc trình và phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, còn thiếu sự nhất quán giữa nội dung của báo cáo khả thi được phê duyệt và các kết quả thẩm định của nhà tài trợ. Do đó, cả hai bên cần nghiên cứu, điều chỉnh để thủ tục thẩm định của hai bên tiến tới đồng bộ, thống nhất và phối hợp nhịp nhàng với nhau cả về nội dung và thời điểm thẩm định của một quy trình thẩm định chung nhưng vẫn là hai lần thẩm định độc lập, khách quan. Trong đó, nên để thẩm định của nhà tài trợ sau khi có phê duyệt của chính phủ. Đồng thời, để tránh lãng phí thời gian nên giảm bớt những thủ tục không thật sự cần thiết trong quá trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi. Ngoài ra cần được bố trí vốn chuẩn bị đầu tư để lập trước nghiên cứu tiền khả thi và xúc tiến nghiên cứu khả thi cho các dự án nằm trong danh mục các dự án ưu tiên được sử dụng vốn ODA đã được chính phủ phê duyệt và nhà tài trợ có cam kết xem xét tài trợ. 2) Giải quyết vốn đối ứng. Vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA là phần vốn trong nước tham gia trong từng chương trình, dự án ODA được cam kết giữa phía Việt Nam và phía nước ngoài trong các hiệp định, văn kiện dự án, quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. Các dự án vay vốn của chính phủ Nhật Bản hay Ngân hàng thế giới, Ngân hàng Châu Á thường yêu cầu vốn đối ứng trong nước chiếm từ 15% đến 30% tổng giá trị dự án, các dự án hỗ trợ của các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc thường đòi hỏi vốn đối ứng trong nước khoảng 20% trị giá dự án. Về nguyên tắc, vốn đối ứng của chương trình, dự án thuộc cấp nào thì cấp đó xử lý từ nguồn ngân sách của mình. Trường hợp một số địa phương có vốn đối ứng phát sinh quá lớn, vượt khả năng cân đối thì cần trình thủ tướng chính phủ để xin hỗ trợ một phần ngay từ khi lập dự án. Tuy nhiên, thực tế vốn đối ứng không phải lúc nào cũng trôi chảy, mà đang. là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây nên sự chậm trễ trong việc thực hiện dự án. Cơ chế vốn đối ứng khác nhau cho những dự án cùng loại là câu hỏi đang chờ giải đáp. Bên cạnh đó, một số dự án do vốn đầu tư lớn nên càng khó khăn về vốn đối ứng, đặc biệt là đối với các địa phương. Nhằm tháo gỡ những khó khăn về vốn đối ứng, cần quy định cụ thể hơn về cơ chế vốn đối ứng. Đảm bảo vốn đối ứng được cấp đầy đủ và kịp thời theo tiến độ thực hiện dự án, thống nhất cơ chế quản lý vốn đối ứng đối với những dự án cùng loại. Mặt khác, cần tăng cường quản lý và sử dụng vốn đối ứng cho các dự án ODA phù hợp với quy định của chính phủ và không được sử dụng vốn đối ứng ngoài mục đích, nội dung của dự án. 3) Cải thiện chất lượng đầu vào. Qua việc nghiên cứu đề tài Thực trạng về việc huy động và giải ngân vốn ODA trong nông nghiệp và phát triên nông thôn ở Việt Nam hiện nay tôi có thể khẳng định vốn ODA có vai trò vô cùng quan trọng trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, ODA - với những ưu điểm như quy mô lớn, lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1-2%/năm), thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả và thời gian ân hạn 8-10 năm), đặc biệt là trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là 25% của tổng số vốn ODA.