Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển thương mại điện tử Việt Nam - Phương pháp kê khai thường xuyên

MỤC LỤC

Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

Nếu doanh nghiệp xác định hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên thì TK giá vốn hàng bán sẽ phản ánh số hàng hoá bán đợc trong kỳ và xác. - Hàng hoá đã bán bị trả lại, căn cứ vào giá vốn thực tế tại thời điểm xuất bán kế toán ghi sổ.

Kế toán bán hàng và các khoản làm giảm trừ doanh thu 1. Kế toán doanh thu bán hàng

    * TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc số tiền thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ). Trờng hợp này khi giao hàng cho ngời mua thì đợc xác định là tiền tiêu thụ, doanh thu bán hàng đợc tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần, khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng.

    Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 1. Kế toán chi phí bán hàng

    Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

    Chi phí QLDN là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá dùng cho quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, chi phí QLDN bao gồm: tiền lơng, trích theo lơng, các khoản phụ cấp phải trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý trong doanh nghiệp, chi phí hàng hoá, đồ dùng cho văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp và các chi phí bằng tiền dùng chung cho toàn doanh nghiệp nh: lãi vay vốn kinh doanh, lãi vay vốn đầu t của những TSCĐ.

    Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
    Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

    Kế toán xác định kết quả kinh doanh

    Các NKCT lấy số liệu căn cứ vào Bảng kê, Sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán, Bảng kê, Sổ chi tiết cuối tháng mới chuyển số liệu tổng cộng vào NKCT. Các loại chi phí phát sinh làm nhiều lần mang tính chất phân bổ thì các chứng từ gốc trớc hết phải tập hợp trên các Bảng phân bổ sau đó lấy số liệu phân bổ để ghi vào Bảng kê và NKCT. Cuối tháng khoá sổ trên NKCT, đối chiếu với các Sổ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan, sau đó lấy số liệu tổng cộng trên NKCT để ghi vào Sổ cái.

    Chứng từ ghi sổ đợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và các chứng từ gốc ghi kèm, phải đợc kế toán trởng duyệt trớc ghi sổ kế toán. (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đợc kiểm tra, đợc dùng làm căn cứ ghi sổ xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có thể để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình các phần mềm kế toán, các thông tin đợc tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp ( sổ cái hoặc nhật ký – sổ cái….) và các sổ, thể kế toán chi tiết liên quan.

    Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.

    Sơ đồ quá trình hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
    Sơ đồ quá trình hạch toán xác định kết quả tiêu thụ

    Sổ chi tiết bán hàng

    Đơn vị: Công ty cổ phần đầu t và phát triển thơng mại điện tử Viêt Nam.

    Bảng .Chứng từ ghi sổ
    Bảng .Chứng từ ghi sổ

    Sổ Cái

    Kế tóan xác định kết quả kinh doanh 1. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

      Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty đợc phản ánh trên tài khoản 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp”. Mọi chi phí bán hàng phát sinh trong tháng đợc kế toán tập hợp trên sổ chi tiết chi phí bán hàng. + Bảng phân bố tiền lơng và các khoản tính theo lơng + Bảng tình và trích khấu hao TSCĐ.

      + Trích lập và trích lập thêm các khoản dự phòng, phải thu khó đòi và dự phòng phải trả. Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Bên nợ: tập hợp chi phi bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.

      15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 16 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.

      Bảng . Bảng kê chi phí
      Bảng . Bảng kê chi phí

      Nhận xét đánh giá chung kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiờu thụ tại cụng ty Cổ Phần Đầu T Và Phát Triển Thơng Mại Điện Tử Việt

        Nhân viên kế toán trẻ, nhiệt tình, có trình độ học vấn cũng nh trình độ nghiệp vụ cao, yêu nghề, biết vận dụng linh hoạt hệ thống kế toán hiện thời nên việc hạch toán đ- ợc tiến hành nhanh gọn, chính xác đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp. Để phù hợp với điều kiện thực tế của công ty là quy mô kinh doanh vừa và nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh tơng đối nhiều nên hình thức sổ kế toán phù hợp với công ty là hình thức chứng từ ghi sổ nhng có cải tiến và đợc thực hiện trên hệ thống máy vi tính nối mạng trong toàn công ty. Công việc hạch toán đợc tiến hành tự động qua hệ thống máy vi tính, đảm bảo nhanh chóng chính xác.Hàng ngày bộ máy kế toán của công ty đã giải quyết nhanh chóng, chính xác và khoa học công việc hạch toán kế toán của công ty.

        Doanh thu bỏn hàng của cụng ty, kế toỏn đó mở sổ chi tiết theo dừi theo từng chủng loại, theo từng phơng thức.Mặt khác trong quá trình bán hàng công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu nên giúp cho việc hoạch toán kế toán đơn. Ngoài những điểm mạnh nêu trên, công tác hạch toán kế toán hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế mà đòi hỏi cần đợc cải tiến hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của công tác kế toán. Công ty vận dụng tài khoản kế toán còn khá đơn giản, chủ yếu mở các TK tổng hợp mà khụng mở cỏc tài khoản chi tiết để theo dừi doanh thu, chi phớ.Cụng ty không mở sổ tổng hợp “ Đăng ký chứng từ ghi sổ” tuy không ảnh hởng đến quá.

        Xong công ty mới chỉ phản ánh đợc kết quả chung của toàn bộ hoạt động bán hàng mà không phản ánh đợc chi tiết kết quả bán hàng của tổng nhóm hàng hoá khiến cho việc cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh của tổng nhóm hàng hoá cho các nhà quản lý doanh nghiệp cha đáp ứng kịp thời.

        Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ Phần Đầu T Và Phát Triển Thơng Mại Điện

          Công ty đã hạch toán kết quả bán hàng theo đúng chế độ quy định, tập hợp kết chuyển đầy đủ các khoản mục doanh thu, chi phí để xác định kết quả bán hàng, phản ánh chính xác, đầy đủ KQHĐ bán hàng trong kỳ của công ty. Bên có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang tài khoản “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. Các nhà quản lý kinh doanh rất cần biết các thông tin chi tiết, cụ thể về các khoản mục phí, cũng nh viêc sử dụng các loại phí này, để từ đó lập dự toán chi phí và chủ động điều tiết chi phí.

          Dự phòng giảm giá hàng tồn kho : Trong điều kiện nền kinh tế đặc biệt là thị hiếu ngời tiêu dùng luôn luôn biến động thì việc trích lập giảm giá hàng tồn kho cũng giữ vị trí khá quan trọng để giúp doanh nghiệp có thể tiếp tục kinh doanh. Dự phòng phải thu khó đòi: Do đặc thu kinh doanh nên công ty có rất nhiều các khoản nợ phải thu của khách hàng, chúng cũng thờng xuyên biến động cho nên để tuân thủ nguyên tắc thận trọng trong kinh doanh, để tránh những rủi ro có thể xảy ra khi không thu hồi đợc các khoản nợ đó công ty nên thực hiện trích khấu hao dự phòng phải thu khó đòi. Công ty Cổ Phần Đầu T Và Phát Triển Thơng Mại Điện Tử Việt Nam ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ, nhng công ty không mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

          Hiện nay, công ty đã áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán, tuy vậy hệ thống sổ và trình tự ghi sổ của công ty cha đợc thực hiện trên một phần mềm kế toán nào mà mới chỉ tiêu đợc xây dựng trên chơng trình EXCEL.

          Lời nhận xét của giáo viên hớng dẫn

          Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN.