Ðánh giá thực trạng và giải pháp quản lý, sử dụng đất hiệu quả tại các Khu công nghiệp Tiên Sơn và Quế Võ, Bắc Ninh

MỤC LỤC

CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC SỬ DỤNG HỢP LÝ ðẤT ðAI 1. ðất ủai và cỏc chức năng của ủất ủai

  • Cỏc xu thế phỏt triển sử dụng ủất [3], [22]

    “ðất ủai”, về mặt thuật ngữ khoa học cú thể hiểu theo nghĩa rộng như sau: “ðất ủai là một diện tớch cụ thể của bề mặt trỏi ủất, bao gồm tất cả cỏc cấu thành của mụi trường sinh thỏi ngay trờn và dưới bề mặt ủú như: khớ hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng ủịa hỡnh, mặt nước (hồ, sụng suối, ủầm lầy..), cỏc lớp trầm tớch sỏt bề mặt cựng với nước ngầm và khoỏng sản trong lũng ủất, tập đồn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả hoạt ủộng của con người trong quỏ khứ và hiện tại ủể lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiờu thoỏt nước, ủường xỏ, nhà cửa..)” [3]. Tuy nhiờn, trong quỏ trỡnh sử dụng ủất, cỏc mục ủớch sử dụng ủất nờu trờn luụn nảy sinh mõu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và ủất ngày càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng ủất (sai lầm cú ý thức hoặc vụ ý thức) dẫn ủến huỷ hoại mụi trường núi chung và mụi trường ủất núi riờng (cỏc thảm hoạ sinh thỏi như lũ lụt, hạn hỏn, chỏy rừng, trượt lở ủất.. liờn tục xảy ra với quy mụ ngày càng lớn và mức ủộ ngày càng nghiờm trọng), làm cho một số chức năng của ủất bị yếu ủi. Cỏc hộ nụng dõn trong việc sử dụng ủất của mỡnh luụn ủặt ra mục tiờu làm ra sản phẩm ủể bỏn hoặc tự tiờu dựng, nếu thấy việc ủú khụng cú lợi họ cú thể thay ủổi cõy trồng ủể sản xuất cú hiệu quả hơn hoặc nếu việc canh tỏc khụng cú lợi họ cú thể bỏn phần ủất của họ cho người nụng dõn khỏc, những người mà sản xuất nụng nghiệp ủem lại lợi nhuận cao hơn hoặc họ cũng cú thể thay ủổi mục ủớch sử dụng ủất của mỡnh kể cả việc bỏn ủất sột cho nhà mỏy gạch, bỏn cỏt dưới dạng vật liệu xõy dựng hoặc sử dụng ủất làm khu vui chơi giải trí cho khách du lịch.

    KHÁI QUÁT CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KCN 1. Khu cụng nghiệp và ủặc trưng cơ bản của KCN

    Vai trò và sự cần thiết của các KCN trong phát triển kinh tế - xã hội [23], [24]

    Từ lý luận và thực tế cho thấy việc phát triển KCN là nhân tố quan trọng cho tăng trưởng kinh tế: ủõy là những tụ ủiểm tập trung cỏc xớ nghiệp sản xuất, chế biến cụng nghiệp cú vốn ủầu tư nước ngoài; ủưa nhanh kỹ thuật mới vào sản xuất, thỳc ủẩy tiến bộ khoa học cụng nghệ; xõy dựng cỏc ngành cụng nghiệp mũi nhọn, nõng cao vị trớ chủ ủạo của cụng nghiệp trong nền kinh tế; nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên; phát triển công nghiệp chế biến nụng lõm hải sản; phõn bố lại cỏc khu vực sản xuất và sinh hoạt, tạo tiền ủề cho ủụ thị hoỏ nụng thụn; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tớch cực ủồng thời tạo nhiều việc làm cho dân cư thành thị và nông thôn. - ðiều kiện thành lập KCN: phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển KCN ủó ủược phờ duyệt; Tổng diện tớch ủất cụng nghiệp (diện tớch ủất của KCN ủó xõy dựng kết cấu hạ tầng ủể cho nhà ủầu tư thuờ, thuờ lại) của cỏc KCN ủó ủược thành lập trờn ủịa bàn lónh thổ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ủó cho cỏc dự ỏn ủăng ký ủầu tư, cấp Giấy chứng nhận ủầu tư thuờ ủất, thuờ lại ủất ít nhất là 60%. Quỏ trỡnh hỡnh thành cỏc KCN phải dựa trờn ủường lối của ðảng và Nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu phát triển công nghiệp trong tương lai, ủể xõy dựng quy hoạch tổng thể phỏt triển cỏc loại hỡnh KCN trờn ủịa bàn phự hợp với ủịnh hướng phỏt triển và phõn bố cụng nghiệp một cỏch hợp lý, nhằm phỏt huy ủược thế mạnh, tiềm năng kinh tế của từng vựng.

    Kinh nghiệm ở một số nước trong khu vực về phát triển các KCN Việc nghiên cứu, tiếp cận kinh nghiệm của một số nước trong khu vực là

    - Phát triển các KCN hiện có theo chiều sâu và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt ủộng theo hướng lấp ủầy diện tớch ủất cụng nghiệp, chuyển dịch cơ cấu bờn trong thụng qua ủổi mới cụng nghệ, nõng cao chất lượng sản phẩm, phỏt triển cỏc ngành cụng nghệ cao như thụng tin, cơ ủiện tử, cụng nghệ sinh học. Tình hình chính trị xã hội của nước sở tại, nhất là ở những khu vực gần kề KCN ở trạng thỏi ổn ủịnh; chế ủộ thuế ủặc biệt ưu ủói và thủ tục ủơn giản; ủịa ủiểm xõy dựng thuận lợi; phương tiện liờn lạc thuận lợi, giỏ rẻ; nguồn ủiện cung cấp ủầy ủủ, ổn ủịnh; nguồn nước cụng nghiệp theo tiờu chuẩn; cỏc ngành cụng nghiệp ủược hỗ trợ ủầy ủủ (nguyờn vật liệu, thiết bị, phụ tựng);. Thực trạng tỡnh hỡnh quản lý, sử dụng ủất của KCN Tiờn Sơn và KCN Quế Vừ - tỉnh Bắc Ninh, thể hiện trờn toàn bộ diện tớch ủất ủai theo ranh giới quy hoạch ủược duyệt (giai ủoạn 1 và mở rộng) của 2 KCN này ủến thời ủiểm thỏng 12/2009 và cỏc ủối tượng cú liờn quan ủến sử dụng ủất, phỏt triển KCN.

    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      Cỏc thụng tin, số liệu về: mặt bằng bố trớ sử dụng ủất, số lượng doanh nghiệp ủầu tư, tỡnh hỡnh lao ủộng, việc làm, ngành nghề sản xuất, mụi trường,. Trờn cơ sở cỏc số liệu, tài liệu thu thập ủược, tiến hành phõn nhúm, thống kờ về hiện trạng sử dụng, ủiều kiện sử dụng, hiệu quả sử dụng..; tổng hợp phõn tớch cỏc yếu tố tỏc ủộng ủến thực trạng tỡnh hỡnh sử dụng ủất cỏc KCN theo cỏc hỡnh thức ủịnh tớnh và ủịnh lượng. Thực trạng sử dụng ủất và cỏc vấn ủề cú liờn quan ủược minh họa bổ sung dưới dạng cỏc bảng biểu, biểu ủồ, bản ủồ hỗ trợ ủỏnh giỏ trực quan.

      KHÁI QUÁT ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ðẤT LIÊN QUAN ðẾN PHÁT TRIỂN CÁC KCN CỦA TỈNH

        Bắc Ninh là tỉnh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật liệu xây dựng như: ðất sét làm gạch, ngói, gốm với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn ở Quế Vừ và Tiờn Du, ủất sột làm gạch chịu lửa ở thị xó Bắc Ninh, ủỏ cỏt kết với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu - Bắc Ninh, ủỏ sa thạch ở Vũ Ninh -. Cụng tỏc bồi thường giải phúng mặt bằng, thu hồi ủất nụng nghiệp chuyển mục ủớch sử dụng tuy cú lỳc, cú nơi gặp nhiều khú khăn vướng mắc nhưng ủều ủược quan tõm giải quyết, tạo mặt bằng cho cỏc dự ỏn ủầu tư, tạo nguồn vốn cho phỏt triển. Cỏc doanh nghiệp ủó mạnh dạn ủầu tư chiều sõu, ủổi mới thiết bị cụng nghệ, xõy dựng ủược thương hiệu cho sản phẩm hàng húa, sản phẩm ủảm bảo chất lượng tốt, giữ ổn ủịnh ủược thị trường tiờu thụ trong nước và một số sản phẩm ủó tham gia xuất khẩu.

        - Công nghiệp chế biến nông - lâm sản và thực phẩm gồm: công nghiệp sản xuất thực phẩm nước giải khát, chế biến lâm sản, sản xuất gỗ mỹ nghệ xuất khẩu và tủ bàn ghế các loại, sản xuất thuốc lá và chế biến nguyên liệu thuốc lá, gia cầm và thủy sản, sản xuất bia, chế biến sản phẩm tơ tằm ủều cú tốc ủộ tăng trưởng ổn ủịnh. - Cụng nghiệp dệt, da, may mặc: là ngành cú ủiều kiện phỏt triển, thị trường trong nước và nước ngoài rất rộng lớn, nhưng hiện tại các sản phẩm công nghiệp này của tỉnh Bắc Ninh còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu công nghiệp (khoảng 10%). Do sự gia tăng về dõn số ủó gúp phần phỏt triển kinh tế xó hội của tỉnh như tăng cường nguồn lao ủộng, ủỏp ứng nhu cầu xõy dựng cỏc KCN tập trung, KCN vừa và nhỏ, tạo tiền ủề cho kinh tế của tỉnh phỏt triển theo hướng cụng nghiệp hoỏ, hiện ủại hoỏ.

        Mật ủộ dõn số toàn tỉnh 1.227 người/km2, nhưng lại phõn bố khụng ủồng ủều, tập trung chủ yếu ở cỏc khu vực ủụ thị, ven cỏc trục giao thụng chớnh (mật ủộ dõn số ở thành phố Bắc Ninh là 2.937 người/km2), cỏc vựng nụng thụn mật ủộ dõn số thưa hơn trong ủú huyện Quế Vừ cú mật ủộ dân số thấp nhất 893 người/km2. Tuy nhiờn diện tớch trồng 3 vụ cũn ớt (khoảng 25% diện tích cây hàng năm), các cây trồng mang lại giá trị sản phẩm hàng húa và hiệu quả kinh tế như rau hoa cao cấp mặc dự ủó ủược chỳ trong phỏt triển nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh trong mối quan hệ với vựng kinh tế trọng ủiểm phớa Bắc và thủ ủụ Hà Nội. Nhưng do nằm ở vị trớ ủặc biệt quan trọng, trong khu vực kinh tế - xó hội phỏt triển nhanh và năng ủộng nhất cả nước, là nơi hội tụ, ủầu mối giao thụng huyết mạch (ủường bộ, ủường sắt và ủường thủy), cú nhiều ủiều kiện kết nối và sử dụng mạng hạ tầng, cung ứng bổ trợ các dịch vụ, cung ứng lao ủộng, nguyờn vật liệu,.

        53 Hình 3.1: Phối cảnh KCN Tiên Sơn Tuy nhiờn với ủặc thự là tỉnh cú tới 49,64% diện tớch tự nhiờn là ủất trồng lỳa, ủể ủỏp ứng yờu cầu phỏt triển kinh tế - xó hội, trờn ủịa bàn tỉnh vẫn phải tiếp tục chuyển một phần ủất trồng lỳa sang sử dụng cho cỏc mục ủớch mở rộng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển cỏc khu ủụ thị, khu dõn cư nụng thụn, cú nơi là bất khả khỏng.