MỤC LỤC
BỘ PHẬN MUA HÀNG BỘ PHẬN KHOBỘ PHẬN KHO KẾ TOÁN PHẢI TRẢKẾ TOÁN PHẢI TRẢ PHẦN MỀM KẾ TOÁNPHẦN MỀM KẾ TOÁN. Cơ sở dữ liệu: Tập tin Hàng tồn kho, Hóa đơn, Nhận hàng-nhập kho, Nợ.
+ Yêu cầu đơn vị cung cấp các sổ cái và các nhật ký liên quan (nhật ký chứng từ thanh toán, hay nhật ký ghi quỹ). + Chọn ngẫu nhiên 10 nghiệp vụ trên sổ cái Nợ phải trả và kiểm tra ngược lại đến các nhật ký liên quan. : Đối chiếu đã khớp đúng giữa sổ cái và các nhật ký liên quan (nhật ký chứng từ thanh toán, hay nhật ký ghi quỹ).
+ Yêu cầu đơn vị cung cấp các chứng từ gốc và các sổ chi tiết liên quan + Chọn ngẫu nhiên 10 nghiệp vụ trên các sổ chi tiết và đối chiếu đến bộ chứng từ gốc có liên quan. Thử nghiệm 3: Kiểm toán viên kiểm tra các phiếu chi về việc đánh số trước liên tục, đóng dấu đã thanh toán khi đã thanh toán, và được xét duyệt bởi người có thẩm quyền. + Chọn ngẫu nhiên 10 phiếu chi, giấy báo Nợ để xem xét việc đánh số trước liên tục, đóng dấu và xét duyệt bởi người có thẩm quyền.
- Kết luận: Kế toán đã thực hiện đúng theo qui định của công ty về việc các phiếu chi được đánh số trước liên tục, đóng dấu và xét duyệt bởi người có thẩm quyền. + Kiểm tra so sánh Tổng số nhân viên trong Bảng lương với Bảng chấm công và Hồ sơ nhân viên qua 6 tháng.
: Đối chiếu đã khớp đúng giữa Bảng lương, Bảng chấm công và Hồ sơ nhân viên.
Nếu vượt quá thì TE của khoản mục được xác định là bằng 10% số dư cuối kỳ của tài khoản nợ phải trả.
- Các khoản nợ phải trả người bán là hiện hữu, nghĩa vụ, đầy đủ và ghi chép chính xác. Chỉ số nợ phải trả người bán trên tổng nợ ngắn hạn của 2009 giảm so với năm 2008 cho biết tình hình thanh toán nợ cho người bán của công ty khá tốt. Chỉ số này năm 2009 giảm nhiều so với năm 2008, kiểm toán viên nhận định có biến động nhưng không bất thường do trong năm 2009 lãi suất vay ngắn hạn thấp nên công ty đã tận dụng lợi thế này để thanh toán cho nhà cung cấp.
Các khoản vay là hiện hữu, nghĩa vụ, đầy đủ và ghi chép chính xác. Các khoản vay là hiện hữu, nghĩa vụ, đầy đủ và ghi chép chính xác. Đối chiếu bảng số dư chi tiết nợ phải trả và các khoản vay với sổ cái và sổ chi tiết.
- Từ bảng số dư chi tiết nợ phải trả và các khoản vay, kiểm toán viên chọn ra 5 nhà cung cấp và tất cả các ngân hàng mà đơn vị giao dịch để kiểm tra, đối chiếu với sổ cái, sổ chi tiết về số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Các số dư chi tiết nợ phải trả và các khoản vay được đơn vị ghi chép chính xác. Tên ngân hàng Tồn đầu kỳ Phát sinh tăng Phát sinh giảm Tồn cuối kỳ.
Gởi thư xác nhận các khoản phải trả người bán, trả trước cho người bán của một số nhà cung cấp chủ yếu của đơn vị và các khoản vay của tất cả các ngân hàng mà đơn vị các giao dịch trong kỳ. Các khoản phải trả người bán, trả trước người bán và các khoản vay là hiện hữu, nghĩa vụ và đầy đủ. - Tiến hành gởi thư xác nhận đến 5 nhà cung cấp dựa vào bảng số dư chi tiết để xác nhận số dư các khoản phải trả người bán có số dư nhỏ, không cung cấp hóa đơn hàng tháng và tất cả các ngân hàng để xác nhận các khoản vay của đơn vị theo mẫu của công ty kiểm toán.
Số dư các tài khoản nợ phải trả, trả trước người bán và các khoản vay của đơn vị là có thực, nghĩa vụ và đầy đủ.
- Trước khi xuống kiểm toán, kiểm toán viên đã tiến hành thu thập các thông tin trên báo đài về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, tình hình kinh. + Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên đã thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam với phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết để có đủ cơ sở đưa ra ý kiến. - Quy trình được chia ra nhiều công đoạn rất cụ thể, mỗi công đoạn được quy định rừ ràng, cụ thể, những cụng việc phải làm giỳp kiểm toỏn viờn hoàn thành tốt công việc và có thể hạn chế được các rủi ro.
- Xác định mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán và việc chọn mẫu cho các thử nghiệm cơ bản chủ yếu dựa vào chính sách của công ty và kinh ngiệm của kiểm toán viên và những vấn đề này rất khó khăn để có sự lựa chọn chính xác. - Để tiết kiệm thời gian kiểm toán, các kiểm toán viên nên liệt kê một loạt các yêu cầu về tài liệu kế toán trước cho khách hàng để khách hàng có thời gian chuẩn bị đầy đủ. Để quản lý khoản mục được hiệu quả không chỉ là trách nhiệm của bộ phận tài chính kế toán mà cần sự phối hợp của nhiều bộ phận và của ban lãnh đạo đơn vị.
Hiểu hơn về người làm công tác kế toán, những thủ thuật gian lận và cách tìm ra ra đề hạn chế những gian lận đó, đem lại sự trung thực và hợp lý cho báo cáo tài chính. Nhưng cũng đủ để đưa ra kết luận về khoản mục Nợ phải trả của công ty cổ phần Đường Biên Hòa được trình bày trung thực và hợp lý trên báo cáo tài chính. - Bên cạnh đó quy trình kiểm toán vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế nhất định cần quan tâm khắc phục nhằm tạo điều kiện hoàn thành quy trình kiểm toán, giúp cho việc kiểm toán hạn chế nhiều sai sót, việc đánh giá các khoản mục được hợp lý và chính xác hơn.
Ban hành rộng rãi các văn bản chuẩn mực và cập nhật thường xuyên các văn bản chuẩn mực Quốc tế có liên quan lĩnh vực kế toán, kiểm toán, cho các doanh nghiệp, kiểm toán viên. - Tổ chức hội thảo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho kiểm toán viên trong nước nhằm tạo điều kiện cho các công ty kiểm troán vươn ra thế giới. - Mở rộng hợp tác, giao lưu với các tổ chức nghề nghiệp Quốc tế để các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam có điều kiện vươn ra thế giới học hỏi kinh nghiệm cũng như trình độ chuyên môn.
- Luân chuyển kiểm toán viên để tránh việc quá quan thuộc với khách hàng dễ dẫn đến tâm lý và kiểm tra theo lối mòn, hoặc mất đi tính khách quan, độc lập. - Mở các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên ngành, cũng như các quy định có liên quan đến lĩnh vực kế toán, kiểm toán, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp góp phần giúp công ty phát triển lâu dài. - Công ty kểm toán nên tổ chức các buổi thảo luận giữa các kiểm toán viên vào thời gian trước và sau một cuộc kiểm toán để các kiểm toán viên trao đổi kinh nghiệm, thông tin, hay rút ra những nhược điểm để nhằm thức hiện tốt cuộc kiểm toán.