MỤC LỤC
Đây chính là cơ sở pháp lý, trong đó quy định cụ thể các điều khoản mà hai bên đã thoả thuận để thực hiện việc cho vay, quản lý và sử dụng khoản vay, tài sản bảo đảm, phương thức thu hồi nợ, biện pháp xử lý tài sản bảo đảm và phương thức giải quyết tranh chấp (nếu có). - Văn bản bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể bằng tổ chức đoàn thể chính trị xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn. - Cơ sở pháp lý dựa trên các quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng của Chính phủ, các bộ ngành, ngân hàng Nhà nước; các quy định nội bộ (nếu có).
Để thẩm định được tài sản bảo đảm trước hết cần biết các thông tin về tài sản như tên tài sản, chủng loại, số lượng, diện tích, đặc điểm kỹ thuật, giá trị tài sản. Nội dung thẩm định quan trọng nhất là: xác định các giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu, sử dụng, quản lý tài sản có hợp pháp; xác định giá trị tài sản bảo đảm là bao nhiêu; kiểm tra xem đó có phải là những tài sản được phép giao dịch và không có tranh chấp hay không. Trên cơ sở các quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay, và kết quả của quá trình kiểm tra, thẩm định các thông tin về khách hàng vay vốn và tài sản bảo đảm, ngân hàng và khách hàng cùng nhau thoả thuận soạn thảo hợp đồng bảo đảm tiền vay.
* Hợp đồng bảo đảm tiền vay sau khi được cán bộ tín dụng và khách hàng soạn thảo, được trưởng phòng tín dụng kiểm tra lại và phê chuẩn trước khi trình lên cho Giám đốc phê duyệt và quyết định có cho khách hàng vay hay không. Sau khi ngân hàng và khách hàng đã xem xét lại các điều khoản trong hợp đồng, các bên đều đồng ý, hợp đồng bảo đảm tiền vay sẽ được ký kết bởi người đại diện có thẩm quyền của tất cả các bên. * Thực hiện hợp đồng bảo đảm tiền vay: Hợp đồng bảo đảm tiền vay là một hợp đồng song vụ, do vậy các bên trong hợp đồng đều có những quyền và nghĩa vụ nhất định.
Chất lượng hợp đồng bảo đảm tiền vay phụ thuộc vào sự thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng của cả hai chủ thể. Trước hết, hai bên thực hiện bàn giao hồ sơ, tài sản bảo đảm và lập biên bản bàn giao tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng. Trong thời hạn hợp đồng, khách hàng phải có trách nhiệm sử dụng khoản vay theo đúng mục đích thoả thuận trong hợp đồng, có nghĩa vụ bảo toàn giá trị tài sản bảo đảm trong trường hợp tài sản dùng để thế chấp cho khoản vay, hoàn trả gốc và lãi theo đúng thời hạn; đồng thời khách hàng cũng có quyền kiểm tra việc bảo quản tài sản cầm cố mà ngân hàng giữ trong thời hạn hợp đồng.
Ngân hàng có quyền kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng xem có đúng mục đích ghi trong hợp đồng hay không, việc quản lý và sử dụng tài sản thế chấp có theo thoả thuận hay không, đặc biệt ngân hàng cần quản lý tài sản bảo đảm và các loại giấy tờ có liên quan một cách chặt chẽ bởi đây không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi của ngân hàng. Trong đó, quản lý tài sản bảo đảm và các loại giấy tờ liên quan được hiểu là quỏ trỡnh theo dừi, kiểm tra, đỏnh giỏ nhằm đảm bảo tài sản và cỏc loại giấy tờ vẫn trong tình trạng bình thường hoặc kịp thời phát hiện các sự cố liên quan làm giảm giá trị của tài sản bảo đảm, các giấy tờ liên quan so với dự kiến nêu tại hợp đồng bảo đảm; đồng thời là bằng chứng pháp lý quan trọng chứng minh việc cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay/ bên bảo lãnh để ngân hàng có các biện pháp thích hợp ngay khi phát hiện khách hàng hoặc bên thứ ba vi phạm các cam kết tại hợp đồng bảo đảm.
Hoạt động cho vay của TCTD không chỉ phục vụ mục tiêu kinh doanh mà còn bảo đảm mục tiêu hoạt động an toàn, ổn định và phát triển của hệ thống ngân hàng và của nền kinh tế. Do đó việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho các TCTD là biện pháp khắc phục rủi ro đối với khoản tín dụng và là nguồn thu nợ thứ hai của TCTD. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng , nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm nghĩa vụ trả nợ vay khi đến hạn, nghĩa vụ sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng, nghĩa vụ cung cấp thông tin về việc sử dụng vốn của khách hàng và nghĩa vụ thực hiện các cam kết khác.
Vì vậy, trong bảo đảm tiền vay thì thời điểm phát sinh xử lý tài sản bảo đảm sẽ xảy ra khi đến hạn trả nợ hoặc khi khách hàng vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ hoặc khi khách hàng vay vi phạm các cam kết khác về việc sử dụng vốn với TCTD thì việc xử lý tài sản không cần phải đợi đến thời điểm khoản nợ đến hạn trả nợ. Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay dựa trên nguyên tắc: thỏa thuận, công khai, khách quan, kịp thời, tôn trọng và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Nguyên tắc thoả thuận là nguyên tắc cơ bản và xuyên suốt trong toàn bộ quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay; nguyên tắc đảm bảo công khai, khách quan trong xử lý tài sản bảo đảm vừa bảo vệ lợi ích của bên bảo đảm có tài sản bị đưa ra xử lý đồng thời bảo đảm sự cân bằng giữa quyền của TCTD và bên bảo đảm; nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm tiền vay là mục tiêu mà pháp luật hướng tới.
Trong nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, khung pháp lý được coi là sự cứu cánh pháp lý hoặc cũng có thể là một trong những yếu tố có khả năng gây rủi ro cho hoạt động ngân hàng xuất phỏt từ cỏc quyền đối với tài sản và luật phỏp khụng rừ ràng, khụng cú khả năng cưỡng chế trên thực tế, không bảo đảm được khả năng thực thi các cam kết và nắm giữ tài sản trên thực tế. Do đó, việc xây dựng khung pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, rừ ràng và bảo đảm khả năng cưỡng chế thu hồi nợ cho cỏc TCTD để hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển bền vững là rất cần thiết. - Thủ tục thông báo cho bên bảo đảm về việc xử lý tài sản (lý do xử lý, loại tài sản, phương thức xử lý, giá trị nghĩa vụ, thời hạn và địa điểm chuyển giao tài sản.
- Thủ tục xử lý tài sản sau 7 ngày đối với tài sản cầm cố, 15 ngày đối với tài sản thế chấp, kể từ thời điểm thông báo và đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm tiền vay. - Phương thức bán tài sản bảo đảm: là phương thức bù đắp nghĩa vụ bị vi phạm một cách chính xác, khách quan nhất do tài sản được bán và xác định giá trị tại thị trường. Theo Nghị định số 178/1999/NĐ-CP và TTLT số 03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BCA- BTC-TCĐC, các chủ thể được bán tài sản bảo đảm tiền vay bao gồm TCTD tự bán tài sản bảo đảm hoặc theo quy định trao quyền của pháp luật nếu không xử lý được tài sản theo thoả thuận; khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh bán hoặc phối hợp với TCTD cùng bán tài sản theo thoả thuận; bên thứ ba bán tài sản bảo đảm theo uỷ quyền của TCTD hoặc uỷ quyền của khách hàng vay, bên bảo lãnh.
Đây là phương thức mà pháp luật trao quyền cho TCTD nhằm giải phóng tối đa các khoản nợ xấu và tài sản bảo đảm nợ tồn đọng hoặc những tài sản khó xử lý, tài sản đặc thù. Trong nền kinh tế mở như hiện nay, việc sử dụng các công cụ thanh toán, công cụ vay nhận nợ được sử dụng ngày càng nhiều, thì xử lý tài sản theo phương thức này càng trở lên phổ biến.