Kế toán bán hàng và ghi nhận kết quả kinh doanh

MỤC LỤC

Kế toán tổng hợp bán hàng .1 Chứng từ kế toán

Tài khoản sử dụng

- TK 156 - Hàng hoá : tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại dịch vụ và những cơ sở sản xuất có tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hoá. - TK 632 – Giá vốn hàng bán: tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm , dịch vụ đã bán( đợc chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán ) và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK 911 - xác địmh kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh. - Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ : phản ánh doanh thu tiêu thụ giữa các đơn vị thành viên trong tổng công ty , liên hợp hoặc giữa các đơn vị cấp dới - TK 521 – Chiết khấu thơng mại : tài khoản này phản ánh số tiền chiết khấu th-.

- TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp : tài khoản này để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh , quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp. (4a); Cuối kỳ , tính phản ánh số thuế GTGT dầu vào đợc khấu trừ và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ (đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ) (4b): Cuối kỳ, phản ánh số thuế GTGT phải nộp trong kỳ (đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp). (3a) Kết chuyển trị giá vốn hàng bán lèm theo phơng thức trả góp (3b) Kết chuyển doanh thu thuần của hàng bán theo phơng thức trả góp (3c) Kết chuyển khoản lãi trả chậm tính trên khoản trả góp , trả chậm 1.3.2.3.5.

(1) Doanh thu của số hàng bán bị trả lại (Giá bán cha có thuế GTGT) (2) Số tiền trả lại cho ngời mua về thuế GTGT của hàng hoá bị trả lại (3) Chi phí phát sinh liên quan đến hàng hoá bán bị trả lại.

Phơng hớng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty xăng dầu hàng không việt nam

Công ty đã tuân thủ theo đúng hệ thống tài khoản kế toán mới và vận dụng hết sức linh hoạt phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, tuy nhiên công ty còn sử dụng nhiều tài khoản trung gian để hạch toán (TK13628- thanh toán vốn hàng giao, TK 33611, TK 33612: tiền thu bán hàng..) làm tăng công việc hạch toán. Dùng TK 151 để phản ánh lợng hàng này là không chính xác vì hàng hoá này công ty đã nhận từ các tầu chuyên chở và đã nhập gửi vào các kho cảng chứ không phải là đang vận chuyển trên biển. TK5112 ở công ty có tên là doanh thu xuất khẩu, tên tài khoản không phản ánh đúng nghiệp vụ doanh thu này công ty nên đổi lại tên tài khoản là doanh thu hàng tạm nhập- tái xuất khẩu.

Khi đó kế toán xí nghiệp phải ghi nhận doanh thu bằng ngoại tệ và cuối tháng sau khi nhận đợc thông báo về tỷ giá thực tế do công ty gửi xuống, kế toán xí nghiệp mới ghi nhận doanh thu theo tỷ giá thực tế. Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để phản ánh nghiệp vụ mua vào và xuất bán hàng hoá thì tại bất kỳ thời điểm nào trong tháng kế toán cũng có thể xác định đợc lợng hàng nhập, xuất, tồn của từng loại hàng xăng dầu. Nh vậy dẫn đến việc phản ánh chi phí nghiệp vụ kinh doanh phát sinh trong kỳ là cha chính xác, đặc biệt là chi phí sản xuất kinh doanh (TK136) chiếm một tỷ lệ lớn trong chi phí bán hàng (75%) khiến cho chi phí nghiệp vụ kinh doanh không phù hợp mức doanh thu thực hiện tại kỳ báo cáo.

Cần phải hoàn thiện từ bộ máy kế toán đến công tác hạch toán để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong môi trờng luôn có những biến động mà khó có thể kiểm soát. Vì vậy, công ty cần quản lý chặt chẽ hơn nữa bằng cách quy định thời hạn nộp báo cáo tiêu thụ hàng và báo cáo thu tiền hàng, để tránh doanh số tập trung vào những ngày cuối tháng, có thể là hai lần / tháng vào ngày 15 và 25 hàng tháng. - Về kế toán giá vốn hàng hoá: công ty nên áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ để kế toán giá vốn hàng hoá, bởi phơng pháp này thích hợp cho đặc điểm kinh doanh ngành xăng dầu của công ty.

- Về thanh toán công nợ: mặc dù công ty đã quy định mức d nợ định mức với các xí nghiệp, chi nhánh, nhng hàng tháng hoặc định kỳ ngắn công ty cần có biên bản đối chiếu công nợ để tránh tình trạng chiếm dụng vốn gây rủi ro về tài chính đối với công ty. Ngoài ra công ty thờng xuyên bán chịu hàng hoá, lấy phơng thức thanh toán trả chậm là chủ yếu, tất yếu sẽ phát sinh những khoản phải thu không thể thu hồi đợc, Điều đó có nghĩa là cần phải lập dự phòng phải thu khó đòi. Theo ý kiến của em, công ty nên có những quy định cụ thể, chi tiết hơn về phải thu khó đòi, có thể sử dụng TK 139- dự phòng phải thu khó đòi nh theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

- Về tỷ giá quy đổi ngoại tệ: để thuận tiện cho việc ghi nhận doanh thu, bán hàng thu bằng ngoại tệ co các chi nhánh xí nghiệp, để giúp cho công việc kế toán thuận tiện hơn, theo em công ty nên áp dụng tỷ giá giao dịch bình quân thị trờng liên ngân hàng của ngày trên hoá đơn bán hàng để hạch toán. Ngoài ra để đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng và thực hiện tốt công tác thanh toán công ty cần có các hình thức chiết khấu thơng mại, thực hiện hồi khấu và tặng quà cho những khách hàng làm tốt công tác thanh toán.

Hoá đơn (Gtgt)

(Tôi xác nhận về chủng loại, số lợng,. chất lợng nhiên liệu là đúng yêu cầu.) (Tôi chứng nhận răng nhiên liệu nạp trên đây đúng về số lợng và phù hợp với chỉ tiêu kỹ thuật.). Phiếu đơn kiêm phiếu xuất kho xăng dầu mẫu 02: là loại hoá đơn đợc sử dụng để lập cho các chuyến bay quốc tế bao gồm các chuyến bay của HKQT và HKVN bay quốc tế. Hoá đơn GTGT mẫu 01: Dùng cho các xí nghiệp, sân bay có nhiệm vụ tra nạp nhiên liệu.

Sổ chi tiết tài khoản 51211

Sổ chi tiết TK 51211 phản ánh doanh thu luân chuyển nội bộ của các mặt hàng theo từng XN, chi nhánh. Sau bút toán ghi nhận doanh thu luân chuyển nội bộ là bút toán kết chuyển doanh thu luân chuyển nội bộ. Đồng thời với việc dữ liệu đợc vào sổ chi tiết TK 51211 thì dữ liệu cũng.

Bảng theo dõi công nợ theo từng khách hàng
Bảng theo dõi công nợ theo từng khách hàng

Tờ khai thuế giá trị gia tăng

Họ và tên ngời mua hàng Công ty vận tải Hải Anh Hình thức thanh toán Chuyển khoản. Số TT Tên hàng hoá dịch vụ đơn vị tính Số lợng đơn giá Thành tiền. Sổ cái TK 51211 là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh doanh thu luân chuyển nội bộ phát sinh trong tháng.

Sổ cái TK641 là sổ kế toán tổng hợp phản ánh chi phí nghiệp vụ kinh doanh phát sinh tại 2 chi nhánh kinh doanh bán hàng xăng dầu Hàng Không (tại công ty , khi tập hợp chi phí này, phản ánh vào TK641). Cuối tháng tổng hợp và kết chuyển sang TK911 -Xác định kết quả kinh doanh. Sổ cái TK632 là sổ kế toán tổng hợp phản ánh trị giá vốn hàng bán trong tháng của công ty.

Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng với các TK. Trong trờng hợp phản ánh giá trị vốn hàng xuất tại kho cảng bán trực tiếp cho khách ( TK151) ; phản ánh trị giá vốn hàng xuất tại kho cá xí nghiệp (TK156) ; chi phí nghiệp vụ kinh doanh phát sinh tại 3 xí nghiệp tra nạp nhiên liệu HK (TK154); phản ánh số tiền thuế GTGT không đợc khấu trừ (TK133) và kết chuyển sang TK911 xác định kết quả kinh doanh. Hao mòn TS cố định Phải trả công nhân viên Phải trả , phải nộp khác Xác định KQKD.

Sổ cái TK641 là sổ kế toán tổng hợp phản ánh chi phí nghiệp vụ kinh doanh phát sinh tại hai chi nhánh kinh doanh bán hàng xăng dầu Hàng không ( tại công ty , khi tập hợp chi phí này , phản ánh vào TK641). Bên cạnh đó sổ cái TK 641 còn đựơc thực hiện theo quan hệ đối ứng với các tài khoản khác. Cuối tháng tổng hợp và kết chuyển sang TK911 -Xác định kết quả kinh doanh.

Sổ cái TK511 là sổ kế toán tổng hợp phản ánh doanh thu bán hàng trong tháng của công ty.

Hình thức thanh toán Chuyển khoản
Hình thức thanh toán Chuyển khoản