Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại Công ty May Đức Giang

MỤC LỤC

Nội dung của các nguồn vốn dài hạn sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp

Việc đầu t này trớc hết là để thay thế các tài sản dài hạn(chủ yếu là tài sản cố định) cũ, mặt khác là sự đầu t cho sự tăng trởng của doanh nghiệp, sự phát triển của doanh nghiệp đến mức độ nhất định, đòi hỏi phải bổ sung vốn đầu t dài hạn vào tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn thờng xuyên. Trong khi nền kinh tế thị trờng, do thị trờng tài chính nhất là thị trờng vốn phát triển nên các doanh nghiệp có rất nhiều hình thức và cơ hội để huy động vốn từ bên ngoài nh: phát hành trái phiếu và cổ phiếu, gọi vốn liên doanh dài hạn, vay dài hạn ngân hàng….

Hội đồng quản trị (HĐQT)

Công ty đợc quyền sử dụng vốn của các đơn vị kinh tế để phát triển sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật, đợc mở các cửa hàng, đại lý bán hàng, giới thiệu và bán sản phẩm, đặt chi nhánh, văn phòng đại diện trong nớc và nớc ngoài. - Tổ chức sản xuất - kinh doanh xuất nhập khẩu đúng ngành nghề, đúng mục đích thành lập Tổng Công ty;. - Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất và phát triển phù hợp với mục tiêu của Công ty và nhiệm vụ mà Tập đoàn Dệt May giao cho.

- Trên cơ sở các đơn đặt hàng, tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính, các kế hoạch tác nghiệp và tổ chức thực hiện kế hoạch. Tổng Công ty CP May Đức Giang là một trong những doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất và gia công xuất khẩu hàng may mặc, đây là lĩnh vực đợc nhà nớc quan tâm để đầu t và phát triển.Vì ngành dệt - may đợc xác định là ngành mũi nhọn của Việt Nam và lĩnh vực sản xuất, gia công hàng xuất khẩu đang đợc Nhà nớc u tiên phát triển.

Phó tổng giám đốc kỹ thuật

Thực trạng công tác Quản trị Tài chính tại Tổng Công ty CP May Đức Giang

    Nguyên nhân dẫn đến hệ số ROA và ROE của Tổng Công ty lại cao hơn hệ số trung bình của ngành là do hệ thống thiết bị máy móc của Tổng Công ty đã trích hết khấu hao, nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ so với tổng lợi nhuận sau thuế. - Vốn của đơn vị 100% là vốn của nhà nớc vì vậy Ban lãnh đạo đơn vị phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn, chịu trách nhiệm về kế quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trớc Bộ Công Thơng và Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. - Hội đồng quản trị Tổng Công ty phê duyệt và thông qua tổng thể kế hoạch vốn đầu t dài hạn, hạn mức vay vốn ngắn hạn; phê duyệt cơ cấu vốn của Tổng Công ty, các công ty con và chiến lợc huy động vốn của toàn tổng công ty sao cho phù hợp với chiến lợc kinh doanh của mình.

    - Thực hiện bảo lãnh vay vốn cho các công ty, công ty liên kết khi thực hiện vay vốn tại các tổ chức tín dụng thơng mại; hoặc quan hệ với các Bộ , ngành để đề xuất cơ chế thu xếp vốn cho các dự án đầu t lớn; thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của Tổng Công ty đối với việc thu xếp vốn cho các dự án đầu t do các công ty con thực hiện. - Các công ty con thực hiện phơng án huy động vốn đã đợc Tổng Công ty phê duyệt, hoặc thông qua triển khai thực hiện huy động vốn thông qua các kênh huy động vốn phù hợp với nhu cầu đầu t phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân công ty mình, theo nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm trong mối quan hệ tín dụng, tài chính, đầu t vốn thông qua các hợp đồng kinh tế, hợp đồng tín dụng , điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng Công ty và tự chịu trách nhiệm trả… nợ về số vốn doanh nghiệp đã vay với cổ đông và hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy. Trong quá trình hoạt động, để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh cũng nh nhu cầu đầu t phát triển mở rộng quy mô sản xuất, Tổng Công ty còn tiến hành huy động vốn từ các tổ chức tín dụng trong nớc( nh các ngân hàng thơng mại, quỹ hỗ trợ phát triển, công ty tài chính ).

    Do là đơn vị sản xuất quy mô lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Tổng Công ty luôn thực hiện trả nợ và lãi vay đúng kỳ hạn cho nên đã xây dựng đợc mối quan hệ rất tốt với các ngân hàng nh: ngân hàng Công thơng Ch-.

    Bảng 2.3:Đánh giá tốc độ tăng trưởng của Doanh thu
    Bảng 2.3:Đánh giá tốc độ tăng trưởng của Doanh thu

    Một vài nhận xét về công tác quản trị tài chính tại Tổng Công ty CP May Đức Giang

      Nh đầu t góp vốn các công ty liên kết nh Công ty CP Bảo hiểm Hàng không, Công ty May Bình Mỹ; các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát: Công ty TNHH May Hng Nhân, Công ty May XNK Tổng hợp Việt Thành; cho vay vốn ngắn hạn các công ty liên kết; đầu t chứng khoán Công ty Chứng khoán SSI, Đầu t trái phiếu Công ty CP Chứng khoán Phố Sài Gòn .…. - Để có đợc những kết quả nêu trên, trớc hết là phải kể đến sự đoàn kết, nỗ lực của toàn thể CBCNV trong toàn Tổng Công ty cũng nh những chiến lợc, chính sách của Hội đồng quản trị, sự chỉ đạo xát xao của Ban Giám đốc. - Công tác tổ chức hạch toán kế toán, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tổ chức thờng xuyên đã giúp cho Tổng Công ty nắm đợc tình hình về vốn, cũng nh nhu cầu về vốn, khả năng đảm bảo vốn kinh doanh, khả năng thanh toán, công nợ.

      Từ đó cung cấp cho Ban lãnh đạo thông tin kinh tế, trên cơ sở đó sớm có các giải pháp cơ bản nhằm giải quyết kịp thời các vấn đề tài chính nảy sinh, giúp cho việc huy động và quản lý sử dụng vốn hiệu quả hơn. Hiện tại, nguồn tài chính dự phòng (Quỹ dự phòng tài chính) của Tổng Công ty vẫn còn rất mỏng :307.507.087 đồng, vẫn cha đủ để đảm bảo an toàn trong việc dự phòng các rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

      Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Quản trị Tài chính tại Tổng Công ty CP May Đức Giang

        Ngoài ra, bộ phận quản trị tài chính còn giúp giám đốc hoạch định chiến lợc tài chính ngắn và dài hạn của doanh nghiệp dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng nh từng khía cạnh cụ thể các nhân tố tài chính có ảnh hởng quan trọng tới sự tồn tại của doanh nghiệp, bao gồm: chiến lợc tham gia vào thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán; xác định chiến l- ợc tài chính cho các chơng trình, các dự án của doanh nghiệp là mở rộng hay thu hẹp sản xuất.  Giám sát việc lập các quỹ dự phòng (dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán trong hoạt. động tài chính bằng việc trích trớc vào chi phí kỳ báo cáo một lợng nhất định để bù. đắp những thiệt hại có thể xảy ra ở kỳ kế hoạch) trên các mặt: đối tợng lập dự phòng, thời điểm lập dự phòng, điều kiện lập dự phòng, phơng pháp lập dự phòng và xử lý các khoản dự phòng. - Giám sát tài chính đối với doanh thu của doanh nghiệp: Doanh thu của Tổng Công ty bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh (bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng), doanh thu từ hoạt động tài chính (hoạt động mua bán chứng khoán, cho thuê tài sản, từ góp vốn liên doanh, liên kết, lãi cho vay, lãi tiền gửi ), doanh thu từ hoạt động bất th… ờng (bán, thanh lý tài sản, nợ vắng chủ, hoàn nhập dự phòng ).

        Xỏc định rừ thành phần của lợi nhuận (lợi nhuận từ việc tiờu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, do liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần mang lại, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, hoàn nhập các khoản dự phòng, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xử lý, thu do chênh lệch bán, thanh lý tài sản so với giá trị còn lại của tài sản, doanh thu năm trớc bỏ sót ) để có căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp cố định và thuế thu nhập… doanh nghiệp bổ xung phải nộp. - Giám sát tài chính đối với các khoản phải nộp có nguồn từ lợi nhuận sau thuế ( nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách) về tỷ lệ nộp, thời điểm nộp, số lợng phải nộp; các khoản chi có nguồn gốc từ lợi nhuận sau thuế nh: chi phí vợt định mức, tiền phạt do vi phạm pháp luật cần l… u ý tới việc phân chia lợi nhuận sau thuế cho đối tác hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có) theo đúng tỷ lệ của hợp đồng đã đợc phê duyệt.