MỤC LỤC
Sau khi làm thủ tục nhập xuất kho, ghi số lợng thực nhập, thực xuất lên phiếu nhập kho , phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành ghi số lợng thực nhập, thực xuất lờn thẻ kho, mỗi thẻ kho đợc lập để theo dừi chi tiết tỡnh hỡnh nhập xuất tồn của từng loại vật t theo mẫu. Sau khi nhận đợc các phiếu nhập, phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kho để ghi vào sổ kho vật liệu và công cụ dụng cụ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Các nghiệp vụ kinh tế mua nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ về nhập kho thanh toán ngay bằng tiền mặt đợc ghi chép trên sổ quỹ tiền mặt và hàng tháng đợc kế toán tập hợp trên Nhật ký chứng từ số 1.
Đối với nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mua về nhập kho cha thanh toán với ngời bán, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu nhập kho để ghi vào sổ chi tiết TK 331 “thanh toán với ngời bán”.
Cuối tháng sau khi đã kiểm tra đối chiếu, khoá sổ các số liệu trên các bảng kê, bảng phân bổ, Nhật ký chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK152, TK153.
Là một đơn vị chuyên sản xuất các loại thiết bị điện với quy mô lớn nhng giá trị TSCĐ trên tổng nguồn vốn của Nhà máy chỉ chiếm 25%. Các tài sản này đợc hình thành chủ yếu từ nguồn vốn vay , một phần từ vốn tự có của nhà máy và một phần do Nhà nớc cấp. Khi hạch toán TSCĐ, kế toán TSCĐ đã tuân theo đúng nguyên tắc Đánh giá đúng nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Nhà máy là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với khối lợng hàng tồn kho khá lớn trong đó nguồn vật t mua vào và thành phẩm xuất bán là chủ yếu, chính vì vậy mà nguồn vốn lu động chiếm trên 50% tổng số nguồn vốn của Nhà máy còn lại là phần tài sản cố định.
Cuối năm , cuối quý căn cứ vào các NKCT và các bảng kê kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái TK211, sổ cái TK214 và dựa vào sổ cái để lên Báo cáo tài chính của quý hoặc của năm đó. Dựa vào khối lợng công việc đợc giao, tổ trởng phân công cho công nhân thực hiện phần việc của mỡnh, đảm bảo đỳng tiến độ yờu cầu kỹ thuật, theo dừi tỡnh hỡnh lao động của công nhân để làm căn cứ cho thống kê phân xởng lên bảng chấm công. Cuối tháng, thống kê phân xởng tổng hợp các bảng chấm công gửi lên Phòng Tổ chức lao động duyệt công và tập hợp các phiếu ốm, báo nghỉ gửi lên Phòng Tài chính kế toán.
Trong điều kiện hiện nay của Nhà máy, việc hạch toán đúng và đủ chi phí này có tính quyết định lớn đến việc tính toán lơng khoán hợp lý, trả lơng một cách kịp thời thoả đáng sẽ khuyến khích ngời lao động hăng say sản xuất hơn.
Nhà máy chế tạo thiết bị điện có số lao động đợc chia làm 2 bộ phận : Lao động sản xuất trực tiếp và nhân viên quản lý. Hiện nay ở Nhà máy, công nhân trực tiếp sản xuất hởng lơng khoán sản phẩm, tùy thuộc vào nhu cầu lao. Số lao động này đợc chia thành các tổ sản xuất, mỗi tổ do một tổ trởng chịu trách nhiệm trớc phân xởng các công việc tổ mình thực hiện.
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán tiền lơng sử dụng các tài khoản : TK334, TK338 và chi tiết thành các tài khoản cấp 2 để theo dâi.
Hệ số bậc lơng là hệ số đợc trả theo quy định của Nhà máy tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ. Số ngày làm việc thực tế là số ngày cụng thực tế đi làm đợc theo dừi trờn bảng chấm công đã đợc duyệt. Các bớc hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng có thể.
Hóa đơn bán hàng Phiếu thu Kiểm tra Thu tiền Giấy thanh toán kí duyệt Ghi sổ quỹ tạm ứng. Phiếu thu đợc lập 3 liên sẽ đợc chuyển cho thủ quỹ, thủ quỹ nhận tiền ghi vào phiếu thu, kí xác nhận và chuyển lại 1 liên cho kế toán tiền mặt, 1 liên lu tại quyển và 1 liên giao cho ngời nộp tiền. Định kì kế toán tiền mặt trình phiếu chi cho kế toán trởng, Giám đốc kí duyệt và lu phiếu chi.
Các chứng từ này chỉ đợc lập dựa trên cơ sở các chứng từ gốc đầy đủ đợc Giám đốc, kế toán trởng kí duyệt đầy đủ.
Kế toán tổng hợp sẽ đối chiếu với sổ chi tiết tiền mặt(sổ quỹ tiền mặt), đối chiếu bảng kê, NKCT liên quan để xem xét tính trung thực, hợp lý và lên sổ cái TK 111. Định kì 5 ngày căn cứ vào giấy báo nợ của Ngâ hàng và các chứng từ gốc có liên quan, kế toán lên NKCT số 2 phản ánh phát sinh bên Có TK 112 đối ứng với Nợ các tài khoản liên quan. Căn cứ để lập các sổ chi phí sản xuất kinh doanh này là các bảng phân bổ nguyên vật liệu (bảng 1), bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng ( bảng 2 ), bảng khấu hao TSCĐ và các hóa đơn dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất chung.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất vào bên Nợ TK 154 trớc hết đợc tập hợp theo từng phân xởng sản xuất trên Bảng kê số 4 “Tập hợp chi phí theo phân xởng”; sau đó số liệu từ Bảng kê số 4 đợc ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp vào bên Nợ TK 154.
Do tính đặc thù của sản phẩm nên việc xác định đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm, việc đánh giá sản phẩm dở dang cũng đợc kế toán đánh giá. Xuất phát từ việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xởng và đối tợng tính giá thành từng sản phẩm. Cuối tháng kế toán căn cứ kết quả tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng để phân bổ cho từng đối tợng tính giá thành, còn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp đợc tập hợp chi tiết cho từng đối tợng tính giá thành.
Số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Sau khi tính giá thành đơn vị của từng sản phẩm kế toán tiến hành lập Bảng tính giá thành.
Do đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tợng tính giá. Từ đặc điểm sản xuất nh vậy nên quá trình tiêu thụ và xác định kết quả.
TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”: Đợc sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kì và còn đợc chi tiết thành các tiểu khoản khác. Hàng ngày từ các phiếu nhập, xuất kho thành phẩm kế toán ghi vào sổ chi tiết thành phẩm theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Ngoài việc lựa chọn các phơng thức tiêu thụ phù hợp Nhà máy cũng quan tâm đến các phơng thức thanh toán sao cho thuận tiện và đơn giản nhất gồm: Bán hàng thu tiền ngay và bán chịu.
Phơng thức này áp dụng đối với khách hàng mua lẻ với số lợng ít, tuy nhiên có trờng hợp khách hàng mua buôn với số lợng lớn nhng không thờng xuyên thì phải thanh toán tiền ngay.
Tuy nhiên, trong một số trờng hợp, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang vẫn bao gồm cả chi phí lơng do tiền lơng đợc tạm ứng khi sản phẩm cha hoàn thành (đối với những sản phẩm có giá trị lớn, chu kỳ sản xuất dài, chi phí lơng lớn), theo đó các chi phí chung cũng phân bổ cho cả sản phẩm dở dang này theo tiền lơng. - Đối với công tác bố trí nhân sự : Phòng kế toán của Nhà máy gồm 12 ngời do vậy Nhà máy cần có sự bố trí nhân sự cho phù hợp với việc tổ chức bộ máy kế toán tạo điều kiện thực hiện tốt nội dung công tác kế toán của Nhà máy, nhằm cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác thông tin kế toán cho các đối tợng sử dụng thông tin kế toán, phục vụ hữu ích cho công tác quản lý. Nhà máy cần phải dựa vào tình hình thực tế của bộ máy kế toán về số l- ợng nhân viên kế toán, nhiệm vụ của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán, mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán và giữa phòng tài chính kế toán với các phòng ban có liên quan để bố trí nhân sự sao cho hợp lý nhất, năng động nhất, phù hợp với công việc kế toán làm bằng máy vi tính.
- Đối với việc lựa chọn hình thức sổ kế toán : Nhà máy nên thuê các công ty phần mềm viết chơng trình kế toán trên máy vi tính để giảm thiểu công việc ghi chép kế toán thủ công hoặc tận dụng các số liệu đã nhập trên máy vi tính để phục vụ công tác ghi sổ kế toán cũng nh dùng chung số liệu giữa các kế toán phần hành.