MỤC LỤC
Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp bao gồm vốn đIều lệ do chủ sở hữu đầu t, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn do nhà nớc tài trợ (nếu có). Nợ phải trả: Là số vốn doanh nghiệp đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định bao gồm những khoản vốn phát sinh một cách tự động và các khoản nợ phát sinh trong qúa trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế nh: Nợ tiền vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, nợ phải trả cho ngời bán, phải trả công nhân viên, phải nộp cho nhà níc.
Thông thờng một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cách phân loại này còn giúp các nhà quản lý doanh nghiệp lập các kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong trong lai trên cơ.
Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp cho ngời quản lý xem xét huy. Hiệu qủa sử dụng VKD và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VKD
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, với nhiều thành phần kinh tế cùng huy động, các doanh nghiệp nhà nớc chỉ là một bộ phận song song tồn tại với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Điều đó tạo không ít khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp hiện nay đang trong tình trạng thiếu vốn nên việc sử dụng vốn phải hợp lý, tiết kiệm, tăng cờng công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình.
Ngoài các nhân tố trên, hiệu quả sử dụng của doanh nghiệp còn bị ảnh h- ởng bởi các nhân tố khác nh: Việc sử dụng lãng phí vốn trong quá trình mua sắm dự trữ vật t, do trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, hạch toán nội bộ của doanh nghiệp hay do trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp. Ba là: Trớc khi định đầu t, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lỡng từng nguồn tài trợ vốn đầu t, phơng án đầu t có hiệu quả cao nhất, quy trình công nghệ sản xuất, tình hình cung cấp nguyên liệu và thị trờng sản phẩm để đảm bảo chi phí sử dụng vốn là ít nhất, kết cấu tài sản và nguồn vốn hợp lý nhất, hạn chế ảnh hởng của hao mòn vô hình, đảm bảo về nguồn nguyên liệu, đảm bảo về chất lợng sản phẩm sản xuất ra đợc thị trờng chấp thuận.
Riêng địa bàn Hà Nội có trên 40 cơ sở sản xuất bia quy mô nhỏ, Hải Phòng có trên 20 cơ sở, tại Khánh Hoà đã xây dựng Nhà máy Bia với thiết bị của Canada năng suất 10 triệu lít/năm; Tại Tiền Giang, hãng bia BGI góp vốn đầu t xây dựng nhà máy bia 15 triệu lít/năm. Trớc tình hình thực tế nh vậy, thời kỳ đầu, việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn nhng bằng sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty và sự sáng tạo của các kỹ s luôn cải tiến và phát huy sáng kiến trong việc sản xuất sản phẩm, sản lợng bia sản xuất và tiêu thụ của của Công ty mỗi ngày một tăng.
Là một doanh nghiệp còn non nớt, mới bớc đầu tham gia vào thị trờng nhng Công ty HABADA đã cung cấp cho thị trờng một lợng bia đáng kể, đáp ứng hầu hết nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh và phần nào nhu cầu ngoài tỉnh. Bảo vệ Công ty, bảo vệ sản xuất kinh doanh và môi trờng, giữ gìn trật tự an toàn xã hội làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, báo cáo hạch toán theo đúng chế độ mà pháp luật nhà nớc quy định.
Ngoài ra, Giám đốc còn chịu trách nhiệm về kế hoạch, mục tiêu, chiến lợc kinh doanh và quá trình điều hành trong đơn vị, chịu trách nhiệm trớc pháp luật và về công ăn việc làm, đời sống vật chất, tinh thần và mọi quyền lợi khác cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty bia HABADA là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ t cách pháp nhân, đợc mở tài khoản tiền gửi và tiền vay tại ngân hàng, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nớc và các chủ trơng chính sách chế độ của nhà nớc cũng nh địa phơng.
Điều đặc biệt quan trọng là do đặc điểm sản phẩm của Công ty là hàng thực phẩm, ảnh hởng trực tiếp tới sức khoẻ của ngời tiêu dùng, vì vậy, sản phẩm của Công ty bị kiểm dịch rất khắt khe từ khâu đầu đến khâu cuối. Trên đây là một số thuận lợi và khó khăn của công ty, Công ty cần phải khai thác tận dụng tối đa lợi thế sẵn có, khắc phục những khó khăn để đẩy mạnh sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Việc thay đổi máy móc thiết bị có công nghệ kỹ thuật hiện đại đã chứng tỏ sự nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lợng sản phẩm để tạo uy tín với khách hàng, chiếm lĩnh thị phần ngày càng lớn trên thị trờng sản xuất bia của Công ty. Nhìn vào chỉ tiêu trên rõ ràng trong năm 2002, nguyên giá TSCĐ tăng nhng hệ số hao mòn TSCĐ cũng đã tăng hơn so với năm 2001 là 0,08 lần, mà hệ số hao mòn tăng tức là giá trị còn lại hay năng lực sản xuất của Công ty cũng giảm.
Tóm lại, sau khi đã phân tích hiệu quả sử dụng của VCĐ và VLĐ nói riêng và hiệu quả sử dụng VKD nói chung ta nhận thấy rằng mặc dù trong công tác quản lý và sử dụng vốn còn có nhiều điểm cần quan tâm đổi mới nhng nhìn chung công ty đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong việc tăng sản lợng tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao đời sống của ngời lao động trong công ty, , góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sản lợng và doanh thu tiêu thụ của công ty không ngừng tăng với 1 số lợng lớn, mức đóng góp vào Ngân sách Nhà n- ớc năm sau cao hơn năm trớc, đời sống công nhân viên từng bớc đợc cải thiện giúp họ yên tâm hơn, chú tâm vào thực hiện nhiệm vụ của mình góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Chúng ta luôn biết thiếu vốn là 1 trở ngại lớn đối với doanh ngiệp song với sự năng động sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn do Ngân sách Nhà nớc cấp, công ty tự bổ sung, công ty đã nhanh chóng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh đồng thời phần đấu giảm lợng vốn vay 1 cách đáng kể, điều này làm tăng tính tự chủ cho Công ty.
Ngoài ra công ty còn phải chú trọng đến việc cải tiến mẫu mã, nhãn mác các loại sản phẩm, mở rộng chiến lợc phát triển sản phẩm mới là rợu vang và nớc lọc thiên nhiên để tạo ra sự đa dạng các sản phẩm nớc giải khát.Đồng thời kết hợp với chiến lợc "dựa trên khách hàng" làm cơ sở cho mọi chiến lợc, mở rộng hoạt động tiếp thị nhằm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh từ đó sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng VKD. Ngoài những doanh nghiệp Nhà n… - ớc hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mà Nhà nớc nắm độc quyền, là những doanh nghiệp Nhà nớc có vốn từ 20 tỷ đồng trở lên, mức thu nộp Ngân sách Nhà nớc bình quân của 3 năm trớc liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên, đi đầu trong ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mũi nhọn .Với các doanh nghiệp còn lại không nằm… trong hạng mục quy định Nhà nớc nắm giữ 100% vốn sẽ đợc tiến hành đa dạng.
Các chế độ mới về quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nớc. Hệ thống các văn bản về cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu doanh nghiệp Nhà nớc.