Quản lý thu thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

MỤC LỤC

QUẢN LÝ THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DN 1. Quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN

Doanh nghiệp, vai trò của DN trong việc thực hiện nghĩa vụ NSNN 1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp

DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (Điều 4-Luật DN năm 2005) [29]. Theo tiêu chí này các loại hình DN ở Việt nam hiện nay gồm : Công ty TNHH; Công ty cổ phần; Doanh nghiệp tư nhân; Hợp tác xã; Công ty hợp danh; Công ty liên doanh; Công ty 100% vốn nước ngoài. Luật DN năm 2005 quy định kể từ ngày Luật này có hiệu lực thì việc thành lập DN mới chỉ có các loại hình DN sau: DN tư nhân, Công ty TNHH một thành viên; Công ty TNHH 2 thành viên: Công ty CP; Công ty hợp danh.

PHƯƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp nghiên cứu

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

Tốc độ tăng thu của địa phương cao hay thấp không chỉ phản ánh sự tăng lên của từng ngành, từng thành phần kinh tế mà còn phản ánh sự thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khả năng khai thác của từng nguồn thu của từng địa phương. Hiệu quả về kinh tế - Xã hội thể hiện tiết kiệm được chi phí tuân thủ của NNT tức là tiết kiệm được thời gian, công sức, các chi phí khác cho việc thực hiện các thủ tục về thuế đồng thời phát huy vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế, khuyến khích phát triển kinh tế theo định hướng của Nhà nước, thúc đẩy sử dụng có hiệu quả các nguồn lực [58]. Đây là chỉ tiêu phản ánh khách quan công tác thu thuế của các cơ quan thuế địa phương, là chỉ tiêu đơn giản, hiệu quả song cũng có những bất cập ở việc xây dựng kế hoạch thu NSNN cho từng địa phương là công việc rất khó chính xác, chưa sát nguồn thu trên địa bàn.

CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT; THUẾ TNDN MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM THỜI

Một số nước trên thế giới 1. Anh

Mức thuế suất 5% được áp dụng cho một số hàng hoá và dịch vụ như: Nhiên liêu và năng lượng được cung cấp trong nước hay sử dụng cho mục đích từ thiện; dịch vụ lắp đặt những thiết bị nội địa dùng để tiết kiệm năng lượng và nhiên liệu; xe đẩy trẻ em..Những đối tượng chịu thuế với mức thuế suất 0% là những loại hàng hoá và dịch vụ thông thường được sử dụng cho nhu cầu thiết yếu trong đời sống hàng ngày của người dân như : Nước, dịch vụ thoát nước, cống rãnh; sách, báo; dược phẩm; quần áo trẻ em. - Trường hợp Anh mua bán hàng hoá với các quốc gia là thành viên EU: Nếu người mua và người bán đều có đăng ký mã số thuế tại một quốc gia trong khối EU thì mã số thuế GTGT của người mua sẽ được thể hiện trên hoá đơn GTGT, khi đó : Hàng hoá của nhà cung cấp chịu thuế suất thuế GTGT 0% và nhà cung cấp không phải tính số tiền thuế GTGT đầu ra cho số hàng hoá này, người mua phải tính số tiền thuế GTGT cho số hàng hoá này. Đại lý thuế có 3 nghiệp vụ mang tính độc quyền là (1) Đại lý về thuế là nghiệp vụ làm hộ đối tượng nộp thuế các nội dung như kê khai, nộp thuế; thay mặt NNT giải trình với cơ quan thuế, thực hiện các thủ tục khiếu nại đối với các quyết định thanh tra thuế hoặc xử lý về thuế của cơ quan thuế trực tiếp quản lý; (2) Lập hồ sơ thuế là việc lập các tờ khai thuế, đơn hoặc các thủ tục.

Công tác quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN ở Việt nam những năm qua

+ Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế được quy định trong Luật thuế là điều kiện pháp lý làm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT, nên việc quy định trực tiếp " hàng hoá, dịch vụ dùng cho SX, KD và tiêu dùng ở Việt nam là đối tượng chịu thuế GTGT" là chưa đúng về phương diện lý luận cũng như bản chất của sự việc hiện tượng. Thực tế thuế GTGT đánh vào hành vi người tiêu dùng chứ không phải đánh vào hàng hoá dịch vụ, nên thuế GTGT thuộc thuế tiêu dùng - nghĩa là hàng hoá, dịch vụ chưa được đưa vào lưu thông, chưa thông qua việc mua bán, trao đổi thì chưa bị đánh thuế GTGT, sẻ dẫn đến hệ quả không xác định được thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT và đó cũng là nhược điểm của thuế GTGT hiện hành [24]. "Dự án đầu tư" Theo quy định hiện nay các "doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư" được miễn thuế hai năm đầu và giảm 50% của 6 năm tiếp theo kể từ khi có lãi, vì vậy nhiều hộ cá thể đã thành lập công ty TNHH để được miễn, giảm thuế TNDN trong khi quy mô, ngành nghề không thay đổi gây thất thu cho ngân sách.

Bài học kinh nghiệm

Tự khai, tự tính, tự nộp làm cho đối tượng nộp thuế được sự hổ trợ tối đa của cơ quan thuế, tăng cơ hội bảo vệ lợi ích cho chính doanh nghiệp, gảm bớt thủ tục hành chính đồng thời cũng đòi hỏi ĐTNT phải có kiến thức pháp luật các lĩnh vực. Trong giai đoạn hiện nay Nhà nước đang tạo mọi điều kiện thành lập DN để kích thích phát triển SXKD, giãi quyết công ăn việc làm cho người LĐ song nhận thức về pháp luật thuế của NNT còn hạn chế, chưa nắm bắt được chính sách thuế, xác định vai trò trách nhiệm của mình đặc biệt về kê khai thuế, chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ. Để chuẩn bị cho việc thi tuyển, người dự thi có thể tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Trường nghiệp vụ thuế, hội nghề nghiệp tức là Hội tư vấn thuế Việt nam hoặc các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có đăng ký và được Tổng cục Thuế công nhận cho tổ chức theo chương trình thống nhất do Tổng cục Thuế quy định [41].

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA HUYỆN QUẢNG TRẠCH

    Quảng Trạch có chiều dài bờ biển khoảng 35 km, có hai con sông chính đó là sông Roòn và sông sông Gianh, đồng thời có một hệ thống hồ đập, sông ngòi, mặt nước, bãi biển khá rộng lớn, tạo nguồn lợi tự nhiên khá phong phú. Người dân Quảng Trạch lao động cần cù, sáng tạo và mến khách - Đây là một lực lượng lao động dồi dào là điều kiện thuận lợi để tạo nguồn nhân lực cho việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn vừa giãi quyết công ăn việc vừa đóng góp nguồn thu cho NSNN. Với sự gia tăng về số lượng và quy mô vốn đầu tư kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn mạnh mẽ đã làm cho doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra giai đoạn 2005-2007 của các doanh nghiệp tăng với tốc độ tăng bình quân 106,1 %.

    Bảng 2.2. Vốn đăng ký kinh doanh theo loại hình doanh nghiệp  giai đoạn 2005-2007
    Bảng 2.2. Vốn đăng ký kinh doanh theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2005-2007

    KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUẢNG TRẠCH 1. Sự hình thành và phát triển

      Chi Cục Thuế huyện Quảng Trạch từ khi thành lập cho đến nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và công cuộc cải cách hệ thống thuế Việt nam, sắp xếp tổ chức mới; Bộ máy của Chi Cục Thuế cũng được thay đổi theo hướng giảm số đội thuế xã phường, tăng số đội thuế ở văn phòng phù hợp với tình hình thực tiễn gắn liền với nhiệm vụ thu NSNN và công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế, bước đầu xây dựng mô hình tổ chức QLT theo chức năng. ( Nguồn: Chi Cục Thuế huyện Quảng Trạch). - Quy trình kiểm tra thuế: Nội dung quy trình quy định thủ tục kiểm tra hồ sơ khai thuế của DN tại trụ sở cơ quan thuế; Cơ sở pháp lý để ra quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. Theo đó nội dung quy trình kiểm tra nhằm tăng cường giám sát hồ sơ khai thuế của NNT, chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế, ngăn chặn, xử lý kịp thời các sai phạm về thuế đồng thời cũng nhằm thực hiện cải cách hành chính tạo điều kiện doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, tránh sách nhiễu, phiền hà do cán bộ công chức thuế thuế gây ra. - Quy trình hoàn thuế : Quy định cụ thể nội dung công việc và trình tự thực hiện việc giãi quyết hoàn thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế TNDN, thu nhập các nhân, các loại thuế và phí khác. - Quy trình miễn giảm thuế : Quy định cụ thể nội dung công việc cơ quan thuế, CBCC thuế phải thực hiện trong việc giãi quyết miễn, giảm thuế [51]. Theo nội dung các quy trình hồ sơ khai thuế của các DN bao gồm : Hồ sơ khai thuế tháng, quý, năm. DN gửi hồ sơ khai thuế trực tiếp đến Chi Cục thuế qua “một cửa” thuộc Đội TTHT pháp luật thuế hoặc có thể gửi gián tiếp qua bưu điện được Đội hành chính - nhân sự nhận, sau đó các nơi nhận hồ sơ này sẽ vào sổ “công văn đến” và chuyển đến Đội kê khai kế toán thuế và tin học. Đội kê khai kế toán thuế và tin học kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục của hồ sơ khai thuế sau đó nhập hồ sơ khai thuế vào cơ sở dữ liệu QLT, kiểm tra lỗi số học và hạch toán vào sổ “theo dỏi thu nộp thuế”. DN căn cứ vào số thuế tự tính, tự khai mà tự nộp thuế vào NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện, Đội kê khai kế toán thuế và tin học nhận chứng từ nộp thuế từ KBNN và cùng đối chiếu số liệu về số tiền thuế DN đã nộp. Đội Kiểm tra trên cơ sở dữ liệu QLT, hồ sơ khai thuế của DN, hồ sơ đề nghị miễn giảm, hoàn thuế.. và các thông tin thu thập được ở bên ngoài tiến hành phân tích số liệu, phân tích ngang, phân tích dọc : Số liệu năm nay, năm trước; tháng này, tháng trước; so sánh các đơn vị cùng quy mô.. theo cơ chế. “phân tích rủi ro” mà phân loại DN và tiến hành thông báo DN giải trình hoặc kiểm tra tại DN theo chức năng nhiệm vụ ở quy trình kiểm tra, thanh tra. trên 90 ngày) và tình trạng hoạt động SXKD của DN để có biện pháp thu nợ theo chế tài quy định của quy trình thu nợ. Qua phân tích và đánh giá chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và tình hình sử dụng lao động cũng như cơ sỡ vật chất kỹ thuật của Chi Cục thuế Quảng Trạch, ta thấy rằng cần phải có những thay đổi có chiều sâu trong công tác đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực, bố trí hợp lý cũng như đầu tư trang thiết bị đồng bộ để đơn vị không những hoàn thành được nhiệm vụ chính thu ngân sách trên địa bàn mà công tác quản lý thuế ngày càng hiệu quả, chất lượng hơn.

      Bảng 2.5 cho thấy cơ cấu độ tuổi của cán bộ công chức thuế ở Chi Cục thuế Quảng Trạch
      Bảng 2.5 cho thấy cơ cấu độ tuổi của cán bộ công chức thuế ở Chi Cục thuế Quảng Trạch