Quy trình Kiểm toán Khoản Mục Tiền trong Kiểm toán Báo cáo Tài chính của ACA Group

MỤC LỤC

1.2.2.3 : Hạch toán tiền đang chuyển

Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền

    + Với các hệ thống bán lẻ không có sự trợ giúp của hệ thống thông tin trong kiểm soát và tính toán số tiền thu được thì việc thực hiện lập báo cáo tiêu thụ trong ngày và ghi chép lại mọi nghiệp vụ bán hàng là cần thiết. Không chỉ trong quy trình kiểm toán khoản mục tiền mà khi thực hiện kiểm toán cho mỗi khoản mục trong báo cáo tài chính, thông qua hiểu việc xem xét quá trình kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp sẽ là cơ sở qua trọng giúp kiểm toán viên đưa ra hướng, nội dung và phương pháp kiểm toán thích hợp nhất cho từng khách hàng.

    Mục tiêu kiểm toán đối với tiền

    Ngăn chặn những gian lận và sai sót trong thanh toán sẽ hiệu quả hơn khi doanh nghiệp thực hiện nhiều việc thanh toán điện tử, thanh toán qua các ngân hàng. Trong quá trình chi tiền nếu có những chứng từ nào sai sót, phải viết lại phải được lưu trữ làm căn cứ kiểm tra tính liên tục của chứng từ nhằm phát hiện các nghiệp vụ bị ghi khống hay bỏ sót.

    1.4.1 / Vai trò của kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán BCTC

    Tiền có số dư quá thấp chứng tiềnỏ khả năng thanh toán tức thời gặp nhiều khó khăn trong khi nếu số dư này quá cao cũng cho thấy sự không tốt vì sử dụng tiền trong vòng quay vốn là không hiệu quả. Thứ ba, Tiền là khoản mục có liên qua đến rất nhiều chu trình khác nhau điều này dẫn đến những ảnh hưởng của các sai phạm từ những chu trình khác tời khoản mục và ngược lại.

    Biểu số 4 : Khoản mục tiền và các chu trình khác

    Những rủi ro thường gặp trong việc kiểm toán khoản mục tiền

    Rủi ro trong hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và trong kiểm toán khoản mục tiền nói riêng là nói đến khả năng tồn tại những sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính mà kiểm toán viên không phát hiện thấy trong quá trình kiểm toán. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân thuộc về đặc điểm tính thanh khoản cao, dễ vận chuyển, cất trữ nên khả năng sai phạm có thể xẩy ra ở cả ba loại tiền tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển là cao.

    1.4.3 / Mục tiêu của kiểm toán vốn bằng tiền

    - Ghi nhận sai tỷ giá của ngoại tệ vào thời điểm phát sinh ngoại tệ hay cuối kỳ với mục đích kiếm lời khin tỷ giá thay đổi (tăng hoặc giảm). Khoản mục tiêng là khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính cho dù số dư của khoản mục là không lớn, những sai phạm liên quan đến khoản mục tiền diễn ra phổ biến và rất đa dạng.

    2.2.1 / Chuẩn bị kiểm toán

    Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

    Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán, nó có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của cả cuộc kiếm toỏn; Điều này được thể hiện rừ trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, theo đó quy định “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 “ Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toỏn” nờu rừ “ Trong quỏ trỡnh duy trỡ khỏch hàng hiện cú và đỏnh giỏ khỏch hàng tiềm năng, công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng cua công ty kiểm toán và tính chính trực của Ban giám đốc của khách hàng.”.

    Thu thập thông tin

    Như vậy, trong giai đoạn đầu này của cuộc kiểm toán cần nhận diện được lý do kiểm toán của khách hàng, lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên phù hợp thục hiện kiểm toán, xác định mục tiêu của cuộc kiểm toán và các nhân tố vật lực (máy tính, phương tiện giao thông, …) phục vụ cho cuộc kiểm toán đã được chấp nhận thực hiện. Những thông tin cần thu thập trong quá trình này là Giấy phép thành lập và điều lệ công ty, các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm tài chính hiện hành và các năm trước, biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, các hợp đồng và các cam kết khác….

    2.2.1.3 / Thực hiện các thủ tục phân tich

    Theo chuẩn mực kiểm toỏn Việt Nam số 520 “ Quy trỡnh phõn tớch” đó nờu rừ khái niệm quy trình phân tích hay thủ tục phân tích: " là việc phân tích các số liệu thông tin, các tỷ suất quan trọng qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.". Các kĩ thuật phân tích được trình bày ở trên được áp dụng rất rộng rãi trong các cuộc kiểm toán; Nó được coi là phương pháp có hiệu quả cao đăc biệt thời gian để thu thập bằng chứng không dài nhưng các bằng chứng lại có tính đồng bộ, và có giá trị về số liệu kế toán, thể hiện tính khái quát cao không bị sa vào các nghiệp vụ chi tiết.

    2.2.1.4 / Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro

    * Phân tích tỷ suất : là cách thức so sánh những số dư tài khoản hoặc những loại hình nghiệp vụ: Khi phân tích tỷ suất cần xem xét xu hướng của tỷ suất tuỳ theo kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp, kiểm toán viên có thể tính toán, phân tích một hay nhiều tỷ suất mà kiểm toán viên cho là cần thiết. - Rủi ro phát hiện (DR) : là khả năng xảy ra sai sot trọng yếu trong từng nghiệp vụ, khoản mục trên báo cáo tài chính khi tính gộp hay đứng riêng rẽ mà trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát hiện được. +) Đánh giá trọng yếu: Kiểm toán viên phải ước lượng ban đầu về mức trọng yếu bằng sự xét đoán nghề nghiệp của mình vì khái niệm trọng yếu thực chất mang nhiều tính chất định tính hơn là định lượng. Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà kiểm toán viên tin rằng ở mức đó các BCTC có thể bị sai lệnh nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng thông tin. Sau khi ước lượng được mức trọng yếu kiểm toán viên xác định sai sót có thể chấp nhận được cho từng khoản mục. Sau đó trong giai đoạn lập kế hoạch và chương trình kiểm toán, kiểm toàn viên dựa vào mức độ trọng yếu của từng khoản mục để xác định bản chất, thời gian, phạm vi và số lượng các thủ tục kiểm toán với khoản mục. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên so sánh mức độ sai sót thực tế với mức trọng yếu đã phân bổ cho từng khoản mục đưa ra quyết định thích hợp chấp nhận toàn phần, đưa ra bút toán điều chỉnh, ý kiến loại trừ. +) Đánh giá rủi ro: Kiểm toán viên xem xét bản chất, đặc điểm sản xuất- kinh doanh của khách hàng và của nghiệp vụ để đánh giá rủi ro kiểm toán.

    Biểu số 10: Bảng kết quả doanh thu của Công ty

    Quy mô các doanh nghiệp càng tăng lên sức ép đối với các nhà quản lý trong quá trình đổi mới sản phẩm, hoạch định và phát triển chiến lược kinh doanh mở rộng thị trường, quản lý nhân sự… Dịch vụ tư vấn của ACAGroup sẽ đen lại cho khách hàng nhưng chiến lược kinh doanh, những kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn tối ưu nhất cùng doanh nghiêp tìm ra những giải pháp và vượt qua những khó khăn hướng tới những thành công tốt đẹp. ACAGroup hiện đã xây dựng được đỗi ngũ nhân viên gồm nhiều kiểm toán viên giàu kinh nghiệm và chuyên gia tư vấn đẳng cấp quốc tế, mặt khác, Công ty nhận được sự hỗ trợ kiến thức và công nghệ tiên tiên từ Kreston International và cộng tác viên là những chuyên gia hàng đến từ Bộ tài chính và nhiều trường kinh tế, viện nghiên cứu hàng đầu Việt Nam.

    1.3 / Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

    Do quy mô Công ty là vừa phải, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là chưa nhiều và phức tạp, ACAGroup chỉ bố trí một người chịu trách nhiệm thực hiện các công việc của bộ phận kế toán trong đơn vị. Chế độ phân công, phân nhiệm giữa các bộ phận phòng ban được xây dựng và thực hiện tốt, các phòng ban chức năng và các phòng nghiệp vụ thường xuyên có sự hỗ trợ kiểm tra lẫn nhau.

    Biểu số 13: Quy trình thực hiện kiểm toán tài ACAGroup Tiếp cận khách hàng

    Khi một cuộc kiểm toán được cung cấp cho khách hàng với chất lượng thấp sẽ là rất khó khăn cho kiểm toán viên, công ty kiểm toán và ngành kiểm toán nói chung trong việc duy trì tiếng tăm đối với khách hàng, nhân viên và công chúnh về tính chính trực, khách quan và năng lực chuyên môn của ngành. Vận dụng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 và chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 230 " Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán" ACAGroup đã thiết kế xây dựng, thực hiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán phù hợp và hiệu quả đối với mình.

    1.4.2.1 / Bản chất kiểm soát chất lượng kiểm toán

    Tuy nhiên, đối với những khách hàng quen của công ty công việc đánh giá khách hàng chỉ được thực hiện khi có những sự kiện quan trọng có thể làm thay đổi cơ bản mối quan hệ giữa công ty kiểm toán và khách hàng như: khách hàng thay đổi hoạt động, lãnh đạo bị thải hồi hay từ chức…. Ngược lại, hợp đồng kiểm toán sẽ bị từ chối khi công ty không có đầy đủ khả năng trong việc thực hiện những yêu cầu của khách hàng hay thiếu tính độc lập trong việc thực hiện, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng là quá mới mẻ công ty không có đầy đủ nhận thức về nó.

    1.4.2.4 / Đánh giá sự hài lòng của khách hàng

    - Lưu trữ các kiểm tra đã thực hiện: danh sách những hồ sơ đã kiểm tra, báo cáo chất lượng từng hồ sơ, báo cáo kiểm tra chất lượng đều phải được lưu trữ trong thời gian tối thiểu là 3 năm. Công việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán đem lại hiểu quả khi và chỉ khi có sự đầu tư và thực hiện hiệu quả đồng thời việc đánh giá khách hàng tôt, kiểm tra chất lượng hồ sơ tốt và đánh giá đúng sự hài lòng của khách hàng.

    II / Kiểm toán khoản mục tiền do Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài ACA Group thực hiện

    II / Kiểm toán khoản mục tiền do Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài.

    2.1 / Tiếp cận khách hàng

    Công ty đã chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính năm 2006 cho Công ty Vận tải và Thương mại VTCX. Thông qua những cuộc đối thoại giữa Công ty với khách hàng đã đi đến ký kết hợp đồng kiểm toán với những nội dung chính là : + Mục tiêu kiểm toán: Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến về việc lập, trình bày báo cáo tài chính của Công ty Vận tải và Thương mại VTCX.

    Biểu số 14: Kế hoạch kiểm toán Công ty VTCX ( trích dẫn)

    Trong lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên xác định và phân bổ mức độ trọng yếu cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính.

    2.4 / Kết thúc kiểm toán

    Chương trình kiểm toán với khoản mục tiền

    Chương trình kiểm toán sẽ xác định các thủ tục kiểm toán đối với các phần hành, quy mô mẫu chọn, cách lựa chọn khoản mục, thời gian bắt đầu và kết thúc thủ tục kiểm toán cho từng phần hành cụ thể. Đối với VTCX, khoản mục tiền chủ nhiệm kiểm toán xác địn không chứa đựng nhiều rủi ra kiểm toán do hệ thống kiểm soát nội bộ với khoản mục tiền là hiệu quả và rủi ro tiềm tàng cũng chỉ ở mức thấp.

    2.3 / Thực hiện kiểm toán

    • Thủ tục kiểm tra chi tiết

      Số tiền đang chuyển của Công ty Vận tải và Thương mại VTCX là 14,368,997 VND là số tiền Công ty đã xuất quỹ tiền mặt để chuyển vào ngân hàng nhưng cuối kỳ vẫn chưa nhận được giấp báo có của ngân hàng. Thủ tục tổng hợp thực hiện kiểm toán viên kiểm tra số tiền đang chuyển này trờn sổ chi tiết với bỏo cỏo tài chớnh và theo dừi việc kết toỏn khoản tiền đang chuyển vào tiền gửi ngân hàng vào kỳ sau.

      Biểu số 20: Tổng hợp tiền mặt

      Thủ tục kiểm tra chi tiết

        Thủ tục kiểm tra chi tiết giúp kiểm toán viên đưa ra nhận định về sự trung thực và hợp lý của số phát sinh của các tài khoản tiền thông qua việc kiểm toán viên chọn mẫu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ và thực hiện kiểm tra đối chiếu các chứng từ, sổ sách kế toán xem xét về giá trị, nội dung kinh tế và tính đúng kỳ của việc ghi nhận. - Kiểm tra các chứng từ gốc của nghiệp vụ như: Hợp đồng vận tải, biên bản thanh lý hợp đồng, giấy đề ghi thanh toán, giấy đề ghi chuyển séc, giấy đề ghi mua hàng, biên bản nghiệm thu tài sản… về tính hợp pháp, nội dung, giá trị và thời gian ghi nhận.

        I / Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục tiền do ACA Group thực hiện

        Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

          - Trong đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ : Trong lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm tìm hiểu thông tin về khách hàng, rủi rỏ kiểm toán và đi đến xây dựng kế hoạch,chương trình kiểm toán phù hợp. Phương pháp chọn mẫu phi thống kê dựa trên xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên, những nghiệp vụ được chọn thông thường là các nghiệp vụ mà kiểm toán viên cho rằng số phát sinh là trọng yếu, không thường xuyên, dễ có sai sót.

          II / Một vài ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính

            Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nếu khách hàng kiểm toán có số dư tiền gửi ngân hàng không lớn và các nghiệp vụ ngân hàng không phát sinh thường xuyên thì nếu khách hàng đã thực hiện và có giấy xác nhận số dư tiền gửi rồi thì kiểm toán viên thực hiện phần hành đó sẽ không thực hiện gửi thưc xác nhận nữa mà sử dụng bằng chứng kiểm toán do khách hàng cung cấp. Trong quá trình thực tập tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính, em đã thu thập được rất nhiều thông tin bổ ích về hoạt động của các công ty kiểm toán về tổ chức quản lý nhân sự, tổ chức thực hiện kiểm toán… Trong đó, em có đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục tiền, khoản mục trọng yếu và có ý nghĩa rất qua trọng trong mỗi cuộc kiểm toán.