MỤC LỤC
Do đặc điểm của đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản thì thời gian sản xuất sản phẩm kộo dài, khối lợng sản phẩm lớn nờn để tiện cho việc theo dừi những chi phí phát sinh ta phân chia giá thành làm 2 loại: giá thành toàn bộ và giá thành không toàn bộ. - Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật chất lợng, đúng thiết kế và hợp đồng bàn giao, đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
- Phản ánh mặt hao phí sản xuất - Chi phí sản xuất gắn với thời gian ( thời kỳ sản xuất ) chi phí phát sinh tháng, quý, năm. - Chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí sản xuất ra sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng, sản phẩm dở cuối kỳ nhng không gồm chi phí dở dang ®Çu kú.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tợng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phơng án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. - Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra đợc các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí nh đội sản xuất xây lắp hoặc chịu chi phí nh công trình hay hạng mục công trình xây lắp. Đối với các doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, đặc trng kỹ thuật thi công, tổ chức sản xuất phức tạp, quá.
Đối với các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất không có nghĩa là chi phí trực tiếp thì đợc tập hợp trực tiếp, chi phí gián tiếp thì phải phân bổ gián tiếp mà ngay cả chi phí trực tiếp nhiều khi cũng phân bổ gián tiếp cho các đối tợng chịu chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp đợc. Thông thờng các doanh nghiệp xây lắp áp dụng theo phơng pháp tập hợp trực tiếp, có nghĩa là chi phí phát sinh theo công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
+ Chi phí thờng xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lơng công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho máy, chi phí sửa chữa thờng xuyên và các chi phí khác. Đây là những chi phí tổ chức, quản lý, phục vụ sản xuất phát sinh ở các đội thi công, các công trờng xây dung, các bộ phận sản xuất nh chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Để xác định giá thành sản phẩm chính xác, một trong những điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, tức là xác định số chi phí sản xuất tính cho giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Do vậy tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất kinh doanh, tỷ trọng, mức độ và thời gian của các chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phơng pháp đánh giá.
Nhà nớc quy định thống nhất cho các doanh nghiệp các khoản mục tính giá thành sản phẩm nh vậy nhng tuỳ theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp mà các khoản mục quy định trên có thể đợc chi tiết hơn để phục vụ thiết thực cho chủ doanh nghiệp trong việc phân tích, đánh giá mức độ ảnh hởng của các nhân tố, các khoản chi phí chi tiết hơn tới giá thành sản phẩm. Thực chất của việc tính giá thành sản phẩm là việc sử dụng các phơng pháp tính toán, phân bổ các chi phí cấu thành trong sản phẩm, lao vụ trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp đợc và chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Theo hình thức này các nghiệp vụ kế toán phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duynhất là sổ nhật ký sổ cái. Cuối tháng đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng có ý nghĩa rất lớn và phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. - Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất, kinh doanh dở dang trong kỳ theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang cuối kỳ vào máy.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành sản xuất kinh doanh Năm 2007 Công ty Cổ Phần Kiến Trúc và Nội Thất Gia Hng mới thành lập, doanh số còn thấp, vốn đầu t còn hạn chế, số lợng lao động ít nên Công ty tổ chức cơ cấu bộ máy theo mô hình giản đơn. Các bộ phận dới quyền giám đốc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đôc, tuỳ từng chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận để hoàn thành tốt công việc của mình.
Đối tợng tính giá thành của Công ty Cổ Phần Kiến Trúc và Nội Thất Gia Hng là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao còn những công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành vào thời điểm cuối kỳ là những sản phẩm dở dang, chi phí đã đợc tập hợp cho công trình đó là chi phí dở dang cuối kỳ. Vì vậy, việc hạch toỏn đầy đủ, chớnh xỏc chi phớ về NVL (thực chất là theo dừi tỡnh hỡnh nhập, xuất, quản lý NVL cả về giá trị lẫn vật chất) không những là một điều kiện quan trọng đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm đợc chính xác mà còn là một biện pháp không thể thiếu đợc để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá.
Kế toán không tiến hành lập chứng từ ghi sổ định kỳ mà chỉ đến cuối tháng kế toán mới lập một chứng từ ghi tổng số nguyên vật liệu trực tiếp xuất kho trong tháng để sản xuất căn cứ vào bảng kê tổng hợp xuất vật t.
Hàng ngày căn cứ vào tình hình làm việc thực tế của công nhân đội xây lắp số 2 tại công trình kế toán tiến hành lập bảng chấm công theo dõi số ngày làm việc thực tế của công nhân. Việc hạch toán CPNCTT đợc thực hiện tại phòng kế toán Công ty, các bộ phận thi công có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra và chuyển các chứng từ có liên quan về phòng kế toán theo yêu cầu.
Công ty sẽ xem xét tính phù hợp giữa tính chất yêu cầu công việc với yêu cầu về máy thi công của đơn vị và dựa trên số lợng, chủng loại máy móc hiện có để có kế hoạch điều động các loại xe, máy phù hợp với yêu cầu sản xuất tại các công trình. Ngoài ra, do những điều kiện khách quan mà Công ty không đáp ứng đợc yêu cầu về xe, máy cho đội sản xuất hoặc việc thuê ngoài máy thi công có chi phí thấp lại thuận tiện cho việc thi công thì đội có thể tự thuê ngoài máy thi công và lập báo cáo lên giám đốc.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi phân xởng nh chi phí về tiền công va các khoản phải trả khác cho nhân viên phân xởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ trong phân xởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài. Với các chi phí khác phục vụ chung cho hoạt động sản xuất xây lắp tại công trình cũng đợc Công ty Cổ Phần Kiến Trúc và Nội Thất Gia Hng thực hiện tập hợp các chứng từ gốc nh phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn giá trị gia tăng,.
Công ty Cổ Phần Kiến Trúc và Nội Thất Gia Hng sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty. Sau khi tòan bộ các chi phí đã đợc tập hợp đầy đủ kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ kết chuyển tòan bộ chi phí sản xuất đợc tập hợp vào tài khỏan 154 để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Từ chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 154.
Tuỳ vào từng đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà nhà quản lý cân nhắc xem có nên hoàn thiện công tác kế toán chi phí và giá thành vào thời điểm hiện nay hay không và nếu nh đã đủ những điều kiện để hoàn thiện thì nhà quản lý cũng phải xem xét xem với những đặc điểm của doanh nghiệp mình thì nên hoàn thiện nh thế nào. Tuy nhiên, việc tiết kiệm chi phí không làm phá vỡ cấu trúc của hệ thống kế toán mà vẫn đảm bảo yêu cầu khả thi; xuất phát từ nguồn thông tin sẵn có và khả năng hoàn thiện ở Công ty Cổ Phần Gia Hng Khi xem xét để áp dụng các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì yêu cầu đặt ra đối với nhà quản lý là phải tính toán.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo hớng dẫn Th.s Đoàn Thục Quyên cùng toàn thể cán bộ kế toán, ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần Kiến Trúc và Nội Thất Gia Hng đã giúp đỡ em hoàn thành đợc bài khóa luận cũng nh toàn bộ quá trình thực tập tại.