MỤC LỤC
Một cuộc cách mạng, đỉnh cao của sự hoàn thiện là sự ra đời của phương pháp luận phân tích thiết kế có cấu trúc kết hợp được kết quả của các cách tiếp cận hướng chức năng và hướng dữ liệu, đưa việc xây dựng hệ thống thông tin lên một tầm cao hơn trở thành hoạt động phương pháp luận. - Cách tiếp cận (hướng chức năng, hướng dữ liệu, trên xuống, dưới lên,.) Phương pháp phân tích có cấu trúc bao gồm các hoạt động: khảo sát, phân tích, thiết kế, xây dựng và cài đặt chương trình. Trong phân tích có cấu trúc cách tiếp cận cấp tiến cho phép các hoạt động khảo sát, phân tích, thiết kế, xây dựng và cài đặt chương trình được tiến hành một cách song song.
Thiết đặt hệ thống: Là chức năng cho phép người quản trị hệ thống có thể thiết đặt lại những cấu hình cơ bản của hệ thống như địa chỉ mail server, độ rộng của ảnh hiển thị …. Quản lý và phân quyền người dùng: Số lượng sách của nhà sách ngày càng lớn, khách hàng truy cập vào hệ thống ngày càng nhiều, do đó giao dịch thông qua hệ thống ở mức độ cao. Việc đăng ký user là một hình thức bảo mật cho khách hàng, bởi vì trước khi lập mới hay sửa đơn hàng và thư góp ý hỏi đáp họ phải đăng nhập (bằng tên đăng nhập và mật khẩu).
Người quản lý sẽ dựa trên những thông tin trong đơn đặt hàng để chuyển sách đến đúng địa chỉ khách hàng yêu cầu. Góp ý, kiến nghị: Khách hàng có thể gửi thư góp ý hoặc kiến nghị với nhà sách đồng thời xem thư phản hồi từ nhà sách. Chức năng này cho phép sự giao tiếp giữa khách hàng và người quản lý sách, hỗ trợ tốt cho quá trình mua bán sách qua mạng.
- Kho dữ liệu (Data Store) được ký hiệu bởi hai đường thẳng song song, biểu diễn hay chứa đựng thông tin mà hệ thống cần phải lưu giữ trong một khoảng thời gian dài để một hay nhiều quá trình hoặc tác nhân truy nhập vào. Một khi công việc xây dựng hệ thống thông tin kết thúc thì những thông tin này được tồn tại dưới dạng các File hay CSDL. - Tác nhân ngoài là một người, một nhóm người hoặc một tổ chức bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống, nhưng có một số hình thức tiếp xúc với hệ thống.
Nhân tố bên ngoài là nguồn cung cấp thông tin cho hệ thống và là phần sống còn của hệ thống. Ta coi cả hệ thống là một chức năng duy nhất nó mô tả mối quan hệ của môi trường bên ngoài với hệ thống. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh tương đương với mức không của biểu đồ phân cấp chức năng.
SVTH: Đoàn Duy Thường GVHD: Th.S Tống Minh Ngọc Hình 3.2: Biểu đồ mức ngữ cảnh Tra cứu sách.
Với mô hình này trạm làm việc cũng được gọi là các máy khách, còn các máy phục vụ gọi là các máy chủ. • Phần phía server quản lý các giao tiếp với môi trường bên ngoài tại server với các client sẽ tiếp nhận các yêu cầu dưới dạng các xâu ký tự (query string), phân tích các query string, xử lý dữ liệu và gửi kết quả trả lời về phía các client. • Phần phía client tổ chức giao tiếp với người dùng, với môi trường bên ngoài tại trạm làm việc và với phía server.
Tiếp nhận với các yêu cầu của người dùng, thành lập các xâu truy vấn (query string) gửi về phía server, tiếp nhận các kết quả và tổ chức trình diễn chúng. • Từ phía server không phải toàn bộ dữ liệu được gửi đi trên đường truyền, mà chỉ là một số thành phần của chúng sau khi đã được sử lý qua các lọc thông tin từ phía server. Với mô hình này dễ dàng vượt qua sự khác biệt về cấu trúc vật lý và hệ điều hành giữa các hệ thống máy tính khác nhau vì giao tiếp thông tin giữa chúng là các dữ liệu dạng ASCII text.
Tuy nhiên mô hình Client/Server cũng bộc lộ những nhược điểm do khó khăn trong việc xây dựng và phát triển các phần mềm theo mô hình của nó. Người lập trình phải tổ chức được các giao tiếp giữa hai phần của chương trình và giao tiếp với môi trường bên ngoài tại cả hai phía server và client. • Server : Trước khi liên kết cơ sở dữ liệu tới World Wide Web, trước hết ta phải tìm tới một Web Server.
Web Server làm tất cả mọi việc giống như một Server trong môi trường Client/ Server như quản lí tệp, trả lời yêu cầu của Client và gửi thông tin yêu cầu cho Client.
ASP.NET là một Framework lập trình được xây dựng trên thư viện ngôn ngữ chung (the common language runtime) có thể được sử dụng trên một server để xây dựng các ứng dụng Web đầy sức mạnh. Hỗ trợ tiện ích: ASP.NET framework được bổ sung bởi công cụ thiết kế với một toolbox rất sống động trong môi trường phát triển tích hợp Visual Studio cho phép kéo và thả các server control chỉ là một số ít trong các tính năng mà tiện ích cung cấp. ASP.NET cũng độc lập ngôn ngữ, do vậy người phát triển có thể chọn một ngôn ngữ phù hợp nhất với ứng dụng hoặc sử dụng nhiều ngôn ngữ trong các phần của ứng dụng.
Tính đơn giản: ASP.NET làm dễ dàng thực hiện các công việc thông thường, từ việc submit một form và client authentication đến việc triển khai và cấu hình website. Vớ dụ, Framework ASP.NET cho phộp xõy dựng giao diện người dựng tỏch biệt rừ ràng giữa mã application logic và mã presentation và xử lý các sự kiện đơn giản giống như mô hình xử lý các form của Visual Basic. Tuy nhiên, bằng cách sử dụng tính năng nhân bản, bạn có thể liên kết nhiều SQL Server lại với nhau để tăng số lượng kết nối đồng thời từ client lên đến bất kỳ giá trị nào bạn muốn.
SQL Server có thể được quản lý từ xa (từ một máy tính trên mạng), chẳng hạn bằng cách sử dụng SQL Enterprise Manager, và có thể được truy cập từ xa bởi các trình ứng dụng cơ sở dữ kiệu khác thông qua ODBC. Đó là bởi vì SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu theo mô hình client/server, được thiết kế như một server cơ sở dữ liệu giống như Internet Information Server là một “Web server”. + Trigger: Là một loại thủ tục đặc biệt của SQL SERVER, trong đó ứng với một số hành động thao tác dữ liệu (ví dụ các lệnh INSERT, UPDATE, DELETE) cần phi tuân theo một số luật nghiệp vụ nào đó.
Trigger còn dùng trong khi bắt lỗi, ứng với một số mã lỗi cụ thể thì dữ liệu sẽ được thao tác theo một cách đặc biệt hoặc đưa ra thông báo lỗi tuỳ chọn của người dùng.
Khách hàng có thể xem bao quát được những nội dung chính của web site và sử dụng các chức năng như xem thông tin sách theo chủ đề, xem tin tức sách, tìm kiếm thông tin, đăng ký khách hàng, đăng nhập để mua sách…. - Trang tìm kiếm sách giúp cho khách hàng có thể nhanh chóng tìm ra cuốn sách cần mua dựa vào từ khóa tìm kiếm và các lựa chọn tìm kiếm theo chuyên mục, theo tác giả, theo nhà xuất bản. - Khách hàng chọn chủ đề sách cần tìm, chọn tác giả, chọn nhà xuất bản, nhập từ khóa tìm kiếm rồi click nút Tìm kiếm, chương trình sẽ kết xuất dữ liệu từ cac bảng rồi hiện thông tin kêt quả tìm kiếm.
- Tiêu chí tìm kiếm sách là tìm trên tiêu đề sách và tìm trong phần thông tin chi tiết của cuốn sách và lọc theo chủ đề, tác giả và nhà xuất bản. - Trang hiện thông tin thẻ hàng chỉ hiển thị khi khách hàng đã đăng nhập, nếu chưa có tài khoản thì phải đăng ký thành viên rồi đăng nhập khách hàng. Dữ liệu về thông tin thẻ hàng được lưu tạm thời bằng 1 biến cookie cho phép khách hàng thêm, sửa, xóa những cuốn sách trong thẻ hàng.
- Khi đã quyết định đặt mua sách thi khách hàng click nút xác nhận để xác nhân lai thông tin về thẻ hàng và hiện ra form nhập thông tin liên hệ. Chương trình sẽ cập nhật thông tin thẻ hàng vào trong cơ sở dữ liệu của hệ thống và đồng thời gửi 1 email cho ban quản lý web site báo có đơn đặt hàng. Đây là địa chỉ email chính của web site để nhận thư liên hệ từ khách hàng về mọi việc liên quan đến hoạt động bán sách của web site.
Quản trị: Là người quản trị hệ thống, có thể thiết đặt cấu hình của hệ thống và quản lý các nhân viên nhập dữ liệu của hiệu sách. - Trang cập nhật chủ đề sách cho phép thêm sửa xóa chủ đề sách - Chủ đề sách được phân làm 2 cấp là cấp cha và cấp con. - Click nút Xác nhận đơn hàng và giao sách cho khách hàng thì hệ thông sẽ chuyển thẻ hàng về trạng thái đã giao hàng và cập nhật lại số lượng sách trong kho.