Tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí Quang Trung

MỤC LỤC

Nội dung phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.

Chứng từ và Tài khoản kế toán sử dụng

Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC theo từng đối tượng trên các TK 621, 622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ. Phương pháp tính giá thành theo công việc (theo đơn đặt hàng):. Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc, hoặc sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ theo đơn đặt hàng. Yêu cầu quản lý đòi hỏi phải biết được chi phí sản xuất và giá thành của từng đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng hoàn thành. Mỗi một đơn đặt hàng được mở riêng một phiếu tính giá thành theo công việc để phản ánh chi phí sản xuất. của từng đơn đặt hàng từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng. Khi sản xuất hoàn thành thì kế toán chỉ cần tính tổng cộng toàn bộ chi phí trên từng phiếu là xác định được giá thành của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành theo quá trình sản xuất:. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo quá trình sản xuất được áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, mặt hàng sản xuất ổn định, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có thể là quy trình công nghệ giản đơn hoặc quy trình công nghệ phức tạp hoặc quy trình sản xuất, chế tạo hỗn hợp. a) Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn:. * Phương pháp tính giá thành giản đơn:. Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và kết quả đánh giá sản phẩm dở dang, giá thành sản phẩm hoàn thành được tính theo công thức:. Tổng giá thành sản phẩm = CP SPDD + CPSX phát sinh - CP SPDD hoàn thành trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Giá thành đơn vị ‗ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành sản phẩm hoàn thành Khối lượng sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này được áp dụng với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ; đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp CPSX, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. * Phương pháp tính giá thành theo hệ số:. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu chính, kết thúc tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản. xuất sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Do vậy , để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm cần quy đổi cac sản phẩm khác nhau về cùng một loại sản phẩm duy nhất , gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi được xây dựng sẵn. Tổng sản lượng thực tế Hệ số quy đổi ra = ∑ sản lượng thực tế của loại sản phẩm i x quy đổi loại sản phẩm tiêu chuẩn sản phẩm i. Giá thành đơn vị ‗ Tổng giá thành của các loại sản phẩm sản phẩm tiêu chuẩn Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn Giá thành đơn vị ‗ giá thành đơn vị x Hệ số quy đổi từng loại sản phẩm sản phẩm tiêu chuẩn từng loại sản phẩm Nếu trong quá trình sản xuất có sản phẩm dở dang thì cũng quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn để xác định CPSX dở dang cuối kỳ. * Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu chính, kết thúc quy trình công nghệ tạo ra nhiều nhóm sản phẩm cùng loại khác nhau về kích cỡ hoặc phẩm cấp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là từng nhóm sản phẩm hoàn thành. Trình tự tính giá thành được thực hiện:. - Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất toàn quy trình sản xuất, tính chi phí sản xuất của các nhóm sản phẩm đã hoàn thành. - Bước 2: Xác định tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch xác định theo sản lượng thực tế. Q1Ai: Sản lượng thực tế quy cách sản phẩm i. Zđi: Giá thành định mức 1 sản phẩm quy cách sản phẩm i. * Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ:. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp quy trình sản xuất sử dụng cùng 1 loại chi phí nguyên vật liệu chính, kết quả ngoài sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ, để tính giá thành sản phẩm phải. Trong đó: Cp là chi phí sản xuất sản phẩm phụ, được xác định theo chi phí ước tính hoặc xác định dựa trên giá có thể bán được sau khi trừ lợi nhuận định mức. b) Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục.

Sơ đồ số 1-Trình tự kế toán CPNVLTT
Sơ đồ số 1-Trình tự kế toán CPNVLTT

Sổ kế toán sử dụng

Chi phí NVLTT Kết chuyển chi phí NVLTT Các khoản làm giảm Phát sinh trong kỳ cuối kỳ giá thành. - Sổ tổng hợp : Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký đặc biệt (chuyên dùng), sổ cái tài khoản.

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy

- Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã hoá, phân loại các đối tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động. - Công tác mã hoá: là việc xác lập một tập hợp những hàm thức mang tính quy ước và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với tập hợp những đối tượng cần biểu diễn, nhằm mục đích nhận diện dứt khoát, không nhầm lẫn một mẫu tin trong một tập hợp tin hay một cá thể trong một tập thể.

Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung

- Phó Tổng giám đốc kế hoạch kỹ thuật sản xuất: Có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác kỹ thuật sản xuất trong doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn các kế hoạch tác nghiệp sản xuất, tổ chức công tác tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp vật tư, thiết bị nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. - Kế toán thanh toán kiêm kế toán vật liệu: Chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm soát, thông báo tình hình thu chi, liên hệ với các bộ phận cú nhu cầu sử dụng tiền mặt đảm bảo chế độ thanh toỏn và theo dừi tỡnh hình vật liệu về số lượng và giá cả định mức, tiêu hao định mức nguyên vật liệu, liên hệ vói các bộ phận thu mua.

Sơ đồ công nghệ sản xuất
Sơ đồ công nghệ sản xuất

Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ

Ở Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung không sử dụng giá hạch toán mà Công ty áp dụng giá thực tế để phản ánh giá về nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn kho ghi theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, giá mua ngoài thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn của người bán ( kể cả các khoản thuế nộp hộ người bán nếu có) và các chi phí thu mua thực tế ( Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua,…).

PHIẾU XUẤT KHO

Tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung, việc tập hợp Chi phí vật liệu phụ được tiến hành như đối với hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính và việc xác định giá tri nguyên vật liệu phụ xuất dùng thực tế cũng được thực hiện trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Các loại chi phí nhiên liệu và một số phụ tùng thay thế sử dụng trong quá trình sản xuất được kế toán hạch toán tương tự như đối với chi phí nguyờn vật liệu chớnh và cũng được theo dừi trờn Sổ chi phớ sản xuất kinh doanh TK 621 và Sổ cái TK 621.

BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ

Sổ cái

Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sử dụng các Chứng từ kế toán như: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toán tiền thưởng, Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, Phiếu báo làm thêm giờ, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương,…. Đây là khâu cuối cùng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lựa chọn được phương pháp tính giá thành hợp lý sẽ cho phép tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng nên các sản phẩm được sản xuất ra đều được hoàn thành trong kỳ nên không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ

Sau khi hoàn tất công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, Kế toán tổng hợp căn cứ vào các Bảng phân bổ, các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để hoàn chỉnh Bảng cân đối số phát sinh phần liên quan đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ

Một số ý kiến nhận xét về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một

Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, tuy chịu sự chỉ đạo, quản lý của Nhà nước, của Bộ Công Nghiệp (nay là Bộ Công Thương), nhưng Công ty đã chủ động nghiên cứu, từng bước tìm ra và thực hiện mô hình quản lý hạch toán hợp lý, phù hợp với địa bàn hoạt động, với quy mô và những đặc điểm khác của Công ty. Các phòng ban chức năng thực hiện có hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của mình, bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho lãnh đạo Công ty về các mặt: thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra kĩ thuật, chất lượng sản phẩm trước khi đem tiêu thụ, có nhiều cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị trường và người tiêu dùng, các chính sách giới thiệu mặt hàng , tiếp thị, quảng cáo, marketing,.

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH nhà nước một thành

Để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty càng ngày càng phát triển, quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng, những mặt hàng của Công ty ngày càng đa dạng thì Kế toán Công ty có thể chuyển đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là theo từng đơn đặt hàng mà Công ty đang áp dụng sang đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo từng phân xưởng sản xuất. Về tổ chức công tác kế toán của Công ty: Trong điều kiện kinh tế thị trường, tình trạng kinh doanh của Công ty luôn biến động về quy mô, cách thức quản lý, cách hạch toán,….Hơn nữa, nhu cầu quản lý về tài chính kế toán cũng như yêu cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi cần thiết có phần mềm kế toán mới đáp ứng tốt hơn và nâng cao chất lượng thông tin được cung cấp.