Nhu cầu cải tạo ngành sản xuất vật liệu xây dựng: Tập trung vào sản xuất gạch

MỤC LỤC

Hiện trạng sản xuất gạch trong cả nớc Nhu cầu cải tạo

Giới thiệu chung

Điều này thực tế đã chứng minh khi những ngời nông dân của tỉnh Thái Bình yêu cầu chính quyền tỉnh Hng Yên có các biện pháp nhằm cải thiện tình hình vì các lò gạch tại đây đã làm mất mùa lúa của họ do khói nóng thổi sang.Một mâu thuẫn khác là khai thác đất để sản xuất gạch làm cạn kiệt các nguồn đất sét cũng nh đất thịt nói chung và là nguyên nhân ảnh hởng tới quĩ. Ngành xây dựng là một ngành lớn trong nền kinh tế Việt Nam, trớc thập kỷ 80 xây dựng chủ yếu tập trung dới sự quản lý của nhà nớc, từ khi tiến hành đổi mới nhằm phát triển cơ sở hạ tầng cho đất nớc , ngành xây dựng trở thành một trụ cột luôn đi tiên phong cho các ngành khác, các công trình lớn mang tính chất quan trọng tầm cỡ quốc gia nh các công trình công cộng, nhà máy , cầu đờng v.v..đợc các doanh nghiệp nhà nớc đảm nhận.

Hiện trạng sản xuất gạch trong nớc

Qua sơ đồ cho thấy để đáp ứng nhu cầu cho xây dựng ngành sản xuất gạch cũng phải tăng nhanh trong khi để giải quyết vấn đề ô nhiễm mà đóng cửa các lò gạch thủ công, khi đó vật liệu xây dựng sẽ thiếu trầm trọng dẫn tới ảnh hởng lớn đến mọi mặt nền kinh tế. Việc chuyển dịch sản xuất gạch xây dựng thông qua thay đổi công nghệ bằng việc xây dựng lắp đặt thêm nhiều nhà máy đã không diễn ra nhanh hơn theo sự tính toán của chính phủ, trong năm 1999 Chính phủ dự báo tăng công suất sản xuất bằng lò Tunnel cho tới năm 2000 là 2,9 tỷ viên gạch và giảm sản lợng gạch sản xuất bằng công nghệ truyền thống xuống 5,1 tỷ viên gạch.

Các công đoạn sản xuất

Nhu cầu cải tạo

    Điều này kích thích các nhà sản xuất, các gia đình đang sản xuất theo phơng pháp cũ thay đổi suy nghĩ để cùng hợp tác cho đầu t mới, đồng thời chính phủ cũng có phần giúp đỡ hỗ trợ mọi mặt thông qua chính quyền tại địa phơng hớng giải quyết không sử dụng gạch nung thực hiện đợc sẽ thay thế khoảng 4% thị trờng, nhng trong trờng hợp này chất lợng các công trình sẽ thấp vì vật liệu xây dựng xi măng đắt hơn gạch rất nhiều không đủ khối lợng làm giảm chất lợng các công nghệ thay thế sẽ không giải quyết đợc vấn đề năng lợng mà chỉ giải quyết đợc nguyên vật liệu sản xuất nh đất. Nằm trong khuôn khổ của chơng trình Các dự án nhỏ của Quỹ phát triển Liên hợp quốc (UNDP) và Quỹ môi trờng toàn cầu (GEF) kết hợp với các Viện nghiên cứu nh Viện Năng lợng , Viện Công nghệ nhiệt lạnh của Trờng đại học Bách khoa Hà Nội , Bộ Công nghiệp , Bộ Xây dựng và Bộ Khoa học công nghệ và môi tr- ờng đã nghiên cứu , điều tra hiện trạng sản xuất gạch trong cả hệ thống, đặc biệt việc sản xuất sản xuất bằng phơng pháp truyền thống thủ công tại Việt Nam đồng thời từng bớc đa vào các công nghệ sản xuất tiên tiến u việt hơn cải thiện đợc môi trờng sản xuất , môi tròng sống xung quanh giảm tới mức thấp nhất ô nhiễm môi trờng.

    Bảng dự liệu quỹ đất và tỷ lệ rừng bao phủ
    Bảng dự liệu quỹ đất và tỷ lệ rừng bao phủ

    Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của lò gạch liên tục kiểu

    Đặc điểm nổi bật của loại công nghệ này là việc sản xuất với quy mô gia đình chi phí đầu t xây dựng hợp lý các loại nhiên liệu có chất lợng thấp song hiệu suất sử dụng năng lợng cao giảm tiêu thụ nhiên liệu cho nên giảm ô nhiễm môi trờng, cải thiện đợc môi trờng sản xuất cũng nh môi trờng sống xung quanh. Đến năm 1983, Viện nghiên cứu năng lợng thuộc Viện khoa học tỉnh Hà Nam đã thực hiện một dự án nhằm nâng cao hiệu suất của loại lò gạch liên tục kiểu đứng này, lúc đó Viện đã xây dựng đợc hai lò theo mô hình cải tiến, phát triển hai mô hình cải tiến này trên hai tỉnh Hà Nam và An Huy.

    Thông tin thực hiện dự án loại hình lò gạch liên tục kiểu đứng hiệu suất cao VSBK

    Một nhóm các nhà nghiên cứu đã tới Trung Quốc để nghiên cứu thực tế tại các tỉnh Hà Nam, Phúc Kiến, An Huy về loại hình sản xuất gạch theo mô hình lò gạch liên tục kiểu đứng nhằm tìm hiểu chi tiết thiết kế xây dựng và tính năng vận hành của loại lò gạch nhằm chuyển giao công nghệ này sang ấn Độ nơi mà việc sản xuất gạch theo kiểu truyền thống đang gặp khó khăn cho chính phủ nhằm giải quyết các mặt tiêu cực mà nó gây ra vào năm 1997. Từ dự án đợc thực hiện tại ấn Độ thành công, nhiều nớc trên thế giới có tình trạng sản xuất vật liệu gạch nh ấn Độ đã xin tài trợ của tổ chức quốc tế nhằm truyền bá chuyển giao công nghệ này, thay thế các công nghệ sản xuất gạch cũ theo kiều truyền thống, ảnh hởng rất xấu tới nhiều mặt của xã hội nh các nớc ở Châu á , Châu Phi, Châu Mỹ.

    Bảng dữ liệu công suất sản xuất theo công nghệ VSBK tại ấn Độ
    Bảng dữ liệu công suất sản xuất theo công nghệ VSBK tại ấn Độ

    Bối cảnh thực hiện dự án tại Việt Nam

    Dự án án thành công sẽ đem lại kinh nghiệm và cung cấp các dịch vụ thúc đẩy nâng cao hiệu suất sử dụng năng lợng trong toàn bộ hệ thống sản xuất gạch t nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển giao công nghệ và đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội cùng nông thôn dự án này đợc phát triển dựa trên một khối lợng lớn các nghiên cứu đã và đang triển khai tại các khu vực khác trên thế giới, đợc tiến hành tại Việt Nam, các hoạt động cơ sở sẽ chuẩn bị những thông tin cơ sở và thực hiện đánh giá công nghệ hiện đại bằng cách khảo sát. Dựa trên các kết quả của các hoạt động nhằm loại bỏ các rào cản tiến tới nhân rộng trong tơng lai, bao gồm soạn thảo dự án, lập kế hoạch thực hiện tại các địa phơng, đề xuất chơng trình đào tạo và chuyển giao công nghệ thích hợp, hỗ trợ các doanh nghiệp Nhà nớc và t nhân lập phơng án đầu t sản xuất, xác định các nguồn tài chính có khả năng hỗ trợ các địa phơng trong việc phát triển hệ thống sản xuất hiệu suất cao.

    Cơ sở hình thành và mục tiêu của dự án

    * Xem xét việc xây dựng chơng trình giảng dạy phù hợp về các công nghệ sản xuất có khả năng tiết kiệm môi trờng trên cơ sở sử dụng năng lợng hiệu suất cao cho các viện, các trờng đại học, là cơ sở cung cấp các tài liệu dữ liệu cho việc nghiên cứu phát triển sâu rộng hơn. - Tổng kết các công nghệ thực tiễn đã áp dụng trong và ngoài nớc, từ các dự án thí điểm đang đợc triển khai, thực hiện phân tích chi phí chu kỳ của các phơng án khác nhau về công nghệ VSBK, chú ý đến độ chắc chắ, độ tin cậy, tính sẵn có của các phụ tùng, dễ dòng trong bảo trì, tiềm năng tăng cờng khả năng hay động đóng góp chi phí bao gồm cả tiền mặt và hiện vật.

    Quy trình sản xuất công cụ VSBK

    Cấu tạo của buồng đốt có ý nghĩa lớn trong quá trình cháy, do chiều chuyển động của gạch là đi xuống, chiều di chuyển của vùng cháy lên trên sẽ tạo ra hiện tợng đối lu không khí trong buồng đốt, khi gạch chín tụt xuống vùng làm mát không khí đợc hút qua khói gạch này sẽ làm nguội gạch đồng thời đợc sấy nóng cung cấp cho vùng cháy, tạo vùng cháy nhiệt độ tăng lên 1000o –1050 đi lên phía vùng sấy sẽ làm khô gạch đồng thời gian nhiệt cho phần gạch này khói thoát ra ngoài theo ống khói có nhiệt độ từ 80 –1200C. Cùng giai đoạn này, dự án tiến hành xây dựng thêm 4 lò nữa tại địa phơng này, gia đình ông Mão có khả năng đứng ra tham gia thiết kế, giám sát xây dựng và vận hành, đây có thể nói là một thành công bớc đầu của dự án khi thực hiện đảm nhận từ đó làm hạt nhân cho các giai đoạn phổ biền về sau.

    Bảng dữ liệu tiêu hao nhiên liệu tại lò VSBK số 1:
    Bảng dữ liệu tiêu hao nhiên liệu tại lò VSBK số 1:

    Mục tiêu chơng trình thí điểm sử dụng là đốt kiểu đứng liên tục hiệu suÊt cao

    - Tính ý thức và khả năng chấp nhận của ngời sản xuất trong phạm vi nhỏ là bớc chuẩn bị cho tiến trình ứng dụng sâu rộng hơn. - Những khó khăn và thuận lợi trong việc cho ngời dân tiếp cận với công nghệ loại này, từ các phản ứng này tìm ra một cách thức mới hơn có thể đợc ứng dụng trong các chơng trình sau.

    Vai trò và trách nhiệm của các bên tham gia

    Trong khâu trộn đất, ngời công nhân đã trộn 60% tổng lợng than vào ép viên, nh vậy lợng than còn lại dải cùng với gạch khi nạp vào lò là 40% ở giai đoạn đốt thử nghiệm ban đầu, than không đợc trộn vào trong gạch nên sản phẩm ra không đảm bảo yêu cầu nh tỷ lệ hao hụt, chất lợng gạch và mầu sắc cho gạch. Hiện tại kế hoạch của chơng trình thí điểm sẽ thực hiện xây dựng và chuyển giao công nghệ này tại địa phơng tiếp 4 lò kép 2 buồng đốt dựa trên quy mô sản xuất hộ gia đình, từng bớc nhân rộng mô hình này trên diện rộng.

    Bảng số liệu tiêu hao nhiên liệu
    Bảng số liệu tiêu hao nhiên liệu

    Tính toán phát thải khi ô nhiễm

    Giai đoạn sau của chơng trình có kế hoạch thiết kế lắp đặt các cơ cấu tự động nhằm giảm khâu hao lao động thủ công khi đó tuỳ theo thiết kế mà tính toán chi phí kinh tế cho năng lợng điện tiêu thụ. Với loại lò thủ công khi cần nhiệt độ chín gạch, nhiệt độ bốc lên bề mặt rất cao theo gió toả ra môi trờng xung quanh mang theo một lợng nhiệt và khó bụi lớn ngày gây ảnh hởng tới công trờng tại khu vực sản xuất nh mất mùa, chết cây cối, ảnh h- ởng tới sức khoẻ con ngời và động vật với loại lò VSBK khi vận hành đã giải quyết đ- ợc nhợc điểm đó, cải thiện tốt hơn cho môi trờng sản xuất và mùa màng nên tránh đ- ợc những xung đột đáng tiếc xảy ra trong cộng đồng sống xung quanh.

    Bảng số liệu nhiệt độ của lò
    Bảng số liệu nhiệt độ của lò

    Tổng kết

    Những khó khăn khi thực hiện Dự án

    Do thị trờng sản phẩm vốn đã quen với loại gạch đốt bằng lò thủ công có mầu sắc và chất lợng phù hợp với quan niệm của ngời dùng, nên khi đa sản phẩm sản xuất bằng công nghệ mới ra thị trờng cần phải có thời gian, có chính sách quảng cáo – bán hàng, thu hút đợc sự chú ý loại sản phẩm này. Ngoài những khó khăn trên khi thực hiện tại mỗi địa phơng có những đặc thù riêng, khó khăn riêng nên cần phải xây dựng một kế hoạch tỷ mỷ chi tiết từ thiết kế- vận hành- bán sản phẩm để khắc phục những khó khăn đó.