Giải pháp huy động vốn hiệu quả cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh thực tế tại Việt Nam

MỤC LỤC

Tín dụng thuê mua

Trong cơ chế kinh tế thị trờng, phơng thức tín dụng thuê mua đợc thực hiện giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Trong qua trình sử dụng máy móc, thiết bị doanh nghiệp sử dụng có thể thởa thuận tái thuê với doanh nghiệp có chức năng thuê mua; tức là doanh nghiệp sử dụng bán một phần tài sản thiết bị cho doanh nghiệp thuê mua rồi lại thuê lại để tiếp tục sử dụng tài sản thiết bị đó.

Cung ứng vốn từ ngân sách Nhà nớc

Doanh nghiệp không chỉ nhận đợc máy móc, thiết bị mà còn nhận đợc t vấn đào tạo và hớng dẫn kỹ thuật cần thiết từ doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua. Hiện nay, đối tợng đợc cung ứng vốn theo hình thức này thờng phải là các doanh nghiệp nhà nớc đợc Nhà nớc xác định duy trì để đóng vai trò công cụ điều tiết kinh tế; các dự án đầu t ở các lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động công ích mà t nhân không muốn hoặc không có khă năng đầu t; các dự án lớn có tầm quan trọng đặc biệt do Nhà nớc trực tiếp làm chủ dự án.

Quỹ hỗ trợ phát triển

Với hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận đợc lợng vốn xác định từ ngân sách Nhà nớc cấp. Tuy nhiên, càng ngày hình thức cung ứng vốn từ ngân sách Nhà nớc đối với các doanh nghiệp càng bị thu hẹp cả về qui mô của vốn và phạm vi đợc cấp vốn.

Nguồn vốn nớc ngoài đầu t trực tiếp (FDI)

Mặt khác, một khó khăn mà các doanh nghiệp trong nớc vấp phải là doanh nghiệp khó tìm đợc đối tác nớc ngoài thích hợp nhằm phát huy u thế mỗi bên. Vấn đề duy trì quan hệ hợp tác trong khoảng thời gian dài là bao lâu cũng là vấn đề các doanh nghiệp cần cân nhắc một cách thận trọng.

Nguồn vốn viện trợ phát triển ODA

Mức độ kiểm soát điều hành của doanh nghiệp nớc ngoài phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của họ.

Gọi vốn qua phát hành cổ phiếu

Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng đợc phép khai thác nguồn vốn này mà chỉ có những doanh nghiệp đợc phép phát hành cổ phiếu nh công ty cổ phần, các doanh nghiệp nhà nớc có qui mô lớn. Nh vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc khai thác nguồn vốn này; doanh nghiệp phải có qui mô đủ lớn để có thể hứa hẹn một mức lợi nhuận cao trong tơng lai thì.

Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn

Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp đợc cung ứng vốn trực tiếp từ thị trờng chứng khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trờng chứng khoán.

Vốn liên doanh, liên kết

Với phơng thức này, doanh ngiệp liên doanh, liên kết với một hay một số doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho một (một số) hoạt động, dự án liên doanh nào. Các bên liên doanh ký hợp đồng liên doanh với các thỏa thuận cụ thể về phơng thức hoạt động, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên có giá trị trong một khoảng thời gian nào đó.

Nguồn vốn phi chính thức

Đặc biệt, khi thị trờng có nhiều nhà cung ứng cạnh tranh với nhau, doanh nghiệp càng có lợi thế về giá cả, thời hạn trả,..Khi quá trình này diễn ra một cách thờng xuyên thì nguồn tín dụng này đóng vai trò nh một nguồn tín dụng trung hoặc dài hạn. Mặt khác, để sản xuất sản phẩm (dịch vụ) doanh nghiệp phải đặt hàng (nguyên vật liệu,..) nên lại bị ngời cấp hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng theo hình thức này nên nếu các quá.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam Trong những năm gần đây, số lợng Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta phát

Tình hình huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

  • Thực trạng vấn đề huy động vốn của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ

    Sự thiếu vốn còn do nhiều Doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh thấp, thậm chí có nơi có lúc không có hiệu quả, làm cho lợng vốn hao hụt, mất dần (thâm hụt vốn); tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, nợ nần lòng vòng, dây da giữa các Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế đang diễn ra rất nghiêm trọng (trong giai đoạn II của quá trình thanh toán công nợ, số nợ phải xử lý lên tới 18.000 tỷ đồng). Đó là những trờng hợp Doanh nghiệp có yêu cầu mở rộng kinh doanh hoặc yêu cầu đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, để có thể đứng vững trong cạnh tranh phát triển, nhng không có nguồn cung ứng vốn (vốn trong dân không huy động đợc, vốn ngân hàng cho vay rất hạn chế). Tuy vậy, việc vay vốn từ nguồn này vẫn gặp phải những khó khăn còn tồn tại sau: đối tợng còn ở phạm vi hẹp nhất là với các doanh nghiệp thuộc tỉnh, thành phố không thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; về thế chấp (bảo đảm tiền vay) cũng là những yếu tố mà các chủ đầu t không thể khắc phục đợc, đó là cha kể đến mức vay tối đa từ 50 – 70% so với nhu cầu của dự án, chủ dự án phải bỏ ra số còn thiếu quá nhiều nên lúng túng không biết xoay vào đâu.

    Bảng 1: Cơ cấu vốn của các DNVVN ở một số tỉnh
    Bảng 1: Cơ cấu vốn của các DNVVN ở một số tỉnh

    Một số giải pháp huy động vốn có hiệu quả của Doanh nghiệp vừa và nhá

      Cho thuê có nghĩa là ngời chủ sở hữu tài sản cho ngời khác sử dụng trong một thời gian nhất định, ngời sử dụng phải trả một khoản tiền theo lịch trình, hết thời hạn thuê, ngời sử dụng có thể thuê tiếp, mua hoặc không mua tài sản đó tuỳ theo các điều kiện đã thoả thuận. Bên cạnh các nguồn vốn thông thờng nh vay nhân thân, vay bạn bè, vay của những ngời cho vay chuyên nghiệp, vay cầm cố, chơi hụi (họ).. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể huy động vốn bằng cách. - Tín dụng thơng mại trớc nhà cung cấp:. Trong hoạt động kinh doanh do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và thanh toán không thể khi nào diễn ra đồng thời nên tín dụng thơng mại xuất hiện và tồn tại là một tất yếu khách quan. Thực chất luôn diễn ra đồng thời quá trình Doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu số tiền Doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng lớn hơn số tiền Doanh nghiệp bị chiếm dụng thì. số tiền d ra sẽ mang bản chất tín dụng thơng mại. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sử dụng hình thức tín dụng thơng mại chủ yếu sau:. +) Thứ nhất, Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể mua máy móc, thiết bị theo ph-. ơng thức trả chậm. Sẽ chỉ có đợc hình thức tín dụng này nếu đợc ghi nợ trong hợp. đồng mua bán về giá cả số lần trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả tiền. Nh thế Doanh nghiệp có máy móc thiết bị sử dụng ngay nhng tiền lại cha phải trả ngay, số tiền cha phải trả là số tiền Doanh nghiệp chiếm dụng đợc của nhà cung ứng. Trong môi trờng kinh doanh hiện nay, với nhiều mặt hàng thì mua bán cha phải trả ngay đợc coi là một chiến lợc Marketing của ngời bán hàng cho nên Doanh nghiệp dễ dàng tìm đợc nguồn vốn tín dụng loại này. Đặc biệt, khi thị trờng có nhiều nhà cung cấp cạnh tranh với nhau, Doanh nghiệp càng có lợi thế về giá cả và kỳ hạn trả.. Khi quá trình này diễn ra một cách thờng xuyên thì nguồn tín dụng này. đóng vai trò nh một nguồn tín dụng trung và dài hạn. Với phơng thức tín dụng này Doanh nghiệp có t hể đầu t chiều sâu với vốn ít mà không ảnh hởng đến tình hình tài chính của Doanh nghiệp mình. Hình thức tín dụng mua trả chậm này có ý nghĩa rất lớn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu các điều kiện để vay vốn từ các nguồn khác và không đủ tài chính để mua máy móc thiết bị. +) Thứ hai: Vốn khách hàng ứng trớc. Mặt khác, để sản xuất sản phẩm (dịch vụ) Doanh nghiệp phải đặt hàng (nguyên vật liệu..) nên lại bị ngời cấp hàng chiếm dụng vốn của Doanh nghiệp cũng theo hình thức này nên nếu các qúa trình kinh doanh diễn ra bình thờng thì số d vốn chiếm dụng hình thức này là không lín.

      Bảng 4: Những khó khăn trong việc huy động vốn và giải pháp tháo gỡ.
      Bảng 4: Những khó khăn trong việc huy động vốn và giải pháp tháo gỡ.

      Một số kiến nghị với Nhà nớc

      Loại mục tiêu nhằm khuyến khích Doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm: Khuyến khích xuất khẩu phát triển thị trờng, giới thiệu công nghệ mới, hỗ trợ doanh nhân khởi động kinh doanh. Nguồn vốn của quỹ bao gồm: Vốn cấp từ ngân sách nhà nớc; vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc; vốn góp của các tổ chức tài chính; vốn góp của các nhà đầu t khác (cá nhân và Doanh nghiệp).