Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ giới và Xây lắp 13

MỤC LỤC

Đặc điểm của công ty, lịch sử hình thành và phát triển

Công ty cơ giới và xây lắp 13 trực thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, là một doanh nghiệp nhà nớc chuyên ngành xây dựng công nghiệp, xử lý móng công trình, xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi, thuỷ điện, lắp máy, sản xuất vật liệu xây dựng. Năm 1993 đơn vị đợc thành lập lại theo nghị định 388/HĐBT với tên gọi Công ty xây lắp và thi công cơ giới 13 trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng-LICOGI. Với chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm, đón đầu các công nghệ cao, tăng nhanh qui mô và chất lợng công trình, giữ gìn uy tín..Công ty liên tục tăng nhanh giá trị sản lợng.

Công ty đã duy trì đợc tốc độ phát triển, tạo đủ công ăn việc làm cho đa số cán bộ công nhân viên, phát huy đợc máy móc thiết bị, đầu t đúng hớng kịp thời tạo đợc uy tín chất lợng sản phẩm truyền thống trên thị trờng xây dựng khu vực. Công ty cơ giới và xây lắp 13 tổ chức hoạt động với một số ngành nghề kinh doanh trong đó chủ yếu là san lấp mặt bằng, thầu xây dựng và sản xuất gạch vật liệu, với đặc điểm riêng của sản phẫm xây dựng, nó tác động trực tiếp.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đã có chiều hớng đi lên. Để duy trì bộ máy sản xuất thì điều không thể thiếu đợc trong sản xuất kinh doanh là phải xác lập một hệ thống tổ chức quản lý phù hợp cả về quản lý vốn và con ngời. Các cán bộ làm công tác kế toán đều là những ngời có trình độ đại học chuyên nghành kế toán, trình độ chuyên môn tơng đối đồng đều,.

Các kế toán viên có nhiệm vụ phản ánh vào máy tất cả các nghiệp vụ liên quan đến phần hành mình phụ trách. Mỗi nhân viên kế toán làm tròn bổn phận của mình trong mối quan hệ với cấp trên và các phân xởng, tổ, đội ở phía díi.

Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng

Phòng kế toán của Công ty gồm 7 ngời: Đứng đầu là kế toán trởng chỉ. Với hình thức sổ kế toán là nhật ký chung các sổ sách kế toán sử dụng tại công ty đều là những sổ sách kế toán theo mẫu quy định trong hình thức Nhật ký chung, đó là sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, bảng tổng hợp, sổ chi tiết. Vì sản phẩm của Công ty cơ giới và xây lắp 13 mang tính xây lắp, nên việc tập hợp chi phí đợc thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với từng công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình.

Do đặc điểm ngành mà đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp của công ty là hạng mục công trình, công trình và các đơn đặt hàng. Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan đến thi công lắp đặt đều đợc tập hợp theo đơn đặt hàng.

Hạch toán các khoản mục chi phí

Khi có nhu cầu về vật t chính, vật liệu luân chuyển, công cụ lao động ..các tổ trởng lập yêu cầu cung cấp vật t có xác nhận của cán bộ kỹ thuật và chỉ huy công trờng gửi lên bộ phận kế hoạch xem xét đồng ý, xác nhận rồi chuyển lên phòng kế toán để làm thủ tục xuất kho hoặc cử cán bộ cung ứng mua vật t chuyển thẳng tới công trờng. Để đảm phân phối thu nhập cho cán bộ nhân viên đợc hợp lý, đảm bảo khuyến khich sản xuất, góp phần hoàn thành vợt mức chỉ tiêu kế hoạch đợc giao, Công ty đã xây dựng nên hệ thống tổ chức hạch toán và quy chế phân phối tiền lơng.  Đối với công nhân trong biên chế:Các tổ trởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình , tiến hành chấm công cho công nhân ở bảng chấm công phía sau hợp đồng làm khoán để làm cơ sở tính l ơng sau này.

 Đối với công nhân thuê ngoài: Sau khi thoả thuận về tiền lơng tổ tr- ởng đội sản xuất hoặc theo dừi chỉ huy cụng trờng sẽ tiến hành ký hợp đồng thuê khoán ngoài với các lao động này Sau đó trong quá trình thi công, tổ tr ởng sản xuất cũng phải theo dừi tỡnh hỡnh lao động về khối lợng cụng việc, thời gian lao động để tính lơng cho công nhân. + Với hình thức khoán toàn bộ nhân công công trình: Dựa vào khối l- ợng công việc công ty giao khoán cho đội, đội trởng đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện thi công phần việc đợc giao, đảm bảo đúng tiến độ và và yêu cầu kỹ thuật. Cuối kỳ dựa vào bảng quyết toán khối lợng hoàn thành do đội và phòng thi công lập nên kế toán vào sổ tập hợp chi phí Máy thi công, tuy nhiên chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công điều khiển máy không đợc tập hợp vào sổ này mà chỉ tập hợp chi phí sản xuất chung phục vụ máy thi công (chủ yếu là phần khấu hao cơ. bản chi phí trích trớc sửa chữa lớn chi phí máy móc thuê ngoài).

Nếu trong hợp đồng quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ sản phẩm thì sản phẩm dở dang là tổng khối lợng xây lắp cha hoàn thành và đợc tính bằng tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối tháng.

Hình lao động của công nhân trong tổ mình , tiến hành  chấm công cho công  nhân ở bảng chấm công phía sau hợp đồng làm khoán để làm cơ sở tính l ơng  sau này.
Hình lao động của công nhân trong tổ mình , tiến hành chấm công cho công nhân ở bảng chấm công phía sau hợp đồng làm khoán để làm cơ sở tính l ơng sau này.

Hạch toán tổng hợp chi tiết

Để tồn tại và phát triển Công ty luôn tìm cách tiếp cận thị trờng, mở rộng quy mô kinh doanh, cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm, áp dụng nhiều chiến lợc nhằm thu hút khách hàng để ký kết các hợp đồng sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, trên cơ sở mở rộng sản xuất tìm kiếm công trình, tạo ra nhiều sản phẩm. Một đặc điểm nổi bật của Công ty cơ giới và xây lắp 13, là hình thức khoán gọn công trình nhng khoán ở đây không có nghĩa là “khoán trắng “ mà là “khoán quản “ đợc tổ chức phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của Công ty, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cờng quản trị của Công ty. Đội trởng các đội thi công nhận khoán gọn, chiụ trách nhiệm giàng buộc trớc giám đốc là phải đảm bảo chất lợng và tiến độ công trình, đảm bảo quản lý các thủ tục chế độ chính sách hoàn tất hồ sơ, hoàn thành dự toán thi công, quyết toán công trình với Công ty và với bên A.

Sự phối hợp trên đây giữa các phòng ban Công ty với đội, phân xởng luôn bảo đảm cho việc tính đầy đủ chính xác giá thành công trình, giải quyết mối quan hệ giữa Công ty với ngời lao động, với chủ đầu t, nhà nớc và các bên liên quan. Những điểm làm đợc trên đây là do kết quả, công sức lao động của toàn bộ cán bộ công nhân viên Công ty và một phần không nhỏ trong đó là sự cố gắng của phòng tài vụ thực hiện vai trò hạch toán quản lý tài sản chính của mình.

Những tồn tại

-Thứ t, là do đặc điểm sản xuất của Công ty mà chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tợng không tập hợp trực tiếp cho sản phẩm nào thì kế toán thờng phân bổ theo một tiêu thức nhất định thờng là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. -Thứ năm, khi kết chuyển chi phí Máy thi công vào TK 154 “ CPSXKDD “, kế toán Công ty coi chi phí Máy thi công chỉ gồm chi phí chung cho máy thi công ( TK 627), mà không tính chi phí nguyên vật liệu, NLTT sử dụng cho Máy thi công, nhân công đứng máy vào khoản mục Máy thi công, phần chi phí NVL tính vào khoản mục chi phí NVL TT, phần chi phí nhân công tính vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Trị giá NVL = giá mua + chi phí vận chuyển, thu mua + Khi hạch toán chi phí nhân viên quản lý đội, kế toán không hạch toán vào TK 6271-“chi phí nhân viên phân xởng “ mà hạch toán tiền lơng của nhân viên quản lý đội vào TK 622 làm tăng chi phí nhân công trực tiếp.

+Hạch toán khoản mục chi phí Máy thi công: Theo chế độ kế toán hiện hành chi phí Máy thi công gồm chi phí nhiên liệu cho Máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy và chi phí sản xuất chung phục vụ Máy thi công và. Để tập hợp chi phí Máy thi công kế toán nên tập hợp toàn bộ các chi phí phát sinh cho phần Máy thi công:nguyên vật liệu, nhân công điều khiển, chi phí sản xuất chung vào TK623 “ chi phí sử dụng sử dụng Máy thi công “, để.