Kế toán hoạt động kinh doanh trong các ngành dịch vụ

MỤC LỤC

Kế toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Các khoản nợ còn phải nộp nhà nước là những khoản thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế nhà đất và các loại thuế, phí, lệ phí khác mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước nhưng chưa nộp. - Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải trả hoặc đã thanh toán cho người bán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập kahảu (Giá có thuế nhập khẩu).

Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

Kế toán phải trả nội bộ

Các khoản phải trả nội bộ phát sinh trong quan hệ thanh toán nội bộ giữa cấp trên với cấp dưới và giữa các đơn vị thành viên trong nội bộ DN. Trong đó đơn vị cấp trên phải là DNSXKD độc lập, không phải là cơ quan quản lý, các đơn vị cấp dưới là các đơn vị trực thuộc hoặc phụ thuộc có tổ chức kế toán riêng.

Kế toán các khoản phải trả, phải nộp khác

Phải trả cho các đơn vị trực thuộc về các khoản mà đơn vị phụ thuộc đã chi hộ, trả hộ hoặc cấp trên hoặc đã thu hộ các đơn vị trực thuộc. Hạch toán góp VLD vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát mà giá đánh giá lại của TS đem đi góp vốn lớn hơn giá trị ghi sổ (đã giới thiệu).

Kế toán các khoản nợ dài hạn

Kế toán vay dài hạn

- Số tiền đã trả nợ của các khoản vay dài hạn - Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số d nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ cuối năm tài chÝnh. Cuối năm, số dư nợ vay thực tế bằng ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố ở thời điểm cuối năm.

Kế toán nợ dài hạn

Có TK 342: Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu - số nợ gốc phải trả kỳ này (bao gồm cả thuế VAT). Cuối niên độ kế toán, số dư nợ dài hạn có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời điểm cuối năm.

Kế toán trái phiếu phát hành

- Việc phân bổ chiết khấu trái phiếu và phụ trội trái phiếu có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng. + Phương pháp lãi suất thực tế: Số phân bổ vào mỗi kỳ bằng chênh lệch giữa chi phí lãi vay phải trả cho mỗi kỳ theo lãi suất thực tế của thị trường với số tiền phải trả từng kỳ theo lãi suất danh nghĩa của trái phiếu.

Kế toán phát hành trái phiếu có chiết khấu 1. Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu

Khi phát sinh các chi phí liên quan đến phát hành trái phiếu: cổ động, quảng cáo.

Kế toán phát hành trái phiếu có phụ trội 1. Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu

  • Kế toán quỹ doanh nghiệp

    Các quỹ của doanh nghiệp là một loại thuộc nguồn vốn thuộc nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành chủ yếu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm mục đích giúp cho doanh nghiệp có nguồn vốn chủ động dùng để phát triển kinh doanh, để khen thưởng khuyến khích lợi Ých vật chất và dùng vào các nhu cầu phúc lợi công cộng nhằm cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tính thần của người lao động. Quỹ dự phòng tài chính nhằm đảm bảo cho DN có thể hoạt động bình thường khi gặp rủi ro, thua lỗ trong kinh doanh, hoặc đề phòng những tổn thất thiệt hại bất ngờ do nguyên nhân khách quan bất khả kháng: thiên tai, địch hoạ, sự biến động về kinh tế tài chính trong và ngoài nước.

    Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành Phẩm,

    Kế toán chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm

    Phiếu xuất kho do phòng cung ứng căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết và nhu cầu của khách hàng đã được thủ trưởng đơn vị duyệt để lập thành 2 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt, đóng dấu (nếu có). Nếu xuất kho thành phẩm để di chuyển đến kho khác trong nội bộ đơn vị hoặc đến đơn vị nhận hàng đại lý , ký gửi thì kế toán sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.

    Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho thành phẩm

      Phiếu nhập kho do bộ phận sản xuất lập thành 3 liên: 1 liên lưu tại nơi lập phiếu, 1 liên giao cho người giao thành phẩm, thủ kho giữ một liên để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán. - Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; trị giá hàng hoá, sản phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.

      Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKTX

        + Đối với DN thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên gía trị gia tăng và đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng tính theo giá đã có thuế giá trị gia tăng (giá thanh toán), bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà DN được hưởng. Kế toán chi tiế tiêu thụ thành phẩm bao gồm công việc xác định các chứng từ ghi chép ban đầu liên quan đến tiêu thụ thành phẩm và các sổ kế toán chi tiết phục vụ cho việc theo dừi, tổng hợp số liệu về tỡnh hỡnh tiờu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc lập các báo cáo kế toán cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý.

        Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKĐK 1. Tài khoản kế toán

          Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính ra ngoài DN nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN. Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi dồn tích trước khi DN mua lại khoản đầu tư đó thì DN phải phân bổ số tiền lãi này, chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà DN mua khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính, còn khoản lãi dồn tích thì ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.

          Kế toán chi phí và thu nhập của hoạt động khác 1. Kế toán chi phí khác

            Mua hàng cần phải gia công, chế biến lại: Trường hợp mua hàng cần phải gia công, chế biến lại trước khi xuất bán để tăng giá trị hoặc khả năng tiêu thụ của hàng hóa, kế toán phải tổ chức theo dừi cỏc khoản chi phớ phỏt sinh trong quỏ trỡnh gia cụng hàng húa từ khi đem hàng đi gia công đến khi gia công xong nhập kho hoặc chuyển bán thẳng, sử dụng TK 154 – “Chi phí sản xuất khi doanh dở dang”. Riêng đối với những hàng hoá có tỷ lệ hao hụt định mức trong khừu bỏn, khi nộp thiếu tiền hàng, số tiền thiếu cú thể đưa vào tài sản thiếu chờ xử lý (TK1381) mà chưa bắt bồi thường ngay, kế toán phản ánh như sau:. Nếu số tiền thiếu chờ xử lý được xác định nằm trong định mức hao hụt hàng hoá, doanh nghiệp chịu, kế toán ghi:. Trường hợp nhân viên bán hàng nộp thừa tiền: Trường hợp thừa tiền có thể phát sinh do các nguyên nhân như: do người mua trả thừa, do bán hàng có định mức thừa, hay do làm tròn số khi thu tiền hàng..Khi phát sinh nộp thừa tiền, kế toán phản ánh như sau:. Các nghiệp vụ khác tương tự phương thức Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp ở trên. Bán hàng trả góp, trả chậm. Phản ánh giá vốn:. Phản ánh doanh thu:. chưa có thuế GTGT) 3. Riêng đối với những hàng hoá có tỷ lệ hao hụt định mức trong khừu bỏn, khi nộp thiếu tiền hàng, số tiền thiếu cú thể đưa vào tài sản thiếu chờ xử lý (TK1381) mà chưa bắt bồi thường ngay, kế toán phản ánh như sau:. Nếu số tiền thiếu chờ xử lý được xác định nằm trong định mức hao hụt hàng hoá, doanh nghiệp chịu, kế toán ghi:. 11.Trường hợp nhân viên bán hàng nộp thừa tiền: Trường hợp thừa tiền có thể phát sinh do các nguyên nhân như: do người mua trả thừa, do bán hàng có định mức thừa, hay do làm tròn số khi thu tiền hàng..Khi phát sinh nộp thừa tiền, kế toán phản ánh như sau:. 12.Các nghiệp vụ khác tương tự phương thức Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp ở trên. Bán hàng trả góp, trả chậm. Phản ánh giá vốn:. Phản ánh doanh thu:. chưa có thuế GTGT) 8.