MỤC LỤC
- Xác định công suất hoặc momen tác dụng lên trục làm việc của hộp tốc độ ( Pz hoặc Mz ). - Dựa trên đồ thị phụ tải tĩnh, tiến hành tính chọn sơ bộ công suất động cơ. Bước 2: Tiến hành kiểm nghiệm động cơ đã chọn theo các điều kiện sau : -Theo điều kiện phát nóng.
Công suất động cơ truyền động các cơ cấu phụ thượng làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại.
+ Ưu điểm : Hệ truyền động đơn giản, sử dụng động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc. + Nhược điểm : Điều chỉnh có cấp và phạm vi điều chỉnh hẹp Vì vậy, phương pháp này sử dụng cho các máy nhỏ và trung bình. + Nhược điểm : Hệ truyền động phức tạp hơn vì sử dụng hệ truyền động có điều chỉnh.
Nguyên tắc điều chỉnh : ở mỗi cấp tốc độ của hộp tốc độ thì điều chỉnh tốc độ động cơ ( ωD ). Sự phù hợp giữa đặc tính của hệ thống và đặc tính của phụ tải - Đặc tính cơ của cơ cấu sản xuất. Dùng cho các máy cán, máy quấn sợi, cuộn giấy, và các chuyển động chính máy cắt gọt kim loại.
Đặc tính điều chỉnh của chuyển động là quan hệ giữa công suất hoặc momen của động cơ với tốc độ. Ví dụ với động cơ điện một chiều kích từ độc lập, khi điều chỉnh điện áp phần ứng và giữ từ thông máy không đổi, ta sẽ có : M = k.Φ.Iu = const.
Tất cả các máy mài đều có chuyển động chính là chuyển động quay của đá mài : xác định vận tốc của đá ( m/s ), chuyển động chạy dao trên máy mài rất đa dạng và phụ thuộc vào tớnh chất của từng loại mỏy. Chuyển động ăn dao là di chuyển tịnh tiến của ụ đá dọc trục (ăn dao dọc) hoặc di chuyển tịnh tiến theo hướng ngang trục (ăn dao ngang ) hoặc chuyển động quay của chi tiết (ăn dao vũng ). Chi tiết gia công được kẹp chặt trên bàn máy trũn hoặc chữ nhật ở mỏy mài trũn bằng biờn đá, đá mài quay trũn và chuyển động tịnh tiến ngang so với chi tiết.
Chuyển động quay của đá là chuyển động chính, chuyển động ăn dao là di chuyển của đá ( ăn dao ngang ) hoặc chuyển động của chi tiết ( ăn dao dọc ). Các đặc điểm về truyền động điện và trang bị điện máy mài Một trong những đặc điểm quan trọng trong hệ thống máy mài đó là hệ thống thực hiện nhiều truyền động cùng một lúc. Thông thường trong các truyền động của đá mài thỡ truyền động quay đá có yêu cầu phải đảm bảo một tốc độ tương đối ổn định , không yêu cầu điều khiển tốc độ.
Ở các máy mài cỡ nặng để duy trỡ tốc độ cắt là không đổi khi mũn đá hay khi kích thước gia công thay đổi thỡ người ta thường sử dụng truyền động cơ có phạm vi điều chỉnh tốc độ là D = (2÷4) / 1 với công suất không đổi. Truyền động ăn dao của ụ đá thực hiện lặp lại nhiều chu kỳ nhờ sử dụng thuỷ lực, truyền động ăn dao tịnh tiến qua lại của bàn máy dùng hệ truyền động một chiều với D = ( 8 ÷10) / 1.
Vỡ nguồn cú cụng suất hữu hạn nờn cỏc bộ biến đổi đều cú điện trở trong Rb và điện cảm Lb khỏc khụng. − Tốc độ lớn nhất của hệ thống bị chặn bởi đặc tớnh cơ tự nhiờn, là đường đặc tớnh ứng với điện ỏp phần ứng là định mức và từ thụng kớch từ cũng ở giỏ trị định mức. Với một cơ cấu mỏy cụ thể thỡ cỏc giỏ trị ω0 max , Mdm , Km là xỏc định, Vỡ vậy phạm vi điều chỉnh D phụ thuộc tuyến tớnh vào độ cứng đặc tớnh cơ β.
Vậy với hệ truyền động đũi hỏi phạm vi điều chỉnh tốc độ lớn thỡ ta khụng thể sử dụng cỏc hệ thống hở như trờn. Trong phạm vi phụ tải cho phộp thỡ coi cỏc đặc tớnh cơ tĩnh của hệ truyền động một chiều kớch từ đọc lập là tuyến tớnh. Do đó độ sụt tốc độ tương đối sẽ đạt giỏ trị lớn nếu tại đặc tớnh cơ thấp nhất của dải điều chỉnh mà sai số tốc độ khụng vượt quỏ giỏ trị sai số tốc độ cho phộp thỡ hệ truyền động sẽ làm việc với sai số luụn nhỏ hơn sai số tốc độ cho phộp trong toàn bộ dải điều chỉnh.
Để cú thể tớnh chọn giỏ trị tối thiểu của độ cứng đặc tớnh cơ sao cho sai số khụng vượt quỏ giỏ trị cho phộp. Điều chỉnh tốc độ bằng phương phỏp thay đổi điện ỏp phần ứng là rất thớch hợp trong trường hợp momen tải là hằng số trong toàn dải điều chỉnh. Khi điều chỉnh tốc độ theo nguyờn lý điều chỉnh từ thụng động cơ tức là điều chỉnh dũng điện kớch từ của động cơ, cụ thể là giảm dũng kớch từ của động cơ trong khi điện ỏp phần ứng được giữ khụng đổi.
Khi điều chỉnh từ thụng thỡ điện ỏp phần ứng được giữ khụng đổi và bằng giỏ trị địmh mức, đặc tớnh cơ thấp nhất trong vựng điốu chỉnh là đường đặc tớnh cơ tự nhiờn. Vỡ vậy, để đảm bảo điều kiện chuyển mạch bỡnh thường thỡ cần phải giảm dũng điện phần ứng động cơ về trị số cho phép, kết quả là momen trờn trục động cơ giảm rất nhanh. Ngay cả khi giữ nguyờn dũn điện phần ứng thỡ độ cứng đặc tớnh cơ cung giảm rất nhanh khi giảm từ thụng kớch thớch.
- Với phương phỏp điều chỉnh từ thụng động cơ thỡ ta cú thể thay đổi được tốc độ khụng tải với đạc tớnh thấp nhất là đặc tớnh cơ tự nhiờn. - Khi điều chỉnh giảm từ thụng, để mở rộng vựng điều chỉnh tốc độ ta thấy độ cứng của đặc tớnh cơ giảm rừ rệt. Do vậy, với những cơ cấu yờu cầu độ cứng điều chỉnh cao, vựng điều chỉnh rộng thỡ phương phỏp này gặp khú khăn.