MỤC LỤC
Kết cấu vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một kết cấu vốn lưu động hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn từ đú nõng cao hiệu quả kinh doanh.
Dựa vào bảng kết cấu nguồn vốn và biểu đồ trên ta thấy kết cấu vốn lưu động qua các năm có sự biến động. Trong những năm gần đây, do yêu cầu của sản xuất kinh doanh nên vốn lưu động của công ty được đầu tư tăng qua các năm. Như vậy trong những năm gần đây vốn lưu động của Công ty ngày càng tăng, các bộ phận tài sản như: tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho biến động qua cỏc năm.
Sở dĩ có sự biến động như trên là do trong năm 2008, kinh tế thế giới lâm vào tình trạng khủng hoảng đã làm giảm khả năng thu hồi nợ. Tuy nhiên, đến năm 2009 thì kinh tế dần hồi phục nên Công ty tăng cường thu hồi các khoản nợ. Các khoản phải thu có xu hướng giảm dần cho thấy công tác quản trị các khoản phải thu ngày càng hiệu quả hơn.
Tỷ trọng của các khoản phải thu vẫn khá cao, điều này mang lại những lợi ích nhất định, nhưng cũng mang lại những khó khăn cho Công ty. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao cho thấy hoạt động tiêu thụ của Công ty đã được đẩy mạnh, nhưng mặt khác lại chứng tỏ nguồn vốn của Công ty đang bị chiếm dụng, điều này sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Tiền mặt tăng manh gây ra cho Công ty những thuận lợi trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ, hoặc đáp ứng kịp thời nhu cầu trước mắt của Công ty như: nhu cầu mua sắm hàng hóa, vật tư, nguyên, nhiên liệu phục vụ, thanh toán các chi phí cần thiết đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra bình thường và liên tục.
Nhưng việc giữ tiền mặt quá nhiều dễ gây ứ đọng vốn, không phát huy hiệu quả vốn kinh doanh. Qua việc phân tích kết cấu vốn lưu động của Công ty ta có thể thấy kết cấu vốn lưu động của Công ty tương đối ổn định qua các năm. Tỷ trọng hàng tồn kho, tỷ trọng các khoản phải thu vẫn chiếm tỷ trọng lớn, điều này gây ra tình trạng ứ đọng vốn và nguồn vốn của Công ty đang bị chiếm dụng.
Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần có các biện pháp để giảm lượng hàng tồn kho và đẩy nhanh công tác thu hồi các khoản nợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để có nguồn vốn đầu tư cho các tài sản lưu động Công ty đã tiến hành tìm kiếm nguồn tài trợ cho mình. Trong những năm gần đây, nguồn tài trợ của công ty chủ yếu là từ nguồn vay ngắn hạn.
Nguồn vốn này là một giải pháp khá hiệu quả, nó giúp Công ty có thể huy động một cách nhanh chóng số vốn cần thiết, việc huy động vốn lại đơn giản, tiện lợi, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn so với việc sử dụng nguồn vốn vay dài hạn. Các khoản phải trả người lao động, người mua trả tiền trước, thuế, các khoản phải trả, phải nộp khác cũng góp phần hình thành nên vốn kinh doanh nhưng chỉ chiếm một tỷ lệ khá nhỏ. Qua việc phân tích vốn lưu động ròng ta có thể thấy được tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn lưu động ở Công ty , đồng thời thể hiện khả năng thanh toán của Công ty.
Căn cứ vào bảng phân tích trên ta thấy vốn lưu động ròng của Công ty qua các năm đều dương, điều này chứng tỏ nguồn vốn thường xuyên của công ty không những đủ để tài trợ cho TSCĐ & ĐTDH mà một phần được tài trợ cho TSNH. Tiền mặt trong doanh nghiệp có tính thanh khoản cao, nó đáp ứng kịp thời các nhu cầu trước mắt của Công ty như: nhu cầu mua sắm hàng hóa, vật tư, nguyên, nhiên liệu phục vụ, thanh toán các chi phí cần thiết đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra bình thường và liên tục. Như vậy, nhìn chung tỷ trọng tiền mặt trong tổng vốn lưu động tăng đáng kể trong năm 2009, điều này sẽ giúp cho Công ty thuận lợi trong việc đáp ứng nhu cầu hàng ngày và thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Tuy nhiên điều này cũng chứng tỏ Công ty đã không tận dụng được nguồn vốn cho đầu tư, gây ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì tiền mặt tồn quỹ không sinh lợi. Tuy nhiên nguồn vốn của công ty lại đang bị chiếm dụng, và đến năm 2009 thì tỷ trọng của nó lại giảm, điều này chứng tỏ trong năm Công ty đã tăng cường thu hồi các khoản nợ. Tình trạng này thì sẽ dẫn đến ứ đọng vốn trong khâu dự trữ, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.Đến năm 2009 thì Công ty đã có nhiều biện pháp để giải phóng lượng HTK.
Tỷ trọng nguyên vật liệu trong hàng tồn kho khá cao, tuy nhiên, với đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất, hoạt động sản xuất lại mang tính mùa vụ, thì tỷ trọng nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất như trên là một điều hợp lý. Trên thực tế, hệ số này càng cao thì doanh nghiệp càng chủ động trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, tuy nhiên khi chỉ số này quá cao thì lượng tiền mặt tồn quỹ lại khá lớn, do đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ cao,trong thời gian tới công ty cần có các giải pháp để làm giảm hệ số đảm nhiệm này, nhằm nâng cao mức sinh lợi trên mỗi đồng vốn lưu động, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc tăng vốn lưu động là một yếu tố quan trọng cho phép Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, là tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn Công ty. Điều này đảm bảo nguyên tắc tài trợ vốn lưu động và nó mang lại cho Công ty những thuận lợi nhất định như có thể huy động một cách nhanh chóng số vốn cần thiết, việc huy động vốn lại đơn giản, tiện lợi, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn so với việc sử dụng nguồn vốn vay dài hạn. - Thứ ba, vốn lưu động ròng của Công ty lớn hơn không (vốn lưu động ròng >. 0), điều này giúp giảm nhẹ sức ép từ các khoản nợ của Công ty, chứng tỏ sự tự chủ tài chính là khá tốt.
- Thứ sáu, vòng quay các khoản phải thu tăng, kỳ thu tiền bình quân giảm cho thấy hoạt động quản lý các khoản phải thu đã được chú trọng đúng mức và được thực hiện tốt hơn. Việc các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá cao là do Công ty áp dụng các chính sách tín dụng, đồng thời do công tác quản lý các khoản phải thu cũng chưa thực sự hiệu quả ở những năm 2007, 2008.