Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH KPMG Việt Nam

MỤC LỤC

VAI TRề VÀ MỤC TIấU KIỂM TOÁN CHU TRèNH BÁN HÀNG – THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC

Vai trò của kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán BCTC

Kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền là một phần hành cụ thể của kiểm toán tài chính, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả hoạt động kinh doanh và hoạt động kiểm toán. Có thể nói bán hàng – thu tiền là một bộ phận quan trọng tạo nên bức tranh tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng quan trọng đến những người ra quyết định kinh tế, do đó kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền luôn luôn là một trong những chu trình thu hút được nhiều sự quan tâm nhất của KTV trong một cuộc kiểm toán.

Mục tiêu của kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán BCTC

Mặc dù hai loại nghiệp vụ này có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên chu trình xác định nhưng mỗi loại lại có yêu cầu riêng và phản ánh cụ thể vào sổ kế toán riêng theo trình tự độc lập tương đối. Sau khi đó xỏc định rừ cỏc mục tiờu kiểm toỏn đặc thự của phần hành kiểm toỏn chu trình bán hàng – thu tiền, KTV tiến hành cụ thể hóa các công việc tương ứng với mỗi mục tiêu, từ đó xác định những phần việc cần phải thực hiện.

Bảng 02: Mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
Bảng 02: Mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Lập kế hoạch kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền

- Các tài liệu do đơn vị kiểm toán cung cấp (Ví dụ: Nghị quyết và biên bản các cuộc họp, tài liệu gửi cho các cổ đông hay cho cơ quan cấp trên, báo cáo quản lý nội bộ, BCTC định kỳ, các chính sách về quản lý kinh tế, tài chính, thuế, hệ thống kế toán, tài liệu KSNB, quy định về quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong DN..). Phân tích ngang: là việc phân tích được thực hiện bằng cách so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu BCTC, bao gồm: Việc so sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau; so sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ước tính của KTV; so sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành qua đó KTV sẽ biết được mức độ mà DN đạt được so với bình quân chung của ngành.

Sơ đồ 04: Các bước lập kế hoạch kiểm toán
Sơ đồ 04: Các bước lập kế hoạch kiểm toán

Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán BCTC

Khi đó, các thử nghiệm này được triển khai nhằm mục đích thu thập bằng chứng chứng minh được rằng các hoạt động kiểm soát cụ thể mà khách hàng thiết lập đối với bộ phận kế toán và bộ phận bán hàng – thu tiền có thích hợp để ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm trọng yếu và trong thực tế các hoạt động kiểm soát này có được triển khai theo đúng yêu cầu của thiết kế hay không?. Theo CMKT Việt Nam số 520, Quy tình phân tích, thì “ thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có liê quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiên.” Đây là một thủ tục kiểm toán được đánh giá cao vì cách thức thực hiện đơn giản, ít tốn kém thời gian và chi phí nhưng mang lại hiệu quả cao, giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác.

Bảng 04: Thử nghiệm kiểm soát nghiệp vụ bán hàng
Bảng 04: Thử nghiệm kiểm soát nghiệp vụ bán hàng

Kết thúc kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán BCTC Kết thúc kiểm toán là giai đoạn cuối cùng của quy trình kiểm toán, có vai trò quan

Nếu sau lần thứ hai vẫn không có thư phản hồi, KTV cần trực tiếp kiểm tra lại địa chỉ để khẳng định địa chỉ đó có thật hay không và cần có cách thức hỗ trợ để xem xét tính hiệu lực của số dư đó.KTV có thể thực hiện các hỗ trợ: Trắc nghiệm các khoản tiền mặt tiếp sau và thẩm tra các chứng từ bán hàng và thu tiền (hóa đơn bán hàng, chứng từ vận chuyển). Đối với trường hợp không thống nhất tức là có sự sai lệch giữa thông tin gửi đi và thông tin phản hồi, KTV phải thực hiện việc phân tích sai lệch để xác định nguyên nhân dẫn đến sai lệch. Trong giai đoạn này, KTV phải áp dụng thủ tục phân tích để có kết luận tổng quát về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC với những hiểu biết của mình về tình hình kinh doanh của đơn vị.

Tổng hợp tất cả các công việc đã thực hiện, KTV chỉ ra những sai phạm trọng yếu (nếu có) mà KTV đã phát hiện ra trong quá trình kiểm toán và yêu cầu đơn vị điều chỉnh. Theo CMKT Việt Nam số 700, Báo cáo kiểm toán về BCTC, “Báo cáo kiểm toán là loại bỏo cỏo bằng văn bản do KTV và cụng ty kiểm toỏn lập và cụng bố để nờu rừ ý kiến chính thức của mình về BCTC của một đơn vị đã được kiểm toán. Báo cáo kiểm toán phải được trình bày nhất quán về hình thức và kết cấu để người đọc hiểu thống nhất và dễ nhận biết khi có tình huống bất thường xảy ra.” Như vậy, có thể nói báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của cuộc kiểm toán.

Tiêu đề báo cáo kiểm toán về BCTC; Người nhận báo cáo kiểm toán về BCTC; Mở đầu của báo cáo kiểm toán về BCTC; Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán; Ý kiến của KTV và công ty kiểm toán về BCTC đã được kiểm toán; Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán về BCTC; Chữ ký và đóng dấu. Ngoài ra, theo yêu cầu của đơn vị kiểm toán, KTV còn lưu hành thư quản lý nhằm giúp DN ngày càng hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống KSNB.

Tiến hành thử nghiệm cơ bản

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN DO CÔNG TY TNHH KPMG THỰC HIỆN

    Qua tìm hiểu công tác lập kế hoạch đối với kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền ở một số doanh nghiệp, chúng ta có thể có được cái nhìn tổng quan về thủ tục này trong các cuộc kiểm toán thực hiện bởi công ty TNHH KPMG. Công ty A là công ty được thành lập như một công ty liên doanh tại Việt Nam dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng và điều hành hoạt động khách sạn và tòa nhà văn phòng, được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 932/GP của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 29 tháng 7 năm 1994. Khi nhận được thông tin đặt phòng từ khách hàng (đối với khách lẻ hoặc khách du lịch), Bảng xác nhận phòng sẽ được lập bởi phòng Kinh doanh và Marketing bao gồm tên, số phòng, thời hạn thanh toán và sau đó sẽ được fax lại cho khách hàng.

    Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, kiểm soát viên số 1 in ra một bản báo cáo về tình hình cung cấp dịch vụ (báo cáo tình hình cung cấp dịch vụ) từ hệ thống Fidelio, được kèm theo bởi các chứng từ hỗ trợ và sau đó được gửi cho kiểm soát viên thu nhập. Hợp đồng được ký bởi Tổng Giám đốc và người thuê và các bản sao được gửi cho Giám đốc quản lý doanh thu để cập nhật danh sách người thuê phòng trên bảng Excel (bao gồm tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc, thời gian thuê, giá thuê), và cho kế toán trưởng để xử lý. - Cuối tháng, Kế toán phải thu sẽ in Biên bản đối chiếu công nợ từ hệ thống Fidelio và gửi cho khách hàng để xác nhận về số dư các khoản nợ và nhằm mục đích nhắc nhở khách hàng về việc thanh toán.

    Đối với khoản mục doanh thu bán hàng và khoản mục phải thu của khách hàng, các mục tiêu kiểm toán được xác định chủ yếu là tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính chính xác, tính phân loại và trình bày với mức rủi ro tiềm tàng được xác định là trung bình. Thêm vào đó, công ty cũng thực hiện các thủ tục để đảm bảo các khoản doanh thu được ghi nhận đúng kỳ (bằng cách hỏi khách hàng, xác nhận qua email) vào cuối năm để đảm bảo rằng các khách hàng này đã nhận được hàng trong năm tài chính. Sau những tìm hiểu ban đầu về công ty, sau khi tiến hành nhận dạng các rủi ro tiềm tàng có thể gặp phải trong cuộc kiểm toán, kiểm toán viên xác định phương hướng tiếp cận kiểm toán đối với khoản mục doanh thu và phải thu khách hàng là cách tiếp cận kiểm soát.

    Tìm hiểu về nghiệp vụ thanh toán bởi khách hàng được ghi chép sau ngày kết thúc năm tài chính và kiểm tra Giấy báo của ngân hàng cho các khoản được lựa chọn bằng cách dùng phần mềm MUS hoặc cho các khoản có số dư lớn hơn 10% của SMT để chắc chắn rằng các khoản thu đã được ghi chép đúng kỳ.

    Bảng   đối   chiếu   tài   khoản   ngân   hàng   được  chuẩn bị hàng tháng. Các sai sót và chênh lệch  với số dư tài khoản ngân hàng sẽ được điều tra  đầy đủ.
    Bảng đối chiếu tài khoản ngân hàng được chuẩn bị hàng tháng. Các sai sót và chênh lệch với số dư tài khoản ngân hàng sẽ được điều tra đầy đủ.