1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hệ thống phân phối khí xe vios 2015

81 76 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 7,04 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 1.2. Mục tiêu của đề tài

  • 1.3. Phương pháp nghiên cứu đề tài

  • 1.4. Ý nghĩa của đề tài

  • 1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

  • 1.6. Giới thiệu về xe Vios 2015

    • Bảng 1.1: Thông số kỹ thuật của động cơ

    • 2.1.2. Yêu cầu

  • Hình 2.1. Đồ thị mô tả nguyên lý làm việc của động cơ bốn kỳ không tãng áp

  • Hình 2.2. Đồ thị nguyên lý làm việc của động cơ 4 kỳ

  • Hình 2.3. Giản đồ công chỉ thị

    • 2.3. Các hệ thống điều khiển pha phối khí thông minh

  • Hình 2.4. Sơ đồ khối nguyên lý hoạt động của hệ thống VVT-i.

  • Hình 2.5. ECU điều khiển thời điểm phối khí tối ưu.

  • Hình 2.6. ECU điều khiển làm muộn thời điểm phối khí.

  • Hình 2.7. ECU điều khiển làm sớm thời điểm phối khí

  • Hình 2.8. ECU điều khiển làm sớm thời điểm phối khí.

  • Hình 2.9. ECU điều khiển làm muộn thời điểm phối khí.

  • Hình 2.10. Bộ chấp hành VVT

  • Hình 2.11. Cấu tạo của bộ chấp hànhVVT-i trên xe INNOVA

  • Hình 2.12. Bộ chấp hành VVT-i có vỏ liền với đĩa xích cam.

  • Hình 2.13. Vỏ bộ chấp hành VVT-i

  • Hình 2.15. Nguyên lý hoạt động của hệ thống VVT-i

  • Hình 2.16. ECU điều khiển trục cam làm sớm thời điểm phối khí

  • Hình 2.17. Trục cam quay về phía làm sớm thời điểm phối khí

  • Hình 2.18. ECU điều khiển trục cam làm muộn thời điểm phối khí

  • Hình 2.19. Trục cam quay về phía làm muộn thời điểm phối khí

  • Hình 2.20. ECU điều khiển ổn định thời điểm phối khí

  • Hình 2.21. Trục cam được cố định.

  • Hình 2.22. Các chế độ điều khiển pha phối khí

  • Hình 2.23. Thời điểm mở muộn nhất

  • Hình 2.24. Thời điểm mở sớm nhất

  • Hình 2.25. Thời điểm mở biến thiên

  • Hình 2.26. Sơ đồ tổng quan cấu tạo của hệ thống i-VTEC

  • Hình 2.27. Bộ chấp hành VTC

  • Hình 2.28. Van điện từ VTC OCV

  • Hình 2.29. Hệ thống điều khiển pha phối khí thông minh i-VTEC.

  • Hình 2.30. Sơ đồ khối nguyên lý điều khiển hệ thống i-VTEC.

  • Hình 2.31. Hệ thống i-VTEC 3 cò mổ thay đổi thời điểm nâng và độ nâng van.

  • Hình 2.32. Hệ thống i-VTEC 2 cò mổ thay đổi thời điểm nâng và độ nâng van.

  • Hình 2.33. Van điện từ OCV cung cấp dầu tới bộ chấp hành

  • Hình 2.34. ECM điều khiển hệ thống i-VTEC làm sớm thời điểm phối khí

  • Hình 2.35. ECM điều khiển hệ thống i-VTEC làm muộn thời điểm phối khí

  • Hình 2.36. ECM điều khiển hệ thống i-VTEC ổn định thời điểm phối khí

    • 2.4. Hệ thống phân phối khí trên động cơ 1NZ-FE

      • 2.4.1. Giới thiệu hệ thống phân phối khí động cơ 1NZ-FE

      • 2.4.2. Kết cấu của cơ cấu dẫn động phân phối khí động cơ 1NZ-FE

    • 2.5. Quy trình kiểm tra, sửa chữa hệ thống phân phối khí động cơ 1NZ-FE

      • 2.5.1. Những triệu chứng thường gặp của hệ thống phân phối khí

      • 2.5.2. Quy trình tháo hệ thống phân phối khí động cơ 1NZ-FE xe Vios 2015

      • 2.5.3. Quy trình sửa chữa

      • 2.5.3.1. Kiểm tra điều chỉnh khe hở xu páp

        • Kiểm tra bộ căng xích số 1

        • 2.5.3.8. Kiểm tra xupáp nạp

      • 2.5.4. Quy trình lắp cơ cấu phân phối khí

    • 3.2. Các yêu cầu đối với mô hình

      • 3.2.1. Yêu cầu về tính kỹ thuật

      • 3.2.2. Yêu cầu về độ an toàn khi sử dụng

      • 3.2.3 Yêu cầu về thẩm mĩ

    • 3.3. Các phương án lựa chọn khung cho mô hình

      • 3.3.1. Phương án 1: Khung mô hình dạng hộp chữ nhật

  • Hình 2. Sơ đồ thiết kế mô hình theo phương án 2

    • 3.3.3. Phương án lựa chọn khung mô hình

  • Bảng 3.1. Thông số vật tư sử dụng cho chế tạo mô hình.

Nội dung

Tìm hiểu được công dụng, phân loại hệ thống phân phối khí trên ô tô. Mô tả được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống phân phối khí lắp trên ô tô. Phân tích được những hư hỏng, kiểm tra và sửa chữa hệ thống phân phối khí trên động cơ xe Toyota Vios 2015. Xây dựng các phương án lắp ráp mô hình hệ thống phân phối khí trên động cơ ô tô.

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

Tính cấp thiết của đề tài

Thị trường ô tô Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, đặt ra yêu cầu khai thác hiệu quả động cơ ô tô, đặc biệt là trong phần điều khiển Việc đánh giá và tối ưu hóa các tính năng của động cơ không chỉ giúp tiết kiệm nhiên liệu mà còn giảm ô nhiễm và nâng cao công suất, từ đó đạt được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tối ưu.

Ngành công nghiệp chế tạo động cơ đốt trong đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực cơ khí, đòi hỏi một đội ngũ kỹ thuật viên có chất lượng và số lượng nhất định Trong động cơ đốt trong, hệ thống phân phối khí là một trong những hệ thống cơ bản, được các kỹ sư liên tục cải tiến để nâng cao hiệu suất nhiên liệu và giảm khí thải Vì lý do này, tôi đã chọn đề tài tốt nghiệp "Nghiên cứu và xây dựng mô hình hệ thống phân phối khí trên động cơ xe Toyota Vios 2015" Mặc dù không thể đề cập đầy đủ tất cả các công việc cần thiết trong khuôn khổ đề tài, nhưng nghiên cứu này sẽ là nền tảng để khai thác các động cơ tương tự trong tương lai.

Mục tiêu của đề tài

- Tìm hiểu được công dụng, phân loại hệ thống phân phối khí trên ô tô.

- Mô tả được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống phân phối khí lắp trên ô tô.

- Phân tích được những hư hỏng, kiểm tra và sửa chữa hệ thống phân phối khí trên động cơ xe Toyota Vios 2015.

- Xây dựng các phương án lắp ráp mô hình hệ thống phân phối khí trên động cơ ô tô.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài em có sử dụng một số phương pháp

- Tổng hợp và phân tích các nguồn dữ liệu thu thập được, từ đó đưa ra những đánh giá và nhận xét của riêng mình.

- Nghiên cứu trực tiếp hệ thống phân phối khí trên động cơ trong khoa Cơ Khí Động Lực của trường.

Ý nghĩa của đề tài

Đề tài này hỗ trợ sinh viên năm cuối củng cố và nâng cao kiến thức chuyên ngành, đồng thời giúp họ tổng hợp những hiểu biết từ thực tiễn và xã hội sau khi tốt nghiệp.

Đề tài hoàn thành sẽ trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh, sinh viên trong việc tra cứu và tìm hiểu về hệ thống phân phối khí trên động cơ 1NZ–FE.

1.5 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

- Nghiên cứu kết cấu, nguyên lý hoạt động của hệ thống phân phối khí trên động cơ 1NZ-FE.

- Xây dựng quy trình tháo lắp, phương pháp kiểm tra và sửa chữa hệ thống phân phối khí trên động cơ 1NZ-FE lắp trên xe Toyota Vios 2015.

1.6 Giới thiệu về xe Vios 2015

Hình 1.1 Hình ảnh xe Toyota Vios 2015

Thế hệ thứ 3 của Toyota Vios ra mắt toàn cầu tại Thái Lan vào tháng 3/2013 và chính thức có mặt tại Việt Nam vào năm 2015 Mẫu xe hạng nhỏ này mang phong cách trẻ trung, sắc nét, chịu ảnh hưởng từ dòng Yaris 2012, với hốc gió hình thang rộng hơn, tạo nên vẻ hầm hố hơn Đèn hậu hình bình hành ôm dọc thân xe giống như Camry thế hệ cũ Ngoài thiết kế năng động, Vios mới còn được gia tăng kích thước chiều dài và chiều cao, mang lại không gian thoải mái cho người dùng Thế hệ mới này sử dụng hệ thống động cơ 2NR-FE hoàn toàn mới, được cải tiến từ trong ra ngoài.

Vào năm 2015, Vios thế hệ thứ 3 chính thức ra mắt tại Việt Nam với các phiên bản Vios 1.5G số tự động, Vios 1.5E và Vios Limo số sàn, cùng với phiên bản Vios 1.3J số sàn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân Mặc dù thế hệ mới được giới thiệu, Vios tại Việt Nam vẫn sử dụng động cơ cũ, trong khi các thị trường khác đã nâng cấp động cơ Cụ thể, Vios G và Vios E được trang bị động cơ 1.5L DOHC, còn Vios J sử dụng động cơ VVT-i 1.3L DOHC.

Động cơ 1NZ-FE là loại động cơ đặt ngang, có dung tích 1.5 lít, được trang bị 16 xu páp DOHC và hệ thống VVT-i, được sử dụng trên xe ô tô Toyota Vios 2015.

Bảng 1.1: Thông số kỹ thuật của động cơ

Loại động cơ 1.5L, 1NZ-FE

Kiểu động cơ 4 xylanh, thẳng hàng, 16 van, DOHC, VVT-i

Dung tích xi lanh (cm 3 ) 1497 Đường kính xylanh (mm) 75

Hệ thống phun nhiên liệu SFI

Hệ thống đánh lửa DIS - 6

Giới thiệu về xe Vios 2015

2.1 Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống phân phối khí

Hệ thống phân phối khí đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi khí, bao gồm việc thải khí ra khỏi xylanh và nạp đầy hỗn hợp khí cho động cơ xăng hoặc không khí sạch cho động cơ diesel, nhằm đảm bảo động cơ hoạt động liên tục và hiệu quả.

- Đảm bảo thải sạch và nạp đầy

+ Các xu páp phải đóng mở đúng theo thời điểm quy định

+ Độ mở phải lớn để dòng khí dễ lưu thông

+ Các xu páp phải kín khít, tránh lọt khí trong quá trình nén và giản nở

+ Hệ thống phải làm việc êm dịu, tin cậy, công chi phí thấp

- Yêu cầu đối với hệ thống nạp

+ Các đường dẫn khí phải được thiết kế đặc biệt để điều khiển lưu lượng, tốc độ và chiều dẫn không khí tốt nhất

+ Cung cấp khí sạch cho từng xylanh theo yêu cầu cháy hoàn hảo

+ Giảm tiếng ồn dòng khí lưu động

- Yêu cầu đối với hệ thống xả

Hệ thống xả của động cơ không chỉ dẫn khí xả ra ngoài không khí mà còn giảm tiếng ồn bằng cách khử các sóng áp lực trong khí xả Ngoài ra, trong một số trường hợp, hệ thống này còn cần có khả năng khử tia lửa.

2.1.3 Phân loại cơ cấu phân phối khí

Cơ cấu phân phối khí sử dụng xu páp là một hệ thống phổ biến trong động cơ 4 kỳ nhờ vào thiết kế đơn giản, dễ sản xuất và điều chỉnh Hệ thống này hoạt động chính xác và hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu suất động cơ.

Phân loại cơ cấu phân phối khí

- Cơ cấu phân phối khí xu páp đặt (hiện nay ít được sử dụng)

- Cơ cấu phân phối khí xu páp treo

- Cơ cấu phân phối khí van trượt: Là loại cơ cấu tuy nhiên ưu điểm như có thể

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ TRÊN ĐỘNG CƠ Ô TÔ

Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống phân phối khí

Hệ thống phân phối khí đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi khí, bao gồm việc thải khí ra khỏi xylanh và nạp đầy hỗn hợp khí cho động cơ xăng hoặc không khí sạch cho động cơ diesel Điều này đảm bảo cho động cơ hoạt động liên tục và hiệu quả.

- Đảm bảo thải sạch và nạp đầy

+ Các xu páp phải đóng mở đúng theo thời điểm quy định

+ Độ mở phải lớn để dòng khí dễ lưu thông

+ Các xu páp phải kín khít, tránh lọt khí trong quá trình nén và giản nở

+ Hệ thống phải làm việc êm dịu, tin cậy, công chi phí thấp

- Yêu cầu đối với hệ thống nạp

+ Các đường dẫn khí phải được thiết kế đặc biệt để điều khiển lưu lượng, tốc độ và chiều dẫn không khí tốt nhất

+ Cung cấp khí sạch cho từng xylanh theo yêu cầu cháy hoàn hảo

+ Giảm tiếng ồn dòng khí lưu động

- Yêu cầu đối với hệ thống xả

Hệ thống dẫn khí xả của động cơ không chỉ giúp thải khí ra ngoài môi trường mà còn giảm tiếng ồn hiệu quả bằng cách khử các sóng áp lực trong khí xả Ngoài ra, trong một số trường hợp, hệ thống này còn cần có khả năng ngăn chặn tia lửa, đảm bảo an toàn cho động cơ và môi trường xung quanh.

2.1.3 Phân loại cơ cấu phân phối khí

Cơ cấu phân phối khí sử dụng xu páp là một thiết kế phổ biến trong động cơ 4 kỳ nhờ vào kết cấu đơn giản, dễ chế tạo và điều chỉnh Loại cơ cấu này hoạt động với độ chính xác cao, mang lại hiệu suất tối ưu cho động cơ.

Phân loại cơ cấu phân phối khí

- Cơ cấu phân phối khí xu páp đặt (hiện nay ít được sử dụng)

- Cơ cấu phân phối khí xu páp treo

- Cơ cấu phân phối khí van trượt: Là loại cơ cấu tuy nhiên ưu điểm như có thể

2.2 Ảnh hưởng hệ thống phân phối khí tới động cơ

Mỗi tốc độ động cơ tương ứng với một pha phối khí tối ưu để đạt mô men cực đại (Memax) khi mở 100% bướm ga Với một pha phối khí nhất định, chỉ có thể tối ưu hóa hiệu suất cho một số vòng quay nhất định Ở những tốc độ khác, hệ số nạp của động cơ thường thấp hơn giá trị tối ưu nếu mỗi tốc độ được sử dụng pha phối khí riêng.

Góc nạp sớm φns và góc nạp muộn φnm là hai khái niệm quan trọng trong nguyên lý làm việc của động cơ bốn kỳ không tăng áp Đồ thị công và đồ thị pha được sử dụng để mô tả các quá trình này, như thể hiện trong Hình 2.1 Những đồ thị này giúp hiểu rõ hơn về hiệu suất và hoạt động của động cơ.

Quá trình nạp bắt đầu tại điểm d1 với góc mở sớm xupáp nạp φs trước ĐCT, khi xupáp nạp mở Khi píttông đi xuống và áp suất trong xylanh giảm, khí nạp mới được hút vào khi áp suất trong xylanh bằng áp suất trên đường ống nạp Pk cho đến điểm a Mở sớm xupáp nạp giúp giảm sức cản khí động, từ đó nạp được nhiều khí mới Để tận dụng quán tính của dòng khí, xupáp nạp đóng muộn tại điểm d2 với góc φ2 Thời kỳ từ a đến d2 được gọi là thời kỳ nạp thêm Việc nạp nhiều khí mới cho phép đốt nhiều nhiên liệu, giúp động cơ phát ra công suất cao Do đó, các nhà thiết kế đã áp dụng phương pháp sử dụng xupáp điều khiển bằng điện tử để tối ưu hóa quá trình nạp và thải khí.

Hình 2.2 Đồ thị nguyên lý làm việc của động cơ 4 kỳ

2.2.1 Ảnh hưởng của việc tăng sức cản của hệ thống trao đổi khí

Sức cản khí nạp và sức kháng áp khí xả ảnh hưởng lớn đến hiệu suất động cơ Sức cản khí nạp có thể gia tăng do lắp đặt bầu lọc không khí, hạn chế diện tích lưu thông, tăng chiều dài ống nạp, hoặc điều chỉnh sai khe hở nhiệt của xupáp nạp Ngoài ra, hư hỏng đường ống nạp và bộ phận dẫn nạp bị bẩn cũng góp phần làm tăng sức cản Tương tự, sức cản khí xả tăng lên có thể do ống xả bẩn, vị trí cửa thoát không đúng hoặc không mở hoàn toàn, rò rỉ nước vào ống xả, và sự làm việc đồng thời của nhiều động cơ chung ống dẫn khí xả.

Việc tăng sức cản nạp và kháng áp xả có thể ảnh hưởng riêng rẽ hoặc đồng thời đến hoạt động của động cơ.

2.2.1.1 Ảnh hưởng của sức cản nạp

Khi sức cản nạp tăng, lượng không khí nạp Gk giảm, dẫn đến hệ số dư lượng không khí λ cũng giảm, làm giảm chất lượng quá trình cháy do thiếu oxy Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất chỉ thị ηi, công suất chỉ thị Ni, và làm tăng chi phí nhiên liệu với nhiệt độ khí xả Tx Nếu không tính đến ảnh hưởng nhỏ của hiệu suất cơ khí ηm, kết quả là giảm Ne và tăng ge Thực nghiệm cho thấy, trong động cơ Diesel, khi sức cản nạp tăng, các chỉ số hiệu suất cũng bị suy giảm.

2.2.1.2 Ảnh hưởng của sức kháng áp xả

Việc tăng sức kháng áp xả dẫn đến sự gia tăng hệ số sót khí γr trong xylanh động cơ, làm tăng nhiệt độ khí nạp Ta, giảm lượng khí nạp Gk và hệ số dư không khí λ Điều này kéo dài quá trình cháy sang đường giãn nở, làm tăng nhiệt lượng khí xả và nhiệt độ thành vách xylanh, dẫn đến gia tăng ứng suất nhiệt Sự gia tăng sức kháng áp xả cũng làm tăng công cần thiết để thải khí, từ đó giảm công suất động cơ (bao gồm cả Ni và Ne) và giảm tính kinh tế (tăng ge) Thực nghiệm cho thấy, khi kháng áp xả ∆pr tăng đến 200 mmHg cho động cơ 4 kỳ và 150 mmHg cho động cơ 2 kỳ, ảnh hưởng đến các thông số quá trình làm việc chỉ dưới 3 ÷ 4% Tuy nhiên, khi kháng áp tăng thêm, sẽ gây ra những thay đổi rõ rệt, với ảnh hưởng của sức kháng áp xả đối với động cơ 2 kỳ lớn hơn so với động cơ 4 kỳ.

Nhà chế tạo quy định giá trị kháng áp xả ∆pr để đảm bảo động cơ hoạt động bình thường ở công suất định mức, với trị số ∆pr khác nhau cho từng loại kết cấu động cơ, nhưng thường không vượt quá 100 ÷ 150 mmHg Đối với động cơ tăng áp bằng tua bin khí, ∆pr được xác định ở phía sau tua bin Trong thực tế, nhiệt độ khí xả Tx thường được sử dụng như một thông số kiểm tra giá trị giới hạn của ∆pr.

2.2.1.3 Ảnh hưởng đồng thời của sức cản nạp và sức kháng áp xả

Khi sức cản nạp và sức kháng áp xả tác động đồng thời, chúng sẽ làm giảm hiệu suất hoạt động của động cơ một cách đáng kể Điều này xảy ra do Gk giảm mạnh hơn so với khi từng yếu tố tác động riêng lẻ.

Biểu đồ công chỉ thị của động cơ 4 kỳ trong hình (1.4) cho thấy sự gia tăng sức cản nạp và kháng áp xả Kết quả là công hành trình "bơm" tăng lên, dẫn đến hiệu suất cơ khí ηm giảm.

Hình 2.3 Giản đồ công chỉ thị

Khi sức cản nạp và kháng áp xả tăng, Gk, a giảm, dẫn đến sự giảm của ηi, ηn và ηm Cần chú ý rằng khí xả có thể đi ngược vào đường ống nạp khi sức cản nạp và kháng áp xả tác động đồng thời.

2.2.1.4 Các giải pháp nâng cao ηv

Hệ số nạp ηv là tỷ lệ giữa khối lượng môi chất thực tế Gtt nạp vào xylanh và lượng môi chất lý thuyết Glt trong thể tích công tác Vh ở nhiệt độ và áp suất trên đường ống nạp tk và pk Công thức tính hệ số nạp ηv được xác định là ηv = Gtt/Glt.

Do tổn thất khí động qua xupáp nạp và khí sót trong xylanh giãn nở trong quá trình nạp, cùng với môi chất mới bị sấy nóng bởi khí sót và các chi tiết có nhiệt độ cao trong xylanh, hiệu suất thể tích thường thấp hơn 1.

Chẩn đoán hệ thống phối khí bằng thiết bị

2.6.1 Giới thiệu về thiết bị chẩn đoán Đọc các dữ liệu lưu tức thời bằng máy chẩn đoán ECU lưu những thông tin về xe và điều kiện lái xe ở dạng dữ liệu lưu tức thời tại thời điểm mã DTC được lưu lại. Khi chẩn đoán, dữ liệu lưu tức thời sẽ có ích trong việc xác định xe đang chạy hay đỗ, động cơ đã nóng hay chưa, nhiệt độ dầu bôi trơn, các cảm biến áp suất, cảm biến nhiệt độ cũng như những dữ liệu khác đã được ghi tại thời điểm xảy ra hư hỏng.

Giới thiệu về máy Toyota Techstream, thiết bị chẩn đoán ô tô chuyên hãng Toyota:

+ Thiết bị chẩn đoán ôtô chuyên nghiệp dành cho xe: Toyota/Lexus/Scion

+ Kiểm tra – điều chỉnh chuyên sâu tất cả các hệ thống

+ Đọc và xoá mã lỗi hệ thống Engine, ABS, SRS, ETC, Main body.

+ Đọc dữ liệu động, tĩnh của các hệ thống Engine, ABS, SRS, ETC, Main body. + Kích hoạt, lập trình lại ECU

+ Hiện thị các thông số hiện hành của xe bằng dạng số hoặc đồ thị

Hệ thống chẩn đoán bao gồm :

+ Cáp chẩn đoán kết nối giữa xe và máy tính

+ Phần mềm chẩn đoán Toyota Techstream mới nhất

Hệ thống có thể kiểm tra:

+ Động cơ xăng/dầu, hộp số tự động, hệ thống điều khiển hành trình tự động. + Hệ thống phanh (ABS), điều khiển lực bám (TRAC), hệ thống treo khí.

+ Hệ thống an toàn (túi khí, dây đai), hệ thống điều khiển cửa, ghế, hệ thống điều hoà không khí, hệ thống định vị.

+ Nối máy chẩn đoán với giắc DLC3

+ Bật khóa điện đến vị trí ON và bật máy chẩn đoán ON

+ Chọn các mục sau: Powertrain / Engine and ECT / Data List Đọc giá trị được hiển thị trên máy chẩn đoán.

Hình 2.75: Kết nối máy Toyota techstream với xe

Hình 2.76 Kết nối thiết bị chẩn đoán

Hình 2.78: Bảng mã lỗi chẩn đoán 2.6.2 Kết nối máy chẩn đoán trên xe

Bước 1: Nối máy chẩn đoán với giắc DLC3 trên xe.

Bước 2: Bật khoá điện lên vị trí ON

Bước 3: Bật máy chẩn đoán ON

Bước 4: Hãy chọn các hạng mục sau: Powertrain / Engine and ECT / Data List

Hình 2.79: Kết nối thiết bị chẩn đoán trên xe

Bảng 3.2: Bảng mã lỗi của hệ thống phân phối khí động cơ 1NZ-FE

STT Mã DTC Hạng mục phát hiện Khu vực nghi ngờ

- Mạch bộ chấp hành vị trí trục cam nạp (thân máy 1)

- Hở hay ngắn mạch van điều khiển dầu cho trục cam nạp

- Van điều khiển dầu trục cam nạp

- Mạch bộ chấp hành vị trí trục cam nạp (thân máy 2)

- Hở hay ngắn mạch van điều khiển dầu cho trục cam nạp

- Van điều khiển dầu trục cam nạp

Vị trí trục cam nạp - thời điểm phối khí quá sớm hay tính năng hệ thống (thân máy 1)

- Van điều khiển dầu cho trục cam nạp

- Bộ lọc van điều khiển dầu

- Cụm bánh răng phối khí trục cam nạp

Vị trí trục cam nạp - thời điểm phối khí quá muộn (thân máy 1)

- Van điều khiển dầu cho trục cam nạp

- Bộ lọc van điều khiển dầu

- Cụm bánh răng phối khí trục cam nạp

Vị trí trục cam nạp - thời điểm phối khí quá sớm hay tính năng hệ thống (thân máy 2)

- Van điều khiển dầu cho trục cam nạp

- Bộ lọc van điều khiển dầu

- Cụm bánh răng phối khí trục

Vị trí trục cam nạp - thời điểm phối khí quá muộn (thân máy 2)

- Van điều khiển dầu cho trục cam nạp

- Bộ lọc van điều khiển dầu

- Cụm bánh răng phối khí trục cam nạp

Mạch bộ chấp hành vi trí trục cam xả/hở mạch (thân máy 1)

- Hở hay ngắn mạch van điều khiển dầu cho trục cam xả

- Van điều khiển dầu trục cam xả

Mạch bộ chấp hành vi trí trục cam xả/hở mạch (thân máy 2)

- Hở hay ngắn mạch van điều khiển dầu cho trục cam xả

- Van điều khiển dầu trục cam xả

Vị trí trục cam xả - thời điểm phối khí quá sớm hay tính năng hệ thống (thân máy 1)

- Van điều khiển dầu cho trục cam nạp

- Bộ lọc van điều khiển dầu

- Cụm bánh răng phối khí trục cam nạp

Vị trí trục cam xả - thời điểm phối khí quá sớm hay tính năng hệ thống (thân máy 2)

- Van điều khiển dầu cho trục cam nạp

- Bộ lọc van điều khiển dầu

- Cụm bánh răng phối khí trục cam nạp

11 P0015 Vị trí trục cam nạp - thời điểm phối khí quá muộn (thân máy 1)

- Van điều khiển dầu cho trục cam nạp

- Bộ lọc van điều khiển dầu

- Cụm bánh răng phối khí trục cam nạp

Vị trí trục cam nạp - thời điểm phối khí quá muộn (thân máy 2)

- Van điều khiển dầu cho trục cam nạp

- Bộ lọc van điều khiển dầu

- Cụm bánh răng phối khí trục cam nạp

Chương 3: XÂY DỰNG CÁC PHƯƠNG ÁN LẮP RÁP MÔ HÌNH HỆ

THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ TRÊN ĐỘNG CƠ Ô TÔ

Các yêu cầu đối với mô hình

THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ TRÊN ĐỘNG CƠ Ô TÔ

3.1 Mục đích của việc lựa chọn và xây dựng mô hình

Mục đích chính của việc xây dựng mô hình hệ thống phân phối khí là nhằm:

Mô hình hệ thống phân phối khí hiệu quả được phát triển nhằm phục vụ cho giảng dạy, học tập và nghiên cứu của sinh viên khoa Cơ khí Động lực tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên.

- Phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu trong ngành công nghệ ô tô.

+ Quan sát cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phân phối khí trên mô hình

Thực hiện các phương pháp chẩn đoán và kiểm tra phân phối khí không chỉ giúp sửa chữa hiệu quả mà còn rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh, sinh viên trong quá trình học tập.

Mô hình kết hợp với tài liệu giảng dạy về hệ thống phân phối khí trên động cơ ô tô cung cấp kiến thức quý giá cho những người làm việc trong ngành công nghệ ô tô, đặc biệt là cho các chuyên gia trong lĩnh vực này.

3.2 Các yêu cầu đối với mô hình

3.2.1 Yêu cầu về tính kỹ thuật

- Các mối hàn, lắp ghép phải đảm bảo được độ chắc chắn.

- Mô hình phải chịu được tải trọng của hệ thống phân phối khí cũng như thiết bị khi gá, đặt lên.

- Phải chịu được trọng lượng của hệ thống khi thực hiện công việc tháo lắp.

3.2.2 Yêu cầu về độ an toàn khi sử dụng Đảm bảo hệ thống phân phối khí làm việc ổn định, chắc chắn Đảm bảo an toàn cho người sử dụng cũng như các thiết bị trong quá trình vận hành, kiểm tra

3.2.3 Yêu cầu về thẩm mĩ

- Mô hình sau khi hoàn thiện phải có sự cân đối giữa các thiết bị, chi tiết bóc tách và khung giá lắp.

- Các mối hàn lắp ghép phải nhẵn, không được xù xì.

- Sơn phủ bề mặt và khung phải nhẵn, đẹp.

Hệ thống phân phối khí VVT-i cần được lắp ráp đầy đủ các chi tiết và đảm bảo hoạt động bình thường trong quá trình tháo lắp và kiểm tra.

3.3 Các phương án lựa chọn khung cho mô hình

3.3.1 Phương án 1: Khung mô hình dạng hộp chữ nhật

Hình 3.1: Hình chiếu khung mô hình dạng hình hộp chữ nhật a Ưu điểm:

+ Khung giá kiểu này mang tính thẩm mĩ cao

+ Tính khoa học của khung cao làm cho khung trở nên thuận tiện cho việc đào tạo cũng như trong học tập.

+ Thích hợp trong xưởng thực hành.

+ Dễ thiết kế chế tạo và có tính ổn định cao, vật liệu chế tạo dễ tìm

+ Chi phí lắp ráp, chế tạo phù hợp

+ Gọn nhẹ, di chuyển và cất đi dễ dàng.

+ Quan sát các chi tiết trên mô hình dễ dàng. b Nhược điểm:

+ Khung nhẹ nên chỉ thích hợp với các chi tiết nhẹ gắn lên mô hình.

Hình 2 Sơ đồ thiết kế mô hình theo phương án 2

- Lắp đặt được đầy đủ các cụm chi tiết

- Kết cấu phức tạp cồng kềnh

- Chi phí chế tạo cao

3.3.3 Phương án lựa chọn khung mô hình

Sau khi tham khảo và đánh giá các phương án thiết kế, tôi nhận thấy phương án số 1 là lựa chọn tối ưu nhất Phương án này không chỉ đảm bảo tính thẩm mỹ cao mà còn giữ vững kết cấu chắc chắn cho mô hình cần xây dựng, đồng thời chi phí chế tạo và lắp ráp cũng rất hợp lý Do đó, tôi quyết định chọn phương án này để tiến hành xây dựng mô hình hệ thống khởi động.

Hình 3.4 Khung mô hình được chọn

Phương án đã được trình bày là lựa chọn khả thi nhất vì nó đáp ứng tốt nhất các yêu cầu và mong muốn của mô hình cần thiết.

- Tính thẩm mỹ và hiệu quả cao

- Phù hợp với thực tế và độ bền cao

- Dễ dàng khi di chuyển

Vì vậy, tôi đã quyết định thực hiện công việc chế tạo khung theo phương án 1, đồng thời tiến hành tính toán và lắp ráp các bộ phận có trên mô hình.

Bảng 3.1 Thông số vật tư sử dụng cho chế tạo mô hình.

Vật tư Thôngsố kỹ thuật Số lượng

Kết luận

Sau quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp, em đã nỗ lực tìm hiểu và nghiên cứu, đồng thời nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình từ thầy Th.S Vũ Xuân Trường Đề tài của em là:

“ Nghiên cứu và xây dựng mô hình hệ thống phân phối khí trên động cơ xe Toyota

Vios 2015 ” đã hoàn thành và đạt được những kết quả sau:

- Tìm hiểu được kết cấu của hệ thống phân phối khí trên ô tô nói chung và trên động cơ 1NZ-FE nói riêng.

- Xây dựng được quy trình tháo lắp, kiểm tra và sửa chữa hệ thống phân phối khí động cơ 1NZ-FE lắp trên xe Toyota Vios 2015.

- Xây dựng được mô hình hệ thống phân phối khí trên động cơ ô tô.

Kiến nghị

Nghiên cứu hệ thống phân phối khí trên động cơ của các hãng xe khác để nội dung phong phú hơn.

Xây dựng mô hình và các bài tập thực hành giúp việc học tập nghiên cứu trực quan hơn.

Ngày đăng: 13/01/2022, 12:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Phạm Minh Tuấn, Động cơ đốt trong, NXB Giáo dục Khác
[2] GVC Th.S Nguyễn Văn Thình, Thực tập trang bị điện ô tô, ĐH SPKT TP.HCM Khác
[3] PGS.TS Đinh Ngọc Ân, Trang bị điện, NXB Giáo Dục Khác
[4] Kỹ thuật sửa chữa ôtô - Thạc sĩ Hoàng đình Long – NXB giáo dục Khác
[5] Tài liệu tham khảo của các thầy trong khoa Cơ khí động lực trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khác
[6] Kỹ thuật sửa chữa ôtô và động cơ nổ hiện đại – tập 3 (Nguyễn Oanh) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2. Mặt cắt động cơ 1NZ-FE - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 1.2. Mặt cắt động cơ 1NZ-FE (Trang 9)
Hình 2.4. Sơ đồ khối nguyên lý hoạt động của hệ thống VVT-i. - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.4. Sơ đồ khối nguyên lý hoạt động của hệ thống VVT-i (Trang 19)
Hình 2.5. ECU điều khiển thời điểm phối khí tối ưu. - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.5. ECU điều khiển thời điểm phối khí tối ưu (Trang 20)
Hình 2.6. ECU điều khiển làm muộn thời điểm phối khí. - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.6. ECU điều khiển làm muộn thời điểm phối khí (Trang 20)
Hình 2.8. ECU điều khiển làm sớm thời điểm phối khí. - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.8. ECU điều khiển làm sớm thời điểm phối khí (Trang 21)
Hình 2.7. ECU điều khiển làm sớm thời điểm phối khí - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.7. ECU điều khiển làm sớm thời điểm phối khí (Trang 21)
Hình 2.9. ECU điều khiển làm muộn thời điểm phối khí. - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.9. ECU điều khiển làm muộn thời điểm phối khí (Trang 22)
Hình 2.11. Cấu tạo của bộ chấp hànhVVT-i trên xe INNOVA - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.11. Cấu tạo của bộ chấp hànhVVT-i trên xe INNOVA (Trang 23)
Hình 2.14. Cấu tạo của van điện từ OCV - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.14. Cấu tạo của van điện từ OCV (Trang 24)
Hình 2.15. Nguyên lý hoạt động của hệ thống VVT-i - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.15. Nguyên lý hoạt động của hệ thống VVT-i (Trang 25)
Hình 2.16. ECU điều khiển trục cam làm sớm thời điểm phối khí - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.16. ECU điều khiển trục cam làm sớm thời điểm phối khí (Trang 26)
Hình 2.17. Trục cam quay về phía làm sớm thời điểm phối khí b. ECU điều khiển làm muộn thời điểm phối khí. - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.17. Trục cam quay về phía làm sớm thời điểm phối khí b. ECU điều khiển làm muộn thời điểm phối khí (Trang 26)
Hình 2.19. Trục cam quay về phía làm muộn thời điểm phối khí c. Giữ ổn định thời điểm phối khí - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.19. Trục cam quay về phía làm muộn thời điểm phối khí c. Giữ ổn định thời điểm phối khí (Trang 27)
Hình 2.22. Các chế độ điều khiển pha phối khí 1- Không tải ổn định. - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.22. Các chế độ điều khiển pha phối khí 1- Không tải ổn định (Trang 28)
Hình 2.27. Bộ chấp hành VTC - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.27. Bộ chấp hành VTC (Trang 30)
Hình 2.29. Hệ thống điều khiển pha phối khí thông minh i-VTEC. - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.29. Hệ thống điều khiển pha phối khí thông minh i-VTEC (Trang 31)
Hình 2.31. Hệ thống i-VTE C3 cò mổ thay đổi thời điểm nâng và độ nâng van. - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.31. Hệ thống i-VTE C3 cò mổ thay đổi thời điểm nâng và độ nâng van (Trang 32)
Hình 2.33. Van điện từ OCV cung cấp dầu tới bộ chấp hành a. Điều khiển làm sớm thời điểm phối khí - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.33. Van điện từ OCV cung cấp dầu tới bộ chấp hành a. Điều khiển làm sớm thời điểm phối khí (Trang 34)
Hình 2.35. ECM điều khiển hệ thống i-VTEC làm muộn thời điểm phối khí c. Điều khiển ổn định thời điểm phối khí - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.35. ECM điều khiển hệ thống i-VTEC làm muộn thời điểm phối khí c. Điều khiển ổn định thời điểm phối khí (Trang 35)
Hình 2.37. Kết cấu hệ thống phân phối khí trên động cơ 1NZ-FE - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.37. Kết cấu hệ thống phân phối khí trên động cơ 1NZ-FE (Trang 36)
Hình 2.39: Kết cấu các trục cam động cơ 1NZ-FE - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.39 Kết cấu các trục cam động cơ 1NZ-FE (Trang 37)
Hình 2.40: Kết cấu nắp máy động cơ 1NZ-FE - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.40 Kết cấu nắp máy động cơ 1NZ-FE (Trang 38)
Hình 2.41: Kết cấu chi tiết phân phối khí của động cơ 1NZ-FE - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.41 Kết cấu chi tiết phân phối khí của động cơ 1NZ-FE (Trang 39)
Hình 2.63: Rà xupáp nạp - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.63 Rà xupáp nạp (Trang 58)
Hình 2.65: Rà xupáp xả - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.65 Rà xupáp xả (Trang 59)
Hình 2.68: Kiểm tra độ lệch của lò xo nén - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.68 Kiểm tra độ lệch của lò xo nén (Trang 60)
Hình 2.76. Kết nối thiết bị chẩn đoán - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.76. Kết nối thiết bị chẩn đoán (Trang 71)
Hình 2.78: Bảng mã lỗi chẩn đoán 2.6.2. Kết nối máy chẩn đoán trên xe   - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
Hình 2.78 Bảng mã lỗi chẩn đoán 2.6.2. Kết nối máy chẩn đoán trên xe (Trang 72)
3.3. Các phương án lựa chọn khung cho mô hình - Hệ thống phân phối khí xe vios 2015
3.3. Các phương án lựa chọn khung cho mô hình (Trang 77)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w