Phân tích một số thành phần và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của
Định tính hóa thực vật
Bảng 3 7 Định tính hóa thực vật cao chiết vỏ bưởi
Bảng 3.7 cho thấy hầu hết các hợp chất mục tiêu trong cao chiết vỏ bưởi da xanh, bao gồm alkaloids, coumarin, cyanidin, đường khử, steroid, tannin và terpenoids Tuy nhiên, cao chiết bằng methanol không phát hiện đường khử Các hợp chất flavonoid như quercetine, naringin và hesperidin cũng được ghi nhận là thành phần chính trong vỏ bưởi Nghiên cứu của Ashwin Rajkumar et al (2012) cho thấy có mặt nhóm cardiac glycosides trong chiết xuất vỏ bưởi bằng methanol, nhưng không phát hiện saponin, flavonoids, terpenoid và protein.
Định lượng thành phần cao chiết vỏ bưởi bằng phương pháp HPLC
Phổ sắc kí lỏng hiệu năng cao cho thấy thành phần chính trong cao chiết vỏ bưởi, đặc biệt là naringin và hesperidin Cụ thể, hàm lượng naringin trong cao chiết đạt 64,42 ± 2,90 mg/g DW (tương đương 1582,53 μg/mL), trong khi hesperidin đạt 0,97 ± 0,02 mg/g DW (tương đương 23,56 μg/mL) Những giá trị này cao hơn so với nghiên cứu của Liu et al (2017), nơi hàm lượng naringin chỉ đạt 8,38 ± 0,20 mg/g trong điều kiện chiết xuất hỗ trợ vi sóng.
Hình 3 2 Phổ sắc kí lỏng HPLC của cao chiết vỏ bưởi da xanh
Nghiên cứu cho thấy hàm lượng naringin trong lớp vỏ trắng bưởi được chiết xuất bằng nước bổ sung dichloromethane với tỉ lệ 14-15% (v/v) có năng suất cao hơn so với chiết xuất nước trực tiếp Cụ thể, hiệu quả thu hồi naringin trên 4 giống bưởi Khao Taeng-Gwa, Khao Yai, Khao Nam Pheung và Tong Dee lần lượt đạt 24 mg/g, 22 mg/g, 20 mg/g và 16 mg/g vỏ khô Ngoài ra, nghiên cứu của Tang et al (2011) cho thấy hiệu quả tách chiết đạt 2,20%, với naringin trong vỏ tươi ban đầu là 2.7 mg/mL khi áp dụng quy trình tách chiết hỗ trợ sóng.
Nghiên cứu của Lee et al cho thấy cao chiết hạt bưởi chứa các hợp chất quan trọng với nồng độ cao, bao gồm 96,96 ppm Eriocitrin, 511,70 ppm Narirutin, 8830,27 ppm Naringin và 286,14 ppm Hesperidin.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng hesperidin trong các loại vỏ trái cây khác nhau có sự biến đổi đáng kể Inoue et al (2010) công bố hàm lượng hesperidin đạt 58,6 mg/g từ vỏ quýt đường, chiết xuất bằng DMSO:metanol Phương pháp MW cho thấy hiệu quả cao khi trích xuất TFC từ vỏ cam, với naringin đạt 682,2 ± 2,9 μg/g DW và hesperidin đạt 4228,1 ± 6,1 μg/g DW Nghiên cứu của Safdar et al (2017) chỉ ra rằng ethanol có thể thu nhận khoảng 92,94 ± 1,23 μg/g hesperidin từ vỏ cam Kinnow Xu et al (2008) xác định nồng độ hesperidin trong vỏ bưởi là 1,77 mg/g DW, trong khi Truong Ngoc et al (2021) phát hiện naringin cao nhất trong bưởi Tân Triều (2,2 ± 0,2 mg/g vỏ) Hesperidin cao nhất được tìm thấy trong vỏ bưởi Năm Roi (0,69 ± 0,3 mg/g), nhưng một số loại bưởi từ Trung Quốc không chứa hesperidin.
Bảng 3 8 Hàm lượng naringin và hesperidin trong cao chiết vỏ bưởi
Nghiên cứu cho thấy hesperidin, với chức năng tương tự vitamin P, có khả năng cải thiện triệu chứng thiếu vitamin C mà không gây tác dụng phụ hay kích ứng da, đã được thử nghiệm trên chuột Đồng thời, naringin cũng cho thấy tiềm năng trong việc giảm đau, kháng viêm và cải thiện tính thấm mao mạch Một nghiên cứu của Park et al (2018) khẳng định tính an toàn của hesperidin chiết xuất từ vỏ cam Citrus unshiu với độc tính thấp.
LD 50 > 4000 mg/kg [122] Qua đó cho thấy một tiềm năng ứng dụng cao chiết từ vỏ bưởi da xanh.
Khả năng kháng khuẩn của cao chiết vỏ bưởi
Chiết xuất vỏ bưởi với nồng độ 400mg/mL cho thấy khả năng kháng khuẩn mạnh đối với P aeruginosa, với vòng kháng khuẩn đạt 9,22 ± 0,37 mm, cao hơn 8,45 mm so với chứng dương Không có hoạt tính kháng khuẩn nào được ghi nhận đối với chứng âm Ampicillin ở nồng độ 100 μg/mL cho thấy hiệu quả với E Coli (21,60 ± 0,26 mm) và các chủng vi khuẩn gram âm S typhimurium (24,73 ± 0,38 mm), P aeruginosa (27,67 ± 0,21 mm) cùng gram dương S aureus (21,73 ± 0,55 mm) Mặc dù không phát hiện đồng phân glucoside trong PFE, nhưng một số liên kết nhóm được chỉ ra trong phổ FTIR (Hình 3.5) cho thấy khả năng ức chế hoặc tiêu diệt vi khuẩn có thể liên quan đến các dao động tại 3430 cm -1.
Các chiết xuất giàu phenolic có khả năng kháng khuẩn khác nhau tùy thuộc vào chủng vi khuẩn, với nhóm hydroxyl đóng vai trò chính trong hoạt động ức chế Các nhóm OH trong vòng thơm và chuỗi bên bão hòa tương tác với màng tế bào vi khuẩn, làm suy giảm hoạt động của enzyme và gây ra rối loạn trong quá trình trao đổi chất, dẫn đến sự chết của vi khuẩn.
Bảng 3 9 Đường kính vòng kháng khuẩn của cao chiết vỏ bưởi
*bao gồm 5 mm đường kính giếng; (-) VSV gram âm; (+) VSV gram dương
Nghiên cứu của Khan et al (2018) đã chỉ ra rằng PFE có khả năng kháng khuẩn vượt trội, đặc biệt khi sử dụng cao chiết vỏ bưởi bằng phương pháp hoàn lưu soxhlet Kết quả khảo sát cho thấy không có vùng ức chế hình thành khi bổ sung cao chiết, chứng tỏ tính hiệu quả của nó Đặc biệt, cao chiết vỏ bưởi da xanh đã được xác nhận có khả năng kháng lại Bacillus cereus với đường kính vòng kháng đáng kể.
Chiết xuất vỏ bưởi bằng phương pháp siêu âm (UT) kết hợp với enzyme PTase đã thu được 52 khuẩn với đường kính kháng khuẩn đạt 10,7 ± 0,6mm, cho thấy khả năng kháng với các chủng vi khuẩn như S aureus, B cereus, S typhi và P aeruginosa Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chiết xuất từ vỏ citrus có khả năng kháng khuẩn đối với 6 chủng Gram dương và 8 chủng Gram âm.
XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHẾ TẠO CÔNG THỨC MÀNG PT KẾT HỢP
Nghiên cứu công thức màng PT-polysaccharide khác
Quy trình chế tạo màng PT được tham khảo và điều chỉnh từ nghiên cứu của Giancone et al., (2011) và Azeredo et al., (2015) [43], [51].
Hình 3 3 Quy trình chế tạo màng PT kết hợp glycerol
Quy trình sản xuất bắt đầu bằng việc cân và khuấy đảo PT ở nhiệt độ 70°C trong 24 giờ với 100mL nước cất, tạo thành dung dịch A Đồng thời, hỗn hợp 120mL glycerol và gelatin được khuấy ở 50°C trong 1 giờ, tạo thành dung dịch B Sau đó, dung dịch A và B được phối hợp theo tỷ lệ khảo sát và tiếp tục khuấy ở 50°C trong 1 giờ Hỗn hợp này được đặt vào thiết bị siêu âm trong 30 phút tại 60°C, sau đó đổ khuôn và sấy khô ở 45°C trong 24 giờ.
Hàm lượng nước giảm từ 32,24% còn 17,78%, độ trương giảm từ 12,09 ± 0,09% còn 8,79 ± 0,51% (0,75%) và không có sự khác biệt đáng kể (p