1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện hỗ trợ sinh sản và nam học đức phúc

83 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 1.1. TRỮ LẠNH PHÔI (13)
      • 1.1.1. Khái niệm trữ lạnh phôi (13)
      • 1.1.2. Một số chỉ định về trữ lạnh phôi (13)
      • 1.1.3. Điều kiện của phôi để được trữ lạnh (14)
      • 1.1.4. Đánh giá hiệu quả trữ lạnh phôi (14)
    • 1.2. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA PHÔI TIỀN LÀM TỔ (14)
      • 1.2.1. Phôi ở giai đoạn phân chia (ngày 2-3 sau thụ tinh) (14)
      • 1.2.2. Phôi dâu (ngày 4 sau thụ tinh) (15)
      • 1.2.3. Phôi nang (15)
    • 1.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI PHÔI NANG (16)
      • 1.3.1. Sự phát triển của khoang phôi nang (17)
      • 1.3.2. Hình thái khối tế bào mầm phôi (ICM) (18)
      • 1.3.3. Hình thái lớp nguyên bào lá nuôi (TE) (18)
      • 1.3.4. Một số đặc điểm hình thái khác của phôi nang (19)
    • 1.4. NHỮNG TIÊU CHUẨN VÀ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG PHÔI NANG (20)
      • 1.4.1. Đồng thuận đánh giá phôi của Gardner D.K (1999) (20)
      • 1.4.2. Đồng thuận phân loại phôi nang của tổ chức Alpha (2011) (22)
    • 1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÔNG LẠNH PHÔI (23)
      • 1.5.1. Phương pháp thủy tinh hóa (Vitrification) (23)
      • 1.5.2. Phương pháp hạ nhiệt độ chậm (slow Freezing) (24)
      • 1.5.3. Phương pháp hạ nhiệt độ nhanh (fast cooling) (25)
    • 1.6. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KẾT QUẢ CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH (25)
      • 1.6.1. Tuổi mẹ (25)
      • 1.6.2. Chất lượng và số lượng phôi chuyển (26)
      • 1.6.3. Giai đoạn phát triển của phôi (27)
      • 1.6.4. Hỗ trợ phôi thoát màng (31)
      • 1.6.5. Một số yếu tố khác và xu hướng hiện nay (31)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (33)
      • 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn (33)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (33)
    • 2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU (33)
    • 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
      • 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu (33)
      • 2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu (33)
    • 2.4. QUY TRÌNH CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH (34)
      • 2.4.1. Chuẩn bị niêm mạc tử cung (34)
      • 2.4.2. Rã đông phôi (34)
      • 2.4.3. Kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng (Hatching Assisted) (34)
    • 2.5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU (36)
      • 2.5.4 Quản lý và xử lý số liệu (41)
      • 2.5.5 Sai số và phương pháp khống chế sai số (42)
    • 2.6. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU (42)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (43)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHUYỂN PHÔI NANG TRỮ LẠNH (43)
      • 3.1.1. Tuổi (43)
      • 3.1.2. Chất lượng phôi trước đông (43)
      • 3.1.3. Số lượng phôi chuyển (44)
    • 3.2. KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU (45)
      • 3.2.1. Tỷ lệ sống của phôi sau rã đông (45)
      • 3.2.2. Chất lượng của phôi sau rã đông (45)
      • 3.2.3. Kết quả thai sau chuyển phôi (47)
    • 3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ LÊN KẾT QUẢ CHUYỂN PHÔI TRỮ ĐÔNG (47)
      • 3.3.1. Liên quan giữa chất lượng phôi chuyển và tỷ lệ thai lâm sàng (47)
      • 3.3.2. Ảnh hưởng của tuổi người mẹ lên kết quả thai (49)
      • 3.3.3. Sự tương quan giữa chất lượng và số lượng phôi chuyển với thai lâm sàng (50)
      • 3.3.4. Bảng sự tương quan giữa tuổi người mẹ với thai lâm sàng (51)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (52)
    • 4.1. BÀN LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (52)
      • 4.1.1. Bàn luận về đối tượng nghiên cứu (52)
      • 4.1.2. Bàn luận về phương pháp đánh giá phôi nang (53)
      • 4.1.3. Bàn luận về chất lượng phôi trước đông (53)
    • 4.2. BÀN LUẬN VỀ TỶ LỆ SỐNG VÀ CHẤT LƯỢNG PHÔI SAU RÃ ĐÔNG (54)
      • 4.2.1. Bàn luận về tỷ lệ sống của phôi sau rã đông (54)
      • 4.2.2. Bàn luận về chất lượng phôi sau rã đông (54)
    • 4.3. TỶ LỆ THAI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHUYỂN PHÔI TRỮ ĐÔNG (56)
      • 4.3.1. Tỷ lệ thai (56)
    • 4.3. Ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến hiệu quả chuyển phôi trữ đông (0)
  • KẾT LUẬN (65)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (68)
  • PHỤ LỤC (76)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu các chu kỳ chuyển phôi nang đông lạnh tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc, tập trung vào phôi được trữ lạnh vào ngày 5 và ngày 6 Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 8 năm nay.

2021 Đầy đủ các thông tin đầy đủ theo phiếu điều tra và được sự đồng ý của bệnh nhân

- Bệnh nhân có xét nghiệm PGD/PGS

- Bệnh nhân không đủ thông tin

- Bệnh nhân chuyển phôi tươi

ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này được tiến hành tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc, tập trung vào các chu kỳ chuyển phôi nang trữ đông diễn ra từ tháng 1 đến tháng 8 năm.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ ngày 01/01/2021 đến 30/08/2021 tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc, nhằm thu thập thông tin đối tượng nghiên cứu thông qua mẫu phiếu thu thập thông tin đã được thiết kế trước.

Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả nên cỡ mẫu tối thiểu được tính theo công thức sau:

∆ 2 Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu cần thu thập

Để tính cỡ mẫu tối thiểu cần thu thập, chúng ta sử dụng công thức với độ tin cậy 95% (𝑍 1−𝛼/2 = 1,96) và khoảng sai lệch mong muốn (Δ = 0,05) Với tỷ lệ có thai lâm sàng p = 0,355, dựa trên các chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh tại Hàn Quốc năm 2011, chúng tôi xác định cỡ mẫu tối thiểu là n = 351 Hàn Quốc được chọn làm tham chiếu vì có xu hướng chuyển phôi đông lạnh tương tự như Việt Nam.

Nghiên cứu hồi cứu đã được thực hiện trên tất cả các hồ sơ bệnh án phù hợp tiêu chuẩn nghiên cứu từ ngày 01/01/2021 đến 30/08/2021 Số chu kỳ chuyển phôi tối thiểu được chọn để tiến hành nghiên cứu là 365 chu kỳ chuyển phôi nang trữ đông đáp ứng các điều kiện nghiên cứu.

QUY TRÌNH CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH

2.4.1 Chuẩn bị niêm mạc tử cung

Thành công của chu kỳ chuyển phôi đông lạnh trong TTTON phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chất lượng phôi sau khi rã đông và sự chấp nhận của nội mạc tử cung là hai yếu tố quan trọng nhất Chất lượng phôi được đánh giá qua các tiêu chuẩn phôi học tại labo, và nhờ vào những tiến bộ trong kỹ thuật trữ lạnh, chất lượng phôi sau rã đông ngày càng được cải thiện.

Có sự chuẩn bị niêm mạc tử cung đủ diều kiện để chuyển phôi trữ

Mỗi phương pháp và môi trường trữ lạnh đều có quy trình rã đông riêng Thông thường, phôi được lấy ra từ bình trữ lạnh và ngâm trong nước ấm ở nhiệt độ 37 độ C hoặc trong môi trường rã đông tương ứng Quá trình rã đông diễn ra bằng cách chuyển phôi qua các môi trường có nồng độ giảm dần, cuối cùng là môi trường đệm giúp chất bảo vệ thoát ra từ tế bào một cách từ từ Sau khi hoàn tất rã đông, phôi sẽ được đưa vào môi trường nuôi cấy, với thời gian chuyển giao ít nhất là 2 giờ sau khi rã đông.

2.4.3 Kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng (Hatching Assisted)

Hiện tượng thoát màng thường diễn ra vào ngày thứ 5 hoặc 6 của giai đoạn phát triển phôi, khi phôi đã di chuyển vào buồng tử cung Quá trình này xảy ra tại một vùng trên bề mặt của phôi nang, và phôi dần dần thoát ra khỏi màng trong suốt bằng cách lồi qua một lỗ nhỏ Thoát màng hoàn toàn, khi phôi chui ra khỏi màng trong suốt, thường xảy ra vào ngày thứ 6 hoặc 7.

Hình 2 1 Phôi thoát khỏi màng bao xung quanh

Trong một số trường hợp, phôi nang có thể gặp khó khăn trong việc giãn nở, dẫn đến tình trạng xẹp và thoái hóa, gây thất bại trong việc làm tổ của phôi Thất bại làm tổ là nguyên nhân chính của sự thất bại trong thụ tinh ống nghiệm Để khắc phục vấn đề này, kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng ra đời, nhằm giúp phôi thoát khỏi màng trong suốt để làm tổ trong tử cung Kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng (Assisted hatching) đã được áp dụng từ những năm 90, thông qua việc làm mỏng hoặc tạo lỗ thoát trên màng phôi, nhằm nâng cao tỉ lệ có thai và tỉ lệ làm tổ Hiện có bốn phương pháp chính để hỗ trợ phôi thoát màng.

- Phương pháp hóa học (acid Tyrode)

- Phương pháp sinh hóa (men thủy phân protein)

Sau nhiều tranh cãi về việc có nên áp dụng kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng trong quá trình thụ tinh ống nghiệm (TTTON) và lo ngại về việc tăng tỷ lệ song thai đồng hợp tử, hiện nay các nhà phôi học chỉ sử dụng kỹ thuật này cho những trường hợp cụ thể, nơi mà tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ có thai có thể được cải thiện rõ rệt.

- Bệnh nhân thất bại nhiều lần mặc dù chất lượng phôi tốt

- Bệnh nhân chuyển phôi trữ lạnh

- Bệnh nhân ít phôi, lớn tuổi

- Bệnh nhân có phôi có màng trong suốt dày bất thường

- Bệnh nhân thực hiện kỹ thuật trưởng thành trứng trong ống nghiệm

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU

Hình 2 2 Sơ đồ nghiên cứu

Bệnh nhân được chỉ định chuyển phôi nang trữ đông sẽ được chuẩn bị hồ sơ đầy đủ thông tin và thực hiện các bước theo sơ đồ đã quy định Tại trung tâm của chúng tôi, phôi được lưu trữ bằng phương pháp thủy tinh hóa và quy trình rã phôi tuân theo protocol của hãng Cryotech (Nhật Bản).

Phương pháp rã đông phôi : Phôi được rã đông theo các trình tự sau:

Bước 1 : phôi từ Nito lỏng được nhúng vào môi trường TS ở 37°C – để trong 1 phút

Bước 2 : Sau đú phụi được chuyển vào 300 àl mụi trường (DS) ủ trong vòng 3 phút

Bước 3 : hỳt phụi chuyển vào 300 àl mụi trường WS1 ủ trong vũng 5 phỳt

Bước 4: Chuyển phụi vào 300 µl môi trường WS2 và rửa phụi hai lần bằng pipette Pasteur trong vòng 1 phút Sau đó, chuyển phôi để ủ vào môi trường nuôi cấy sau khi đã rã đông.

Phương pháp rã đông phôi : Phôi được rã đông theo các trình tự sau:

Bước 1 : Phôi được lấy từ Nito lỏng được nhúng vào môi trường TS ở 37°C – để trong 1 phút

Bước 2 : Sau đú phụi được chuyển vào 300 àl mụi trường (DS) ủ trong vòng 3 phút

Bước 3 : Hỳt phụi chuyển vào 300 àl mụi trường WS1 ủ trong vũng 5 phút

Chuyển phụi vào 300 ml môi trường WS2 và rửa phụi hai lần bằng pipette Pasteur trong vòng một phút Sau đó, chuyển phôi vào môi trường nuôi cấy để ủ sau khi rã đông.

Sau khi thực hiện quy trình rã đông phôi, tôi tiến hành đánh giá phôi bằng kính hiển vi đảo ngược ít nhất 2 tiếng sau đó Đồng thời, tôi chụp hình ảnh phôi để gửi kết quả kèm theo hình ảnh cho bệnh nhân.

* Đánh giá hình thái phôi nang theo tiêu chuẩn Gardner 1999

Để đánh giá độ nở của khoang phôi nang và hiện tượng thoát màng, có thể phân chia thành các độ như sau: Độ 1 là phôi nang sớm với thể tích khoang dịch nhỏ hơn 1/2 thể tích phôi Độ 2 là phôi nang, khi khoang dịch chiếm từ 1/2 đến tổng thể tích phôi Độ 3 là phôi nang đầy, khi khoang dịch chiếm hầu hết thể tích phôi Độ 4 là phôi nang nở rộng, với khoang dịch phát triển làm màng ZP bắt đầu mỏng dần Độ 5 là phôi nang đang thoát màng, khi TE bắt đầu thoát ra khỏi màng trong suốt Cuối cùng, Độ 6 là phôi nang đã thoát màng, khi phôi nang hoàn toàn thoát TE ra khỏi màng trong suốt.

+ Bước 2: Đánh giá ICM, TE

Khi phôi nang phát triển từ giai đoạn 2 trở lên, sẽ xuất hiện hai loại tế bào quan trọng là tế bào lá nuôi (TE) và nụ phôi (ICM) Hệ thống đánh giá này phân loại lá nuôi và nụ phôi thành ba loại dựa trên số lượng và sự gắn kết của các tế bào.

Theo tác giả Capalbo và cộng sự (2014) và tác giả Gonzalez X (2019) [53]

[54] thì đánh giá và phân lọa ICM, TE như sau: Đánh giá ICM:

Loại A: Nổi bật, quan sát rõ, có nhiều tế bào kết khối và liên kết chặt

Loại B: Có thể quan sát rõ, nhiều tế bào nhưng không liên kết chặt

Loại C: Khi có rất ít tế bào, khó quan sát Khó quan sát, có rất ít tế bào, liên kết lỏng lẻo hoặc phân mảnh

Loại D: Rất ít tế bào, không phân biệt được ICM Đánh giá TE:

Loại A: Nhiều tế bào, liên kết chặt với nhau thành một lớp liên tục

Loại B: Có thể quan sát rõ, nhiều tế bào nhưng không liên kết chặt vẫn đẹp nhưng không bằng A

Loại C đặc trưng bởi sự hiện diện rất ít tế bào, với các tế bào lớn phân bố không đồng đều và ít tế bào bị ép sang hai bên, theo nghiên cứu của tác giả và cộng sự (2014) cùng với tác giả Gonzalez X (2019) Trong khi đó, Loại D cũng có số lượng tế bào ít, nhưng chất lượng của chúng kém hoặc có dấu hiệu thoái hóa.

Theo đánh giá chất lượng phôi nang trong nghiên cứu theo tác giả Gardner

D K (1999), tác giả Capalbo và cộng sự (2014) và tác giả Gonzalez X (2019)

Từ đó phân loại chất lượng hình thái phôi nang thành 4 độ tương ứng lần lượt là phôi nang có chất lượng tốt, trung bình và xấu

Bảng 2 1 Phân loại chất lượng hình thái phôi nang

Phân loại Chất lượng hình thái phôi nang Độ I (rất tốt) (3-6) AA Độ II (tốt) (3-6) AB hoặc (3-6) BA, hoặc 2AA, (5-6) BB Độ III (trung bình) (2-4) BB hoặc (3-6) AC

(3-6) CA hoặc 2(AB, BA, BB) Độ IV (xấu/kém) (2-6) CB hoặc (2-6) BC

(2-6) CC hoặc 2(AC, CA) Phôi 4AA – Độ I Phôi 4BA – Độ II

Phôi 3BB – Độ III Phôi 2CC – Độ IV (Nguồn:

Atlas of human embryology from oocytes to Preimplantation embryos) [25]

Hình 2 4 Một số hình ảnh phôi nang

Tại Labo của Bệnh viện HTSS và Nam học Đức Phúc, chúng tôi đã thực hiện hỗ trợ thoát màng thường quy vào ngày 3 Do đó, trong nghiên cứu này, chúng tôi không tiến hành đánh giá về tác động của hỗ trợ thoát màng.

2.5.3 Biến số và chỉ số nghiên cứu

2.5.3.1 Biến số Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu:

+ Niêm mạc tử cung ngày chuyển phôi Đặc điểm của phôi nang: đánh giá theo tiêu chuẩn của Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và nam học Đức Phúc:

+ Phân độ hình thái: Rất tốt, tốt, trung bình và xấu

+ Hình thái lớp TE: loại A-B-C

+ Thai tiến triển: có hay không

+ Mất thai: có hay không

2.5.3.2 Các chỉ số Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu:

+ Tỷ lệ thai tiến triển chung

+ Tỷ lệ thai lâm sàng

+ Tỷ lệ trẻ sinh sống

2.5.3.3 Một số khái niệm và cách đánh giá dùng trong nghiên cứu

Tỷ lệ sống sau rã đông = Số phôi sống sau rã

Tỷ lệ làm tổ = Số túi ối siêu âm được

Tỷ lệ β-hcg (+) = Tổng số ca có β−hcg (+)

Tổng số chu kỳ chuyển phôi X100%

Tỷ lệ thai lâm sàng = Tổng số chu kỳ siêu âm có túi thai

Tổng số chu kỳ chuyển phôi X100%

Tỷ lệ phôi nang tốt= Tổng số phôi nang tốt

Phôi thoái hóa là phôi có >50% các phôi bào co nhỏ, đen sậm, không giãn nở trở về trạng thái giống trước khi đông

Thai lâm sàng được xác định qua siêu âm khi có túi ối trong buồng tử cung Hiện tượng đa thai xảy ra khi có sự phát triển của hai thai trở lên trong cùng một buồng tử cung.

+ Tuổi phôi: phôi nang ngày 5 được đánh giá vào thời điểm giờ thứ 116 ±1, phôi nang ngày 6 được đánh giá vào thời điểm giờ thứ 140 ± 1 (thời điểm

0 giờ là thời điểm thực hiện ICSI)

+ Tuổi của mẹ: Tính theo năm dương lịch (từ năm sinh ra cho đến thời điểm chuyển phôi)

Thai tiến triển: thai phát triển sau 12 tuần

2.5.4 Quản lý và xử lý số liệu

Sau khi thu thập số liệu tiến hành rà soát, loại bỏ các thông tin thừa không cần thiết, không phù hợp với mục tiêu nghiên cứu

Tiến hành nhập số liệu, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 một cách lần lượt, hệ thống, tránh nhập thừa hay bỏ sót số liệu

Sử dụng các phép toán thống kê mô tả cho biến định tính và định lượng là cần thiết để phân tích dữ liệu Kiểm định giả thuyết bằng test Khi bình phương giúp xác định sự khác biệt giữa các nhóm, trong khi việc so sánh tỷ lệ trung bình của hai nhóm cho thấy sự khác biệt rõ rệt Đồng thời, tính tỉ suất chênh OR cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mối liên hệ giữa các biến.

Vẽ các biểu đồ bằng phần mềm Excel

2.5.5 Sai số và phương pháp khống chế sai số

Sai số được khống chế bằng cách lựa chọn đối tượng theo tiêu chuẩn nghiên cứu

* Sai số trong quá trình thu thập số liệu được khống chế bằng cách: Phiếu nghiên cứu được thiết kế và thử nghiệm trước khi nghiên cứu

Người lấy mẫu cần đảm bảo thu thập chính xác và tỉ mỉ các thông tin được ghi chép trong hồ sơ bệnh án, phù hợp với yêu cầu nghiên cứu của đề tài.

Số liệu được thu thập và xử lý nghiêm túc, chính xác.

ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu chỉ hồi cứu trên bệnh án, không can thiệp trên người bệnh, không làm sai lệch kết quả điều trị của bệnh nhân

Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích duy nhất là chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, hoàn toàn không nhằm mục đích khác Tất cả các hoạt động đều tuân thủ nghiêm ngặt quy định về đạo đức trong nghiên cứu y học theo hướng dẫn của Bộ.

Các thông tin về bệnh nhân sẽ được bảo mật theo đúng qui định của pháp luật hiện hành

Tiến hành nghiên cứu với tinh thần trung thực

Nghiên cứu này được thực hiện sau khi nhận được sự chấp thuận từ hội đồng khoa học và đạo đức của Học Viện Khoa học và Công Nghệ, cũng như sự đồng ý của lãnh đạo Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHUYỂN PHÔI NANG TRỮ LẠNH

Phân bố nhóm tuổi của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu được thể hiện qua hình 3.1

Hình 3 1 Phân bố nhóm tuổi bệnh nhân Tuổi của bệnh nhân chuyển phôi từ 19 đến 57

Trong đó, nhóm nghiên cứu gồm phần lớn bệnh nhân đang ở độ tuổi sinh sản, dưới 35 tuổi là 238 bệnh nhân chiếm 65.21% số trường hợp nghiên cứu,

Tuổi trung bình của người vợ là 33±6

Số phôi chuyển trung bình trên một chu kỳ là 1.86±0.42/ 1 chu kỳ chuyển phôi

3.1.2 Chất lượng phôi trước đông

Số chu kỳ chuyển phôi

Nhóm tuổiPhân bố nhóm tuổi bệnh nhân nghiên cứu

Hình 3 2 Chất lượng trước khi đông

Trong 680 phôi nghiên cứu, có 536 phôi đạt chất lượng rất tốt, chiếm 78,82%, trong khi 146 phôi còn lại thuộc loại trung bình và xấu, chiếm 21,18% Chất lượng phôi trước khi trữ đông cho thấy tiềm năng cao trong việc chuyển phôi trữ và dự đoán kết quả điều trị IVF.

Hình 3 3 Số lượng phôi chuyển

Số chu kỳ chuyển 2 phôi nhiều nhất chiếm 80,55%, và chuyển 1 phôi chiếm tỷ lệ 16,71%, đặc biệt chuyển 3 phôi rất ít chỉ chiếm 2,74%

Số phôi chuyển trung bình trên 1 chu kỳ chuyển phôi là 1.86±0.42

Rất tốt Tốt Trung bình Xấu

Số lượng phôi trước đông

Chất lượng phôi trước khi đông lạnh

Chuyển 1 phôiChuyển 2 phôiChuyển 3 phôi

KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU

3.2.1 Tỷ lệ sống của phôi sau rã đông

Tổng số có 685 phôi được rã đông trong đó có 5 phôi tái đông, 1 phôi thoái hóa và 679 phôi được chuyển cho 365 chuy kỳ được nghiên cứu

Hình 3 4 Tỷ lệ phôi sống sót

Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sống của phôi đạt 99,85%, cao nhờ vào việc áp dụng kỹ thuật đông rã Thủy tinh hóa (Vitrification), cho tỷ lệ sống vượt trội so với kỹ thuật đông phôi chậm Số phôi sống sau khi rã đông gần như đạt 100% Tỷ lệ sống này còn phụ thuộc vào kỹ năng thao tác và chất lượng môi trường sử dụng.

3.2.2 Chất lượng của phôi sau rã đông

Hình 3 5 Chất lượng phôi chuyển

0.15% Tỷ lệ sống sót của phôi sau

Tỷ lệ sống sót (%), Ng9 Tỷ lệ thoái hóa(%), N=1

Tổng Rất tốt Tốt Trung bình

Chất lượng phôi sau rã đông

Tổng số có 679 phôi chuyển, số phôi tốt và rất tốt chiếm 77,61% Số còn lại là phôi trung bình, xấu chiếm 22,39%

3.2.2.1 Đánh giá hình thái lá nuôi Đánh giá hình thái lá nuôi (TE) theo tiêu chuẩn Gardner D K1999, chúng tôi thu được kết quả như sau:

Hình 3 6 Hình thái lá nuôi Tổng có 679 phôi được nghiên cứu, số phôi có tế bào lá nuôi loại A và loại B là 568 phôi chiếm 83,65% TE loại C là 111 chiếm 16.35%

3.2.2.2 Đánh giá hình thái ICM Đánh giá hình thái nụ phôi (ICM) theo tiêu chuẩn Gardner D K 1999, chúng tôi thu được kết quả như sau:

Hình 3 7 Hình thái ICM Tổng có 679 phôi được nghiên cứu, số phôi có tế bào mầm (nụ phôi) loại

16.35% Đánh giá hình thái TE

21.65% Đánh giá hình thái ICM( %)

A và loại B là 532 phôi chiếm 78,35%

Bảng 3.1.So sánh chất lượng phôi trước và sau rã đông

Chất lượng Trước đông lạnh Sau rã đông

Tổng Nh0 Ng9(1 phôi thoái hóa)

Phôi chất lượng cao chỉ cần 1 phôi chuyển thành phôi tốt, trong khi 9 phôi còn lại sẽ chuyển xuống mức trung bình Đối với phôi trung bình, 8 phôi sẽ chuyển thành phôi xấu, và 1 phôi xấu sẽ bị thoái hóa sau khi đông lạnh và rã đông.

3.2.3 Kết quả thai sau chuyển phôi

Bảng 3.2 Kết quả sau chuyển phôi nang trữ đông

Các đặc điểm nghiên cứu Kết quả thai N Số chu kỳ

Thai lâm sàng 245 365 67,12 Đa thai 29 365 7,95

Tỷ lệ β-hCG dương tính đạt 74,79% và tỷ lệ thai lâm sàng là 67,12% Tỷ lệ làm tổ của phôi ghi nhận là 40,35%, trong khi đó, tỷ lệ thai tiến triển rất khả quan lên tới 66,30%.

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ LÊN KẾT QUẢ CHUYỂN PHÔI TRỮ ĐÔNG

3.3.1 Liên quan giữa chất lượng phôi chuyển và tỷ lệ thai lâm sàng

Bảng 3.3 Sự liên quan chất lượng phôi chuyển và thai lâm sàng

Không có thai lâm sàng (N)

Phôi rất tốt + phôi tốt 93 233 71,47% 326

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ có thai lâm sàng khi chuyển phôi nang trữ đông ở nhóm phôi chất lượng tốt đạt 71,47%, trong khi nhóm phôi chất lượng xấu có tỷ lệ thấp hơn Sự khác biệt giữa hai nhóm phôi này là đáng kể với p0.05.)

3.3.2 Ảnh hưởng của tuổi người mẹ lên kết quả thai

Kết quả thai theo nhóm tuổi

Tỷ lệ thai β-hCG % Tỷ lệ đa thai % Tỷ lệ thai lâm sàng %

Hình 3 8 Kết quả thai theo nhóm tuổi

Tỷ lệ thai sinh hóa và thai lâm sàng cao nhất ở nhóm tuổi dưới 30, sau đó giảm dần ở các nhóm tuổi cao hơn, với tỷ lệ thấp nhất ở nhóm trên 40 tuổi Đồng thời, tỷ lệ đa thai cũng tương tự, cao nhất ở nhóm dưới 30 và giảm dần ở các nhóm tuổi, thấp nhất ở nhóm trên 40 Điều này cho thấy tuổi tác của người mẹ có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả thai kỳ.

3.3.3 Sự tương quan giữa chất lượng và số lượng phôi chuyển với thai lâm sàng

Bảng 3.6 Sự tương quan giữa chất lượng và số lượng phôi chuyển với thai lâm sàng

Không có thai lâm sàng(N)

4 2 phôi không có phôi tốt 8 14 36,36 22

So sánh(OR) tương quan của nhóm 1 với nhóm 2,3,4,5 ta được kết quả như sau:

Bảng 3.7 So sánh (OR) tương quan của nhóm 1 với nhóm 2,3,4,5

Kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm 1 với nhóm 3 và nhóm 5, nhưng không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05 Ngược lại, sự tương quan giữa nhóm 1 và nhóm 2 có sự khác biệt rõ rệt và đạt ý nghĩa thống kê với p = 0.0001 < 0.05.

1 với nhóm 4 thì p=0.05 nhưng OR nằm trong 0.95CI, nên sự khác biệt này có

Nhóm 1 với nhóm 2 0.036 0.004-0.309 0,0001 Nhóm 1 với nhóm 3 1.2 0.596-2.414 0.715 Nhóm 1 với nhóm 4 0.299 0.079-0.664 0.05

Nhóm 1 với nhóm 5 0.65 0.299-1.405 0.27 ý nghĩa thống kê

3.3.4 Bảng sự tương quan giữa tuổi người mẹ với thai lâm sàng

Bảng 3 8 Sự tương quan giữa tuổi người mẹ với thai lâm sàng

Không có thai lâm sàng

Tỷ lệ có thai lâm sàng ở nhóm dưới 35 tuổi đạt 73,95%, trong khi nhóm trên 35 tuổi chỉ có 54,33% Phân tích kết quả cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0.03

Ngày đăng: 13/01/2022, 10:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. The ESHRE Capri Workshop Group. Multiple gestation pregnancy. Human Reproduction, Vol. 15. (2000). pp. 1856–64.5.Google Scholar Sách, tạp chí
Tiêu đề: Human Reproduction
Tác giả: The ESHRE Capri Workshop Group. Multiple gestation pregnancy. Human Reproduction, Vol. 15
Năm: 2000
2. Scotland GS, Mclernon D, Kurinczuk JJ, Mcnamee P, Harrild K, Lyall H, et al. Minimising Twins in In Vitro Fertilisation: A Modelling Study Assessing the Costs, Consequences and Cost-Utility of Elective Single Versus Double Embryo Transfer Over a 20-Year Time Horizon. Bjog- an Int J Obstet Gynaecol (2011) 118(9):1073–83. doi: 10.1111/j.1471- 0528.2011. 02966.x Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bjog-an Int J Obstet Gynaecol
5. Rinaudo P, Schultz RM. Effects of embryo culture on global pattern of gene expression in preimplantation mouse embryos. Reproduction.2004; 128:301-311 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Reproduction
6. Artus J, Cohen-Tannoudji M. Cell cycle regulation during early mouse embryogenesis. Mol Cell Endrocrinol. 2008; 282:78-86 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mol Cell Endrocrinol
7. Iwata K, Yumoto K, Sugishima M et al. Analysis of compaction initiation in human embryos by using time-lapse cinematography.Journal of Assisted Reproduction and Genetics. 2014;31(4):421-426 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Assisted Reproduction and Genetics
9. Phan Chiến Thắng, Trần Công Toại. Phôi thai học, Nhà xuất bản Hồng Đức, Tp Hồ Chí Minh. 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phôi thai học
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
10. Hardy K, Handyside A.H, Winston R.M. The human blastocyst: cell number, death and allocation during late preimplantation development in vitro. Development. 1989; 107:597-604 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Development
11. Yang Z, Liu J, Collins G. S, et al. Selection of single blastocysts for fresh transfer via standard morphology assessment alone and with array CGH for good prognosis IVF patients: results from a randomized pilot study. Mol Cytogenet. 2012;5(1):24-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mol Cytogenet
12. Gardner K, Lane M, Stevens J, et al. Blastocyst score affects implantation and pregnancy outcome: towards a single blastocyst transfer. Fertil Steril. 2000; 73:1155-1158 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fertil Steril
13. Botros M, Juan V, Hassan S, et al. Infertility and assisted reproduction, Cambridge University Press, New York, USA. 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Infertility and assisted reproduction
14. Maheshwari A, Griffiths S, Bhattacharya S. Global variations in the uptake of single embryo transfer. Hum Reprod Update.2011;17(1):107-120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hum Reprod Update
15. Gardner K, Schoolcraft B. Culture, and transfer of human blastocyst. Curr Opin Obstet Gynecol. 1999;11(3):307-311 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Curr Opin Obstet Gynecol
16. Gardner K, Lane M, Stevens J, et al. Blastocyst score affects implantation and pregnancy outcome: towards a single blastocyst transfer. Fertil Steril. 2000; 73:1155-1158 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fertil Steril
17. Ahlstrom A, Westin C, Reismer E, et al. Trophectoderm morphology: an important parameter for predicting pregnancy and birth after single blastocyst transfer. Hum Reprod. 2011; 26:3289-3296 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hum Reprod
18. Van den Abbeel E, Balaban B, Ziebe S, et al. Association between blastocyst morphology and outcome of single-blastocyst transfer.Reprod Biomed Online. 2013;27(4):353-361 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Reprod Biomed Online
19. Thompson M, Onwubalili N, Brown K, et al. Blastocyst expansion score and trophectoderm morphology strongly predict successful clinical pregnancy and live birth following elective single embryo blastocyst transfer (eSET): a national study. J Assist Reprod Genet.2013;30(12):1577-1581 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Assist Reprod Genet
20. Balaban B, Urman B, Sertac A, et al. Blastocyst quality affects the success of blastocyst-stage embryo transfer. Fertil Steril. 2000;74:282-287 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fertil Steril
22. De Paepe C, Cauffman G, Verloes A, et al. Human trophectoderm cells are not yet committed. Hum Reprod. 2013;28(3):740-749 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hum Reprod
36. Wang Ningling, Zhao Xinxi, Ma Meng, Zhu Qianqian, Wang Yao. Effect of Day 3 and Day 5/6 Embryo Quality on the Reproductive Outcomes in the Single Vitrified Embryo Transfer Cycles, Frontiers inEndocrinology, 12, 418,https://www.frontiersin.org/article/10.3389/fendo.2021.641623 Link
41. N. Herlihy, L. Sekhon, M. Oliva, T.G. Nazem, C.A. Hernandez-Nieto, J.A. Lee, B. Sandler, T. Mukherjee, A.B. Copperman,2017,https://www.fertstert.org/issue/S0015-0282(17)X0003-4 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Phân loại theo độ nở của khoang phôi nang - Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện hỗ trợ sinh sản và nam học đức phúc
Bảng 1.1. Phân loại theo độ nở của khoang phôi nang (Trang 20)
Bảng 1.2. Phân loại theo khối tế bào ICM, TE - Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện hỗ trợ sinh sản và nam học đức phúc
Bảng 1.2. Phân loại theo khối tế bào ICM, TE (Trang 21)
Bảng 1.3. Đồng thuận đánh giá chất lượng phôi nang của tổ chức Alpha - Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện hỗ trợ sinh sản và nam học đức phúc
Bảng 1.3. Đồng thuận đánh giá chất lượng phôi nang của tổ chức Alpha (Trang 22)
Bảng 1.4. Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu của một số tác giả vào chuyển - Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện hỗ trợ sinh sản và nam học đức phúc
Bảng 1.4. Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu của một số tác giả vào chuyển (Trang 31)
Hình 2. 1. Phôi thoát khỏi màng bao xung quanh - Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện hỗ trợ sinh sản và nam học đức phúc
Hình 2. 1. Phôi thoát khỏi màng bao xung quanh (Trang 35)
Hình 2. 3. Quy trình rã đông phôi - Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện hỗ trợ sinh sản và nam học đức phúc
Hình 2. 3. Quy trình rã đông phôi (Trang 37)
Bảng 2. 1. Phân loại chất lượng hình thái phôi nang - Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện hỗ trợ sinh sản và nam học đức phúc
Bảng 2. 1. Phân loại chất lượng hình thái phôi nang (Trang 39)
Hình 3. 1. Phân bố nhóm tuổi bệnh nhân  Tuổi của bệnh nhân chuyển phôi từ 19 đến 57. - Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện hỗ trợ sinh sản và nam học đức phúc
Hình 3. 1. Phân bố nhóm tuổi bệnh nhân Tuổi của bệnh nhân chuyển phôi từ 19 đến 57 (Trang 43)
Hình 3. 2. Chất lượng trước khi đông - Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện hỗ trợ sinh sản và nam học đức phúc
Hình 3. 2. Chất lượng trước khi đông (Trang 44)
Hình 3. 3. Số lượng phôi chuyển - Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện hỗ trợ sinh sản và nam học đức phúc
Hình 3. 3. Số lượng phôi chuyển (Trang 44)
Hình 3. 5. Chất lượng phôi chuyển - Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện hỗ trợ sinh sản và nam học đức phúc
Hình 3. 5. Chất lượng phôi chuyển (Trang 45)
Hình 3. 4. Tỷ lệ phôi sống sót - Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện hỗ trợ sinh sản và nam học đức phúc
Hình 3. 4. Tỷ lệ phôi sống sót (Trang 45)
Hình 3. 7. Hình thái ICM  Tổng có 679 phôi được nghiên cứu, số phôi có tế bào mầm (nụ phôi) loại - Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện hỗ trợ sinh sản và nam học đức phúc
Hình 3. 7. Hình thái ICM Tổng có 679 phôi được nghiên cứu, số phôi có tế bào mầm (nụ phôi) loại (Trang 46)
Hình 3. 6.  Hình thái lá nuôi  Tổng có 679 phôi được nghiên cứu, số phôi có tế bào lá nuôi loại A và  loại B là 568 phôi chiếm 83,65% - Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện hỗ trợ sinh sản và nam học đức phúc
Hình 3. 6. Hình thái lá nuôi Tổng có 679 phôi được nghiên cứu, số phôi có tế bào lá nuôi loại A và loại B là 568 phôi chiếm 83,65% (Trang 46)
Bảng 3.1.So sánh chất lượng phôi trước và sau rã đông - Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện hỗ trợ sinh sản và nam học đức phúc
Bảng 3.1. So sánh chất lượng phôi trước và sau rã đông (Trang 47)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w