1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÍ

150 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sử Dụng Phương Pháp Dạy Học, Giáo Dục Phát Triển Phẩm Chất, Năng Lực Học Sinh Trung Học Phổ Thông Môn Vật Lí
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Môn Vật Lí
Thể loại Tài Liệu Bồi Dưỡng Giáo Viên
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 150
Dung lượng 2,61 MB

Cấu trúc

  • BAN BIÊN SOẠN TÀI LIỆU

  • KÍ HIỆU VIẾT TẮT

  • CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ

    • GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÔ ĐUN

      • NỘI DUNG CHÍNH

      • NỘI DUNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC

        • 1.1. Khái quát về dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực

          • 1.1.1. Phẩm chất và năng lực trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018

          • 1.1.1.1. Phẩm chất trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018

          • 1.1.1.2. Năng lực trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018

            • 1.1.3.2. Các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực

            • 1.1.3.3. Yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực

            • a. GV cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những điều chưa biết

            • Tổ chức là sự sắp xếp, bố trí cho thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và những chức năng chung nhất định. Chuỗi hoạt động học là tập hợp các hoạt động học tập được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Tổ chức chuỗi các hoạt động học tập ...

          • Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu được giá trị của phương pháp học tập, nghiên cứu và có tâm thế hướng dẫn phương pháp học tập, nghiên cứu cho HS bao gồm việc giúp cho HS biết cách xây dựng kế hoạch học tập, biết cách đọc các tài liệu học tập, biết các...

        • 1.2. Xu hướng hiện đại về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực

          • 1.2.1. Phương pháp dạy học và giáo dục

          • 1.2.2. Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực

          • 1.2.3. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực theo xu hướng hiện đại

            • 1.2.3.1. Dạy học hợp tác

              • a. Khái niệm

              • Dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh làm việc theo nhóm để cùng nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra.

              • b. Cách tiến hành

              • c. Điều kiện sử dụng

            • 1.2.3.2. Dạy học khám phá

              • a. Khái niệm

              • b. Cách tiến hành

              • c. Điều kiện sử dụng

            • 1.2.3.3. Dạy học giải quyết vấn đề

              • a. Khái niệm

              • b. Cách tiến hành

              • c. Điều kiện sử dụng

            • 1.2.3.4. Dạy học dựa trên dự án

              • a. Khái niệm

              • b. Cách tiến hành

              • c. Điều kiện sử dụng

            • 1.2.3.5. Kĩ thuật dạy học

            • KTDH là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống cụ thể nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong dạy học hợp tác có các KTDH như: kĩ th...

    • NỘI DUNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC TRONG MÔN VẬT LÍ

    • 2.1. Môn vật lí trong chương trình giáo dục phổ thông 2018

      • 2.1.1. Đặc điểm của môn Vật lí

      • 2.1.2. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của môn Vật lí

      • 2.1.3. Định hướng chung về phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong môn Vật lí

      • 2.1.4. Quan hệ giữa YCCĐ với mục tiêu và PP/KT DH trong môn Vật lí

      • 2.2.1. Dạy học giải quyết vấn đề

        • 2.2.1.1. Định hướng sử dụng

        • 2.2.1.2. Ví dụ minh họa

      • 2.2.2. Dạy học dựa trên dự án

        • 2.2.2.1. Định hướng sử dụng

        • 2.2.2.2. Ví dụ minh họa

      • 2.2.3. Dạy học theo trạm

        • 2.2.3.1. Khái niệm

        • 2.2.3.2. Cách tiến hành

        • 2.2.2.3. Định hướng sử dụng

        • 2.2.3.4. Điều kiện sử dụng

        • 2.2.3.5. Ví dụ minh họa

      • 2.2.4. Kĩ thuật các mảnh ghép

        • 2.2.4.1. Cách tiến hành

        • 2.2.4.2. Ưu điểm và hạn chế

        • 2.2.4.3. Ví dụ minh hoạ

      • 2.2.5. Kĩ thuật khăn trải bàn

        • 2.2.5.1. Cách tiến hành

        • 2.2.5.2. Ưu điểm và hạn chế

        • 2.2.5.3. Ví dụ minh hoạ

      • 2.2.6. Kĩ thuật sơ đồ tư duy

        • 2.2.6.1. Cách tiến hành

        • 2.2.6.2. Ưu điểm và hạn chế

        • 2.2.6.3. Ví dụ minh hoạ

      • 2.2.7. Kĩ thuật phòng tranh

        • 2.2.7.1. Cách tiến hành

        • 2.2.7.2. Ưu điểm và hạn chế

        • 2.2.7.3. Ví dụ minh hoạ

  • Mục tiêu

  • YCCĐtrong các chủ đề

  • PP/KTDH

  • (YCCĐ)

  • về NL vật lí

  • PPDH:

  • -Nêu được;

  • -GQVĐ;

  • -Nhận biết được;

  • -DH dựa trên dự án;

  • -Phát biểu được;

  • -DH theo trạm;

  • -Định nghĩa được;

  • -DH theo góc;

  • -Phân tích được;

  • Nhận thức vật lí

  • -Phân loại được;

  • -Tổng hợp được;

  • -Mô tả được;

  • -Trình bày được;

  • -Liệt kê được;

  • -Giải thích được;

  • -Lựa chọn được;

  • KTDH:

  • -Ước lượng được;

  • -Khăn trải bàn;

  • -Sử dụng được;

  • -Phòng tranh;

  • -Lập luận được;

  • -Sơ đồ tư duy;

  • -Lập luận để rút ra;

  • -Các mảnh ghép;

  • -Rút ra được;

  • -Công não;

  • -Thành lập được;

  • -Chia sẻ cặp đôi;

  • -Xây dựng được;

  • -KWL.

  • -So sánh được;

  • - …

  • -Vẽ được;

  • -Vẽ phác được;

  • -Tạo ra được;

  • -Biểu diễn được;

  • -Tính được;

  • -Viết được;

  • -Xác định được;

  • -Đo được;

  • -Minh họa được;

  • -Chuyển đổi được.

  • Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí

  • -Thiết kế phương án;

  • -Lựa chọn phương án;

  • -Chọn phương án;

  • -Thực hiện phương án;

  • -Thực hiện thí nghiệm;

  • -Thực hiện được;

  • -Đề xuất được.

  • KTDH:

  • -Khăn trải bàn;

  • -Phòng tranh;

  • -Sơ đồ tư duy;

  • -Các mảnh ghép;

  • -Công não;

  • -KWL.

  • - …

  • Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

  • -Vận dụng được;

  • -Đánh giá được;

  • -Thiết kế được;

  • -Chế tạo được;

  • -Thực hiện dự án hay đề tài nghiên cứu.

  • KTDH:

  • -Khăn trải bàn;

  • -Phòng tranh;

  • -Sơ đồ tư duy;

  • -Công não;

  • -Chia sẻ cặp đôi.

  • - …

  • NỘI DUNG 3. LỰA CHỌN, SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC MỘT CHỦ ĐỀ, BÀI HỌC TRONG MÔN VẬT LÍ

    • 3.2. Cơ sở lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong môn Vật lí

    • 3.3. Quy trình lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học một chủ đề, bài học trong môn Vật lí

      • 3.3.1. Xác định mục tiêu dạy học

      • 3.3.2. Lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học trong môn Vật lí

      • 3.3.3. Xác định phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học cho một chủ đề, bài học trong môn Vật lí

      • 3.3.4. Đánh giá việc lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học cho một chủ đề, bài học

  • PHỤ LỤC

    • Phụ lục 1. KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA

  • I. MỤC TIÊU DẠY HỌC

  • II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

  • III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  • A. TIẾN TRÌNH

    • A. NỘI DUNG DẠY HỌC

    • B. CÁC HỒ SƠ KHÁC

      • Phiếu số 1. Tìm hiểu quy tắc tổng hợp các lực đồng quy

      • Phiếu số 2. Tìm hiểu quy tắc phân tích lực thành hai lực thành phần vuông góc

      • Phiếu số 3. Thí nghiệm thực hành tổng hợp hai lực đồng quy

      • Phiếu số 4. Thí nghiệm thực hành tổng hợp hai lực song song cùng chiều

    • Phụ lục 2. KHUNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY

  • ĐÁNH GIÁ KHÓA HỌC

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Môn vật lí trong chương trình giáo dục phổ thông 2018

Đặc điểm của môn Vật lí

Vật lí học là ngành khoa học nghiên cứu các dạng vận động và tương tác của vật chất Trong hệ thống giáo dục phổ thông, môn Vật lí được giảng dạy ở cả ba cấp học với mức độ khác nhau Đặc biệt, ở cấp THPT, Vật lí là một phần của nhóm môn Khoa học tự nhiên, được xây dựng dựa trên kiến thức từ các môn học trước như Tự nhiên và Xã hội ở các lớp 1, 2, 3 và Khoa học ở lớp 4.

5) và Khoa học tự nhiên (từ lớp 6 đến lớp 9) ở giai đoạn GD cơ bản

Trong giai đoạn này, học sinh (HS) lựa chọn môn Vật lí dựa trên nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của mình Những HS có định hướng nghề nghiệp cần áp dụng kiến thức và kĩ năng Vật lí qua các chuyên đề học tập Môn Vật lí không chỉ giúp HS phát triển các phẩm chất và năng lực đã được hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản, mà còn tạo điều kiện cho HS nhận thức đúng đắn về lĩnh vực học tập của mình.

NL có thái độ tích cực với môn Vật lí, dựa trên nền tảng kiến thức đã được trang bị cho học sinh trong giai đoạn giáo dục cơ bản Chương trình môn Vật lí tập trung vào việc phát triển những vấn đề cốt lõi và thiết thực, đồng thời nhấn mạnh các ứng dụng cao trong nhiều lĩnh vực kinh tế, khoa học và Vật lí.

Chương trình môn Vật lí tập trung vào việc rèn luyện khả năng tìm hiểu các thuộc tính của đối tượng vật lý thông qua thí nghiệm và thực hành Thí nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành khái niệm và quy luật vật lý Đồng thời, chương trình cũng chú trọng đến việc áp dụng kiến thức và kỹ năng để giải quyết các vấn đề thực tiễn, đáp ứng yêu cầu cuộc sống Điều này không chỉ phát triển năng lực vật lý mà còn hỗ trợ định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

Thông qua chương trình môn Vật lý, học sinh không chỉ hình thành và phát triển thế giới quan khoa học mà còn rèn luyện sự tự tin, trung thực và khách quan Học sinh sẽ cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, yêu quý và tự hào về quê hương, đất nước, đồng thời tôn trọng các quy luật tự nhiên Việc này giúp các em trân trọng, gìn giữ và bảo vệ thiên nhiên, ứng xử phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững Ngoài ra, chương trình còn góp phần hình thành và phát triển các năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của môn Vật lí

2.1.2.1 Mục tiêu của môn Vật lí

2 CT môn Vật lí, tr3, trích “Đặc điểm môn học”

Môn Vật lí không chỉ hỗ trợ học sinh hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo chương trình tổng thể, mà còn góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển năng lực vật lý của học sinh.

− Có được những kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường;

− Vận dụng được một số kĩ năng tiến trình khoa học để khám phá, GQVĐ dưới góc độ vật lí;

Vận dụng kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn là cần thiết để ứng xử phù hợp với thiên nhiên, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.

− Nhận biết được NL, sở trường của bản thân, định hướng được nghề nghiệp và có

KH học tập, rèn luyện đáp ứng yêu cầu của định hướng nghề nghiệp 3

2.1.2.2 Yêu cầu cần đạt của môn Vật lí

Môn Vật lý đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các yêu cầu cơ bản về phát triển năng lực chung, phù hợp với từng cấp học và môn học theo chương trình tổng thể đã được quy định.

Các PC chủ yếu bao gồm: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm

Các NL chung gồm có: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, GQVĐ và sáng tạo

Môn Vật lí hình thành và phát triển ở HS NL vật lí, với những biểu hiện cụ thể được trình bày trong bảng sau:

B ảng 2.1 Biểu hiện của năng lực vật lí

NL Giải thích Biểu hiện cụ thể và mã hóa

Nhận thức về kiến thức và kỹ năng phổ thông cốt lõi trong vật lý bao gồm mô hình hệ vật lý, năng lượng và sóng, lực và trường Đồng thời, người học cũng cần nhận biết một số ngành nghề liên quan đến lĩnh vực vật lý.

VL1.1 Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượn

VL1.2 Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, v vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ

VL1.3 Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học

VL1.4 So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượn khác nhau

VL1.5 Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, q

VL1.6 Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời g định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận

VL1.7 Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng

3 CT môn Vật lí, tr5, trích “Mục tiêu CT”

Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí

Khám phá những hiện tượng và quá trình vật lý đơn giản trong đời sống hàng ngày và thế giới tự nhiên Sử dụng các chứng cứ khoa học để kiểm tra dự đoán, giải thích các bằng chứng và rút ra kết luận.

VL2.1 Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lý: Nhận diện và xác định được bối cảnh để đưa ra vấn đề, thông qua việc kết nối kiến thức và kinh nghiệm cá nhân, nhằm diễn đạt rõ ràng vấn đề đã được đề xuất.

VL2.2 Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu

VL2.3 Lập KH thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư liệu);

VL2.4 Thực hiện kế hoạch: Thu thập và lưu trữ dữ liệu từ kết quả đánh giá, phân tích và xử lý dữ liệu để so sánh với giả thuyết; từ đó, giải thích và rút ra kết luận.

VL2.5 yêu cầu người học viết và trình bày báo cáo một cách rõ ràng, sử dụng ngôn ngữ phù hợp để diễn đạt quá trình và kết quả nghiên cứu Người viết cần thể hiện thái độ tích cực và tôn trọng khi thảo luận, đồng thời phải biết tiếp thu ý kiến đánh giá, phản biện và bảo vệ kết quả nghiên cứu của mình một cách thuyết phục.

VL2.6 Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được q hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiể cứu tiếp

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

Áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào những tình huống đơn giản giúp người học bắt đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ hiệu quả để giải quyết vấn đề.

VL3.1 Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn

VL3.2 Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực

VL3.3 Thiết kế được mô hình, lập được KH, đề xuất và thực hi mới

VL3.4 Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền v

Định hướng chung về phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

sinh trong môn Vật lí

1 Định hướng về PP hình thành, phát triển các PC chủ yếu và NL chung

Môn Vật lí góp phần đắc lực vào việc hình thành, phát triển thế giới quan khoa học cho

Học sinh (HS) có cơ hội trải nghiệm vẻ đẹp của thiên nhiên thông qua các quy luật vật lý, đồng thời được giáo dục về trách nhiệm công dân trong việc tôn trọng những quy luật này HS cần biết trân trọng, gìn giữ, bảo vệ và ứng xử với thiên nhiên một cách phù hợp, góp phần vào sự phát triển bền vững.

Trong quá trình thực hành và thí nghiệm khoa học, học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức mà còn rèn luyện nhiều đức tính quan trọng như sự cẩn thận, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm.

NL tự chủ và tự học trong môn Vật lí được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế và thực hiện các phép đo đại lượng vật lí Đặc biệt, việc thực hiện các hoạt động tìm hiểu khoa học đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Trong môn Vật lí, học sinh thường xuyên tham gia các dự án học tập và bài thực hành theo nhóm, tạo cơ hội để trao đổi, trình bày và chia sẻ ý tưởng Những hoạt động này không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức mà còn phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác hiệu quả.

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là đặc thù của hoạt động nghiên cứu khoa học, đặc biệt trong môn Vật lý Năng lực này được hình thành và phát triển qua việc đề xuất vấn đề, lập kế hoạch và thực hiện các nghiên cứu về thế giới tự nhiên từ góc độ vật lý Nội dung này được triển khai xuyên suốt từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông thông qua các hoạt động thực hành và trải nghiệm với nhiều mức độ khác nhau Đồng thời, năng lực này cũng được củng cố thông qua việc áp dụng kiến thức và kỹ năng vật lý để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống.

2 Định hướng về PP hình thành, phát triển NL vật lí Để phát triển NL nhận thức vật lí, GV cần tạo cho HS cơ hội huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến thức, kĩ năng mới Chú ý tổ chức các hoạt động, trong đó HS có thể diễn đạt hoặc mô tả bằng cách riêng, phân tích, giải thích so sánh, hệ thống hoá, áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã được học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề trong học tập; qua đó, kết nối được kiến thức, kĩ năng mới với vốn kiến thức, kĩ năng đã có Để phát triển NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí, GV cần vận dụng một số PPDH có ưu thế như: PP trực quan (đặc biệt là thực hành, thí nghiệm, ), PPDH GQVĐ,

PPDH dựa trên dự án giúp học sinh đặt câu hỏi và xác định vấn đề cần tìm hiểu, đồng thời khuyến khích việc tự tìm kiếm bằng chứng để phân tích thông tin và kiểm tra giả thuyết thông qua thí nghiệm hoặc tìm kiếm thông tin từ sách và Internet Bên cạnh đó, chú trọng đến các bài tập phát triển tư duy phản biện và sáng tạo, gắn liền với thực tiễn và giảm thiểu các bài tập tính toán Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng, giáo viên cần tạo cơ hội cho học sinh tương tác tích cực trong quá trình phát hiện, đề xuất ý tưởng và giải quyết vấn đề thông qua việc đưa ra phán đoán, lập kế hoạch, thu thập và phân tích dữ liệu, so sánh kết quả với giả thuyết, cũng như viết báo cáo và thảo luận, từ đó áp dụng kiến thức vật lý vào thực tiễn để giải quyết các tình huống mới trong học tập và cuộc sống.

B ảng 2.2 Gợi ý sử dụng PP, KTDH phát triển các PC chủ yếu và NL chung trong CT môn vật lí

PC, NL Định hướng trong CT môn Vật lí PPDH

Chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm Được rèn luyện và phát triển “trong hoạt động thực hành, thí nghiệm, tìm hiểu khoa học…” 4

-DH dựa trên dự án

- DH khám phá -DH theo trạm

-Lớp học đảo ngược (flipped classroom)

Tự chủ và tự học được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động thực hành, dự án, thiết kế, thực hiện phép đo đại lượng vật lý và tìm hiểu khoa học.

-DH dựa trên dự án

-Lớp học đảo ngược (flipped classroom)

Giao tiếp và hợp tác Được hình thành và phát triển thông qua việc HS “trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng, nội dung học tập” 6

-DH dựa trên dự án

GQVĐ và sáng tạo được hình thành và phát triển thông qua việc đề xuất vấn đề, lập kế hoạch, và thực hiện kế hoạch nghiên cứu thế giới tự nhiên từ góc độ vật lý Điều này bao gồm việc vận dụng kiến thức và kỹ năng vật lý để giải quyết các vấn đề thực tiễn.

-DH dựa trên dự án

Quan hệ giữa YCCĐ với mục tiêu và PP/KT DH trong môn Vật lí

Chương trình môn Vật lí 2018 không quy định chi tiết nội dung dạy học, mà chỉ đưa ra mục tiêu phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực Vật lí, cùng với các yêu cầu cần đạt Dựa trên mục tiêu và yêu cầu này, giáo viên cần chủ động xác định mục tiêu dạy học tối thiểu đáp ứng yêu cầu và phù hợp với bối cảnh giảng dạy, từ đó lựa chọn và xây dựng nội dung giảng dạy một cách hiệu quả.

DH cụ thể đáp ứng tối thiểu các YCCĐ và mục tiêu DH của chủ đề → lựa chọn các PP/KT

4 CT môn Vật lí, tr32, trích “Định hướng về PP hình thành, phát triển các PC chủ yếu và NL chung”

5 CT môn Vật lí, tr32, trích “Định hướng về PP hình thành, phát triển các PC chủ yếu và NL chung”

6 CT môn Vật lí, tr32, trích “Định hướng về PP hình thành, phát triển các PC chủ yếu và NL chung”

Chương trình môn Vật lý, theo tài liệu trích dẫn từ “Định hướng về PP hình thành, phát triển các PC chủ yếu và NL chung”, nhấn mạnh sự phù hợp với nội dung và mục tiêu dạy học, đáp ứng tối thiểu các yêu cầu cần đạt Mục tiêu của chương trình môn Vật lý và các yêu cầu cần đạt có mối liên hệ chặt chẽ với mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp và kỹ thuật dạy học của từng chủ đề Mối quan hệ này được thể hiện rõ qua sơ đồ minh họa.

Hình 2.1 Quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và PPDH

Bảng sau mô tả mối quan hệ giữa YCCĐ với mục tiêu và PP/KTDH

B ảng 2.3 Định hướng về mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với mục tiêu và PP/KTDH

YCCĐ trong các chủ đề

Mục tiêu (YCCĐ) về NL vật lí PP/K

-DH dựa trên dự án;

Mục tiêu CT môn Vật lí Các YCCĐ

Nội dung DH PP/KT DH

-Lập luận để rút ra;

Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí PPDH:

-DH dựa trên dự án;

- PP thực hành thí nghiệm; -DH theo góc;

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học PPDH:

-DH dựa trên dự án;

-Thực hiện dự án hay đề tài nghiên cứu

-PP thực hành thí nghiệm;

-Tham quan thực tế, hoạt độn

Phần lớn các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực đều hỗ trợ phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, đặc biệt trong môn Vật lý Năng lực vật lý được phát triển tốt nhất thông qua việc tổ chức cho học sinh hoạt động tìm tòi, khám phá và giải quyết vấn đề Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề (DHGQVĐ) được giới thiệu như một phương pháp đặc thù cho môn Vật lý Trong quá trình này, giáo viên có thể áp dụng hình thức dạy học nhóm, với các nhiệm vụ giống hoặc khác nhau cho từng nhóm Đối với các nhiệm vụ phức hợp, giáo viên có thể chia nhóm để mỗi nhóm thực hiện một phần nhiệm vụ, như nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lực từ tác dụng lên dây dẫn trong từ trường Cách triển khai này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn phù hợp với điều kiện hạn chế về dụng cụ thí nghiệm, do đó dạy học theo Trạm được đề xuất như một gợi ý hữu ích cho việc tổ chức dạy học nhóm trong môn Vật lý.

Trong dạy học Vật lý, việc vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào thực tiễn là rất quan trọng Dạy học dựa trên dự án là một phương pháp hiệu quả giúp học sinh phát triển khả năng áp dụng kiến thức, từ đó nâng cao năng lực Vật lý Tài liệu này giới thiệu ba phương pháp dạy học đặc thù: Giải quyết vấn đề, Dạy học dựa trên dự án và Dạy học theo trạm, nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh Giáo viên có thể linh hoạt áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực khác để đạt được mục tiêu dạy học một cách hiệu quả nhất.

Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong môn Vật lí

Dạy học giải quyết vấn đề

DH GQVĐ là công cụ quan trọng trong việc dạy học các kiến thức vật lý cơ bản trong chương trình vật lý phổ thông Nó giúp học sinh hiểu rõ về hiện tượng vật lý, đại lượng vật lý, định luật vật lý, và các lý thuyết vật lý Ngoài ra, DH GQVĐ còn nhấn mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật của vật lý, từ đó phát triển năng lực vật lý cho học sinh, đặc biệt là khả năng khám phá thế giới tự nhiên từ góc độ vật lý.

Tùy thuộc vào đặc điểm của nội dung kiến thức vật lý cần giảng dạy, như hiện tượng vật lý, đại lượng vật lý, định luật vật lý, thuyết vật lý, hay ứng dụng công nghệ của vật lý, mỗi giai đoạn trong tiến trình giải quyết vấn đề sẽ có những nét đặc trưng riêng Tiến trình dạy học giải quyết vấn đề cho từng loại kiến thức vật lý được thể hiện rõ trong bảng 2.4.

B ảng 2.4 “Định hướng dạy học giải quyết vấn đề đề các loại kiến thức vật lí cơ bản trong chương trình môn Vật lí 8 ”

Các bước Hiện tượng vật lí lượng Đại vật lí Định luật vật lí

Thuyết vật lí Ứng dụng KT của vật lí

GQ từ tình huống (điều kiện) xuất phát: kiến thức cũ, kinh nghiệm, TN,bài tập, truyện kể lịch sử…

Xây dựng biểu tượng về hiện tượng:

Thông qua tái hiện kinh nghiệm, thí nghiệm, video, tranh ảnh…

Tùy thuộc vào hình thức và đặc điểm của các đại lượng, việc đặt vấn đề sẽ có sự khác biệt Tuy nhiên, điều quan trọng là cần nhấn mạnh nhu cầu xây dựng những đại lượng mới nhằm mô tả các tính chất vật lý mà các đại lượng hiện có không thể diễn tả đầy đủ.

Dùng thí nghiệm, kinh nghiệm sơ bộ chỉ ra mối quan hệ giữa các đại lượng

Sử dụng thí nghiệm và kinh nghiệm để xác định cơ sở của lý thuyết, bao gồm cơ sở thực nghiệm, cơ sở kinh nghiệm, các khái niệm và định luật mới, cũng như các mô hình lý tưởng Đưa ra nhu cầu và nhiệm vụ cần thực hiện mà các thiết bị có thể đáp ứng.

KT (TBKT) đã biết chưa thể thực hiện được hoặc thực hiện chưa tốt

Bài viết của Nguyễn Văn Biên (2014) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới đồng bộ giữa mục tiêu, nội dung và giải pháp trong dạy học vật lí tại trường phổ thông Nghiên cứu được đăng trên Tạp chí Khoa học HNUE, số 59, tập 1A, trang 190-199, cung cấp những kiến thức cần thiết để cải thiện phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng giáo dục.

VĐ cần giải quyết (câu hỏi cần trả lời)

Khi nào thì xảy ra hiện tượng này?

Khi thì xảy ra hiện tượng gì? Tại sao lại xảy ra hiện tượng ? Đặc tính

… phụ thuộc vào các đại lượng nào và phụ thuộc như thế nào vào các đại lượng đó? Biểu thức… đặc trưng cho tính chất vật lí nào?

Mối quan hệ giữa các đại lượng

A và B là gì? A và B có mối quan hệ với nhau như thế nào?

A phụ thuộc vào B,C… như thế nào?

Nguyên nhân sâu xa của các hiện tượng A, B,

C, … được giải thích dựa trên cơ sở nào?

Mối liên hệ giữa các đại lượng vật lí trong các định luật, các nguyên lí A, B, C,

… được giải thích dựa trên cơ sở nào?

Máy (TBKT) phải có nguyên tắc cấu tạo và hoạt động như thế nào để thực hiện được chức năng ?

2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề

-Suy đoán giải pháp GQVĐ: nhờ khảo sát lí thuyết và/hoặc khảo sát thực nghiệm

-Xây dựng thí nghiệm kiểm tra giả thuyết (VD: hiện tượng tán sắc, khúc xạ )

Xây dựng thí nghiệm để trả lời câu hỏi vấn đề

- Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thí nghiệm kiểm tra giả thuyết

- Suy đoán giải pháp suy luận lô gic để rút ra câu trả lời

- Đưa ra giả thuyết, phỏng đoán về bản chất bên trong của các hiện tượng; về mối quan hệ giữa các đại lượng vật lí

- Thiết kế các phương án thí nghiệm để kiểm tra các giả thuyết, phỏng đoán

Mở máy ra và xác định các bộ phận chính, các quy luật cơ bản chi phối Xây dựng mô hình hình vẽ (MHHV)

-Thực hiện giải pháp đã

-Thực hiện thí nghiệm kiểm tra

Tiến hành thí nghiệm để trả lời câu

-Tiến hành thí nghiệm kiểm tra giả thuyết

Tiến hành các phương án thí nghiệm để

Tiến hành thí nghiệm để kiểm tra kế hoạch suy đoán và giả thuyết đặt ra Sử dụng suy luận logic để rút ra câu trả lời, sau đó áp dụng thí nghiệm nhằm xác minh kết quả Kiểm tra các giả thuyết và phỏng đoán để xác định xem MHHV có thực hiện đúng các chức năng của TBKT hay không.

Thiết kế một thiết bị kỹ thuật (TBKT) cần phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đã đặt ra Việc lựa chọn thiết kế tối ưu cùng với việc xây dựng mô hình vật chất chức năng (VC-CN) theo đúng thiết kế và quy trình vận hành là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

4: Kiểm tra, đánh giá và kết luận

-Rút ra kết luận (kiến thức mới) Định nghĩa khái niệm về hiện tượng

Phát biểu định nghĩa đại lượng vật lí Phát biểu đơn vị của đại lượng

Phát biểu định luật và phạm vi áp dụng định luật

Phát biểu nội dung của thuyết

Rút ra nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của TBKT

-Vận dụng kiến thức mới để

GQ nhiệm vụ đặt ra tiếp theo

Nhận biết các biểu hiện của hiện tượng đã học trong tự nhiên

Vận dụng đại lượng để mô tả các đặc tính vật lí ở các hiện tượng khác nhau

Vận dụng định luật trong các hiện tượng vật lí khác

Vận dụng nội dung của thuyết để giải thích các hiện tượng nằm trong cơ sở của thuyết và tiên đoán

So sánh TBKT đã xây dựng với các TBKT trong đời sống để bổ sung các yếu tố khác các hiện tượng mới

Như vậy, DH GQVĐ có thể được vận dụng cho bất kì một chủ đề DH nào trong môn

Vật lí Trong khuôn khổ tài liệu này, chúng tôi đưa ra ví dụ minh họa về tiến trình DH

GQVĐ một định luật vật lí

Sau đây là ví dụ về tiến trình DHGQVĐ nội dung “Định luật Boyle” thuộc chủ đề “Khí lí tưởng” – Vật lí 12

B ảng 2.5 “Biểu hiện sự phát triển của một số phẩm chất, năng lực thông qua dạy học giải quyết vấn đề nội dung định luật Boyle”

YCCĐ Cơ hội phát triển PC, NL Biểu hiện sự phát triển

VL2.4 Thực hiện được thí nghiệm khảo sát được định luật Boyle;

NL vật lí giúp khám phá thế giới tự nhiên qua lăng kính vật lý, cho phép người học đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết Việc phân tích vấn đề là cần thiết để xác định phán đoán chính xác, từ đó phát triển và trình bày các giả thuyết cần nghiên cứu.

Thực hiện kế hoạch bao gồm việc thu thập và lưu giữ dữ liệu từ các kết quả tổng quan, thực nghiệm và điều tra Đánh giá kết quả dựa trên phân tích và xử lý dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản là cần thiết Ngoài ra, so sánh kết quả với giả thuyết, giải thích và rút ra kết luận, cũng như điều chỉnh khi cần thiết, là những bước quan trọng trong quá trình này.

HS nêu được giả thuyết “Nêu áp suất và thể tích của một lượn dựa vào dẫn dắt và đặt vấn đề c

HS thiết kế và tiến hành thí ngh + Lập phương án

+ Đề xuất thiết bị + Thực hiện và ghi nhận số liệu + Rút ra kết luận

NL: GQVĐ và sáng tạo

- Thiết kế và tổ chức hoạt động: lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện hoạt động phù hợp

HS xác định được nội dung th được kiến thức, từ đó thiết kế đ phù hợp

- Khách quan, trung thực trong thu thập và xử lí số liệu, viết và nói đúng với kết quả thu thập

HS thực hiện thí nghiệm và đ thu được

VL1.2 Vẽ được đường đẳng nhiệt trong hệ tọa độ (pOV)

NL vật lí: Nhận thức vật lí

Các hiện tượng và quá trình vật lý có thể được trình bày thông qua nhiều hình thức biểu đạt khác nhau như nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ và biểu đồ Những hình thức này giúp làm rõ đặc điểm và vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lý, từ đó nâng cao khả năng hiểu biết và ứng dụng trong thực tiễn.

HS sau khi làm thí nghiệm, rút suất và thể tích thì thực hiện biể thức biểu đồ: vẽ đồ thị biểu diễ tích V trong hệ tọa độ (p, V)

Tiến trình DH nội dung “Định luật Boyle” theo DH GQVĐ

Các bước Tiến trình DH

Nhận biết vấn đề: (GV tổ chức tình huống làm

GV có thể tạo ra tình huống vấn đề như sau:

Hãy dự đoán xem: nảy sinh vấn đề nghiên cứu) - Hiện tượng gì xảy ra với bong bóng cao su khi ta ấn từ từ pit-tông xuống?

- Hiện tượng gì xảy ra với chiếc bong bóng cao su khi ta kéo từ từ pit-tông lên?

HS: Nêu các dự đoán và làm thí nghiệm để kiểm tra các dự đoán

Khi nhiệt độ giữ không đổi, đối với một lượng khí nhất định, nếu thể tích tăng thì áp suất sẽ giảm và ngược lại Điều này cho thấy mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa áp suất (p) và thể tích (V) của khí.

HS phát biểu vấn đề cần giải quyết)

Trong quá trình biến đổi đẳng nhiệt, khi thực hiện thao tác ấn và kéo pit-tông một cách từ từ, nhiệt độ của khí trong xi-lanh được giữ không thay đổi Điều này dẫn đến mối liên hệ giữa thể tích và áp suất của một lượng khí xác định, theo đó, khi thể tích tăng thì áp suất giảm và ngược lại, tuân theo định luật Boyle.

(Đây là câu hỏi – vấn đề cần giải quyết)

Lập kế hoạch giải quyết vấn đề:

HS: Nêu giả thuyết “Khi nhiệt độ không đổi, áp suất và thể tích của một lượng khí xác định tỉ lệ nghịch với nhau”

 Thiết kế và tiến hành thí nghiệm kiểm tra giả thuyết

HS: Thiết kế phương án thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết

*Nội dung cần kiểm tra bằng thí nghiệm

Từ giả thuyết, rút ra hệ quả cần kiểm tra là: p.V=hằng số

* Lập phương án thí nghiệm kiểm tra hệ quả suy luận được từ giả thuyết

- Giữ nguyên nhiệt độ của một khối khí xác định

- Thay đổi thể tích, đo các giá trị tương ứng của V và p

- Kiểm tra xem tích số p.V có đúng là hằng số không

* Đề xuất thiết bị thí nghiệm

Một bình chứa một lượng khí xác định Một dụng cụ đo thể tích

Một dụng cụ đo áp suất Giữ nhiệt độ khí không đổi

→ Sử dụng bộ thí nghiệm định luật Boyle, gồm:

Xylanh chứa khí được thiết kế với vạch chia thể tích rõ ràng (đơn vị: cm³) và được kết nối với áp kế để đo áp suất (đơn vị: 10⁵ Pa) Hệ thống còn bao gồm giá đỡ, nút cao su và chốt định vị để đảm bảo tính ổn định và chính xác trong quá trình thí nghiệm.

*Các bước tiến hành thí nghiệm

- Xác định thể tích của lượng khí ban đầu, chặn nút cao su vào đáy xi-lanh, đọc và ghi lại giá trị áp suất tương ứng

- Di chuyển từ từ pit-tông để thay đổi thể tích khí, khóa chốt định vị, đọc và ghi lại giá trị áp suất; lặp lại nhiều lần

Lần đo Thể tích V (cm 3 ) Áp suất p (10 5 Pa) p.V

- Nhận xét về tích p.V trong mỗi lần thí nghiệm

- Vẽ đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa áp suất p và thể tích V trong hệ tọa độ (p, V)

Kiểm tra, đánh giá và rút ra kết luận:

HS rút ra kết luận và vận dụng kiến thức)

- Trong quá trình đẳng nhiệt của một lượng khí nhất định, áp suất tỷ lệ nghịch với thể tích

Rút ra kết luận về định luật Boyle

- Giải thích hiện tượng trong thí nghiệm ban đầu

- Giải các bài tập (định tính và định lượng) liên quan

Tóm lại, để hình thành và phát triển các PC, NL chung và đặc biệt là NL vật lí cho HS,

Giáo viên cần tổ chức dạy học các kiến thức vật lý theo tiến trình dạy học giải quyết vấn đề Tùy thuộc vào đặc điểm nội dung, mục tiêu dạy học và điều kiện cơ sở vật chất, giáo viên có thể cho học sinh tự lực hoạt động giải quyết vấn đề qua nhiều hình thức khác nhau Một trong những phương pháp là tổ chức hoạt động nhóm tại các không gian khác nhau trong lớp học theo hình thức dạy học theo trạm Ngoài ra, giáo viên cũng có thể tổ chức cho học sinh giải quyết vấn đề theo nhóm ngoài không gian lớp học thông qua hình thức dạy học dựa trên dự án.

Dạy học dựa trên dự án

Để dạy học dựa trên dự án thành công, ngoài việc đáp ứng các yêu cầu vật chất tối thiểu cho học sinh, cần xác định rõ mục tiêu giáo dục và mục tiêu dạy học trong từng dự án, phù hợp với đặc điểm địa lý và vùng miền của học sinh.

Trong mỗi hoạt động của dự án, giáo viên cần xác định rõ mục tiêu cụ thể và các phẩm chất, năng lực học sinh cần phát triển Việc này giúp định hướng nội dung và phương pháp giảng dạy hiệu quả hơn.

B ảng 2.6 Định hướng sử dụng dạy học dựa trên dự án

Yêu cầu trong mỗi hoạt động dự án Các câu hỏi cần trả lời

Mục tiêu chính của hoạt động Mục tiêu học tập, hoạt động chính của HS là gì?

Mục tiêu cụ thể về năng lực (NL) trong mỗi hoạt động học tập bao gồm việc xác định các phẩm chất và năng lực cần thiết mà học sinh (HS) cần phát triển Nội dung của mỗi hoạt động sẽ hướng dẫn HS học những kiến thức cụ thể, trong khi giáo viên (GV) cần phải dạy những nội dung phù hợp để HS có thể thu được kiến thức cần thiết sau mỗi hoạt động Công thức p~V1 ⇔ p.V = const có thể được áp dụng để minh họa mối quan hệ giữa các yếu tố trong quá trình học tập.

Để học sinh tiếp thu nội dung một cách hiệu quả, cần thực hiện các bước cụ thể trong quá trình giảng dạy Việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh đòi hỏi sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo điều kiện cho các em áp dụng kiến thức vào thực tế Hơn nữa, giáo viên cần xây dựng môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện để học sinh có thể phát triển toàn diện.

Nhóm và địa điểm làm việc HS hoạt động ở đâu? và làm việc với ai?

Thời điểm, thời gian HS thực hiện dự án khi nào? Thời gian bố trí là bao nhiêu?

Thiết bị, vật tư Cần những vật liệu, dụng cụ gì để tổ chức học tập, hỗ trợ HS thực hiện dự án?

Vai trò của GV Làm thế nào để kích thích, thúc đẩy, động viên, khuyến khích và tổ chức việc học cho HS trong dự án?

Để thúc đẩy hoạt động và việc học của học sinh trong quá trình thực hiện dự án, giáo viên cần hợp tác và phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan như phụ huynh, đồng nghiệp và cộng đồng Việc đánh giá sự tiến bộ và kết quả của người học có thể được thực hiện thông qua các tiêu chí cụ thể, phản hồi từ giáo viên và tự đánh giá của học sinh, nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện và hiệu quả trong quá trình học tập.

Dự án “Nghiên cứu điều kiện đạt tầm xa cực đại của một vật được ném trong không khí” thuộc chủ đề “Chuyển động biến đổi” trong chương trình Giáo dục phổ thông môn Vật lí 2018, nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến khoảng cách tối đa mà vật có thể đạt được khi ném Nghiên cứu này không chỉ giúp nâng cao hiểu biết về chuyển động của vật trong không khí mà còn cung cấp kiến thức ứng dụng trong thực tiễn.

Bảng 2.7 trình bày sự phát triển của các phẩm chất và năng lực thông qua phương pháp dạy học dựa trên dự án, cụ thể là nghiên cứu điều kiện để đạt tầm xa cực đại của một vật thể khi ném trong không khí.

YCCĐ của dự án Cơ hội phát triển PC, NL

PC, NL chung NL vật lí

Dự án nghiên cứu nhằm xác định điều kiện ném vật trong không khí ở độ cao tối ưu để đạt được độ cao và tầm xa lớn nhất Việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quỹ đạo ném sẽ giúp tối ưu hóa hiệu suất và ứng dụng trong thực tiễn.

“Chuyển động biến đổi”, trang

10-11, CT GDPT môn Vật lí 2018)

TCTH - Tự chủ và tự học:

Tự lực lập kế hoạch thực hiện dự án, thực hiện kế hoạch và báo cáo kết quả dự án

GTHT - Giao tiếp và hợp tác: Tương tác, phối hợp với các thành viên trong nhóm để hoàn thành dự án

VL2.1 Nhận diện và đặt ra các câu hỏi liên quan đến dự án, đồng thời phân tích bối cảnh để đề xuất vấn đề cần giải quyết thông qua việc kết nối tri thức.

VL1.1 Nêu được quy luật chuyển động của vật bị ném

VL1.2 Trình bày được hiện tượng, quá trình vật lí: Quá trình thay đổi tọa độ của vật khi bị ném

VL3.1 Giải thích chứng minh được một vấn đề thực tiễn - s t

VL2.3 Lập kế hoạch khảo sát Lựa chọn được PP khảo sát những điều kiện ảnh hưởng đến thành tích của bộ môn ném tạ

VL2.4 Thu thập, lưu trữ được dữ liệu từ kết quả thực nghiệm, so sánh kết quả với giả thuyết, giải thích và rút ra kết luận

VL2.5 Sử dụng đồ thị, biểu bảng để biểu đạt kết quả khảo sát được

VL2.6 Đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu được để tăng thành tích của bộ môn ném tạ

VL3.2 Đánh giá, phản biện được kết quả khảo sát điều kiện ảnh hưởng đến thành tích bộ môn ném tạ

VL2.1 Làm quen với việc nhận diện và đặt câu hỏi liên quan đến dự án, đồng thời phân tích bối cảnh để đề xuất vấn đề thông qua việc kết nối tri thức.

VL3.1 Giải thích chứng minh được một vấn đề thực tiễn

VL3.2 Đánh giá, phản biện được kết quả khảo sát điều kiện ảnh hưởng đến thành tích bộ môn ném tạ

Tiến trình DH dựa trên dự án “Nghiên cứu điều kiện đạt tầm xa cực đại của một vật được ném trong không khí”

Ném tạ là một môn thể thao điền kinh, trong đó vận động viên thực hiện động tác chạy lấy đà trước khi ném tạ vượt qua vạch đích Để đạt được thành tích cao, các vận động viên phải thường xuyên luyện tập kỹ thuật ném tạ nhằm tối ưu hóa khoảng cách ném.

Khi quả tạ được ném ra khỏi tay vận động viên, nó sẽ có một vận tốc ban đầu tạo với phương ngang một góc nhất định, được gọi là góc ném, cùng với một độ cao xác định.

Hãy nghiên cứu điều kiện góc ném, độ cao ban đầu, vận tốc ban đầu để quả tạ có thể đạt tầm xa lớn nhất

II/ Câu hỏi định hướng

− Dự đoán quỹ đạo chuyển động của quả tạ ?

− Chọn hệ trục tọa độ như thế nào để khảo sát chuyển động của quả tạ ?

− Trong quá trình chuyển động quả tạ chịu tác dụng của những lực nào ?

− Viết phương trình quỹ đạo của quả tạ trong trường hợp bỏ qua sức cản của không khí ?

− Xây dựng công thức tính tầm xa của quả tạ? Tầm xa của quả tạ phụ thuộc các đại lượng nào?

− Đề xuất các phương án để xác định các yếu tố ảnh hưởng tầm ném xa của quả tạ ?

Hoạt động GV Hoạt độn

Giai đoạn 1 : Chuẩn bị dự án

- Thảo luận bộ câu hỏi định hướng

- Giao nhiệm vụ cho từng nhóm

- Đưa ra PP học nhóm hiệu quả

- Đưa cách đánh giá cho HS trong khi thực hiện dự án

- Hướng dẫn tài liệu tham khảo cho HS

- Hướng dẫn cách chọn lọc thông tin

- Dặn dò HS thực hiện dự án nghiêm túc

- Lắng nghe và cùng nhau thảo luận hướng

- Chia nhóm dưới sự hướng dẫn của

- Chia nhóm và mỗi nhóm bầu trưởn

- Chuẩn bị tài liệu mà GV đã giao ch

Giai đoạn 2 : Thực hiện dự án

- Theo dõi tiến độ làm việc của nhóm thông qua nhật kí làm việc và trưởng nhóm

- Thường xuyên theo dõi tiến độ làm việc và tiếp thu của các nhóm

- Thường xuyên phối hợp với các nhóm để biết kiến thức các em có được là chính xác

- Tổ chức thảo luận, giải quyết những thắc mắc của HS

- Tiếp thu ý kiến của GV

- Báo cáo tiến độ làm việc cho GV

- Đưa ra vấn đề thắc mắc (nếu có)

- Trình bày nội dung thông tin m tra của GV

+ Nhóm 1: Hình dạng quỹ đạo của + Nhóm 2: Các điều kiện ảnh hướng + Nhóm 3: Các điều kiện ảnh hưởng Thảo luận và nêu những thắc mắc đ

- GV quan sát, hỗ trợ - Các nhóm tiến hành khảo sát thực n

- Sử dụng phần mềm phân tích vide

- Xử lí số liệu thực nghiệm

- Thuyết trình, thảo luận kết quả

Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án

GV đánh giá quá trình thực hiện dự án của các nhóm HS - Trình bày dự án, trả lời câu hỏi

- Đánh giá quá trình thực hiện dự án

Dạy học theo trạm

Định nghĩa DH theo trạm là phương pháp dạy học (PPDH) trong đó bài học được cấu trúc thành các nhiệm vụ độc lập và chuyên biệt tại các vị trí khác nhau, gọi là trạm Học sinh, hoặc nhóm học sinh, sẽ lần lượt thực hiện các nhiệm vụ tại các trạm, bắt đầu từ bất kỳ trạm nào.

Hình 2.2 Sơ đồ các trạm học tập với bài học có các đơn vị kiến thức độc lập

Chú thích: Giả sử bài học có 5 nội dung (nhiệm vụ) độc lập tương ứng 5 trạm, các nhóm

HS chọn một trạm làm điểm xuất phát và sau khi hoàn thành, sẽ chuyển sang các trạm tiếp theo Các nhóm HS di chuyển theo hình tròn giữa các trạm để duy trì trật tự trong tiết học.

+ Nhiệm vụ các trạm cần độc lập nhau

Trong quá trình tổ chức dạy học theo nhóm, các trạm gặp phải khó khăn liên quan đến thiết bị và thí nghiệm Cụ thể, số lượng bộ thí nghiệm được trang bị không đủ, hoặc số bộ thí nghiệm còn hoạt động không đáp ứng yêu cầu cần thiết cho việc tổ chức dạy học hiệu quả.

− Các PC, NL có thể phát triển trong DH theo trạm:

B ả n g 2.7 Các phẩm chất, năng lực được phát triển trong dạy học theo trạm

PC, NL Biểu hiện Nội dung DH theo Trạm

Khám kiến phá thức dụng Vận kiến thức

Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí X X

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học X X X giao NL tiếp và hợp tác

Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân X X X

Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác X X X

Tổ chức và thuyết phục người khác X X X Đánh giá hoạt động hợp tác X X X

NL tự chủ, tự học

Tự học, tự hoàn thiện (hành vi: xác định được nhiệm vụ, đặt được mục tiêu, xây dựng được KH, đánh giá, điều chỉnh) X X X X

GQVĐ NL và sáng tạo

Phát hiện và làm rõ vấn đề X X

Hình thành và triển khai ý tưởng mới X X Đề xuất, lựa chọn giải pháp X X

Thiết kế và tổ chức hoạt động X X

Kiên trì, tỉ mỉ và cẩn thận trong việc quan sát, thu thập và xử lý dữ liệu thí nghiệm là rất quan trọng Đồng thời, cần có ý chí mạnh mẽ để vượt qua khó khăn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, vận dụng và mở rộng kiến thức.

Khách quan, trung thực trong thu thập và xử lí số liệu, viết và nói đúng kết quả thu thập X X X

Tinh thần hợp tác và trách nhiệm trong hoạt động nhóm là rất quan trọng Mỗi thành viên cần thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ cá nhân được phân công Việc tuân thủ đúng nội quy và nguyên tắc trong quá trình thực hiện thí nghiệm cũng như có ý thức vận dụng những hiểu biết của mình sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công việc nhóm.

X X X biết, kiến thức vật lí vào thực tiễn cuộc sống

Quy trình thiết kế và tổ chức DH theo trạm gồm các bước sau:

Bước 1: Lựa chọn chủ đề áp dụng DH theo trạm (GV thực hiện)

Bước 2: Xây dựng nội dung học tập các trạm - thường thể hiện qua các phiếu học tập tại các trạm (GV thực hiện)

Bước 3: Tổ chức DH theo trạm (GV tổ chức cho HS thực hiện hoạt động học)

− Bố trí không gian lớp học (chuẩn bị nguyên vật liệu, học liệu cho từng trạm)

− Khởi động (tạo tình huống bài học)

− Xác định nhiệm vụ hoạt động tại các trạm

− HS thực hiện nhiệm vụ học tập trong từng trạm và luân chuyển qua các trạm

− Trình bày, thảo luận kết quả trước lớp

− GV xác nhận, đánh giá và hệ thống hóa kiến thức

ĐH theo trạm tập trung vào việc phân hóa trong dạy học, với tính độc lập và linh hoạt Phương pháp này có thể được áp dụng trong nhiều giai đoạn của quá trình dạy học môn vật lý, bao gồm khám phá kiến thức, vận dụng kiến thức, thực hành thí nghiệm và giải bài tập.

Chủ đề dạy học nội dung kiến thức mới tập trung vào việc hình thành kiến thức thông qua giải quyết một nhiệm vụ khái quát Các nhiệm vụ bộ phận, thường độc lập và có cách thức thực hiện tương tự, có thể được triển khai theo các trạm.

Chủ đề dạy học vận dụng kiến thức và kỹ năng có thể được tổ chức thành nhiều trạm học tập, bao gồm trạm bài tập, trạm giải thích hiện tượng, trạm thí nghiệm chứng minh, trạm chế tạo thiết bị, và trạm quan sát phim khoa học Các trạm này không chỉ giúp học sinh tìm tòi mở rộng kiến thức mà còn khuyến khích hoạt động thực hành và sáng tạo trong quá trình học.

Chủ đề thí nghiệm đo một đại lượng vật lý có thể được tổ chức thành nhiều trạm khác nhau, mỗi trạm thực hiện một phương án thí nghiệm riêng biệt Số lượng phương án thí nghiệm sẽ tương ứng với số lượng trạm được thiết lập, tạo điều kiện cho việc so sánh và phân tích kết quả một cách hiệu quả.

Trong các chủ đề bài tập vật lý, đặc biệt là những bài tập có sự phân dạng, mỗi trạm sẽ tập trung vào việc thực hành một dạng bài tập cụ thể, bao gồm các bài tập đặc trưng cho dạng đó.

− Mạch nội dung có nhiều nhiệm vụ học tập khác nhau (lí thuyết, bài tập, thí nghiệm, vận dụng mở rộng, )

− Phòng học có đủ không gian để sắp xếp theo nhiều nhóm HS

− Đối với hoạt động nghiên cứu kiến thức mới, cần có trang thiết bị thí nghiệm, thực hành, giấy A2, bút lông,

Tổ chức DH theo Trạm DH chủ đề “Phương trình trạng thái” (Trang 26 - CT GDPT môn

YCCĐ Cơ hội phát triển PC, NL Bi

VL2.4 Thực hiện thí nghiệm khảo sát được định luật

Boyle: Khi giữ không đổi nhiệt độ của một khối lượng khí xác định thì áp suất gây ra bởi khí tỉ lệ nghịch với thể tích của nó

NL Vật lí - Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí:

Thực hiện kế hoạch bao gồm việc thu thập và lưu giữ dữ liệu từ các kết quả tổng quan, thực nghiệm và điều tra Đánh giá kết quả dựa trên phân tích và xử lý dữ liệu thông qua các tham số thống kê đơn giản, đồng thời so sánh kết quả với giả thuyết Cuối cùng, cần giải thích, rút ra kết luận và điều chỉnh nếu cần thiết.

NL chung – Giao tiếp và hợp tác:

Biết cách làm việc nhóm để thực hiện được các nhiệm vụ học tập ở lớp và ở nhà do GV giao thông qua phiếu học tập

Khách quan, trung thực và rèn luyện được tác phong tỉ mĩ, cẩn thận trong quá trình quan sát, thu thập và xử lí số liệu thí nghiệm

VL2.4 Thực hiện thí nghiệm minh hoạ được định luật

Charles: Khi giữ không đổi áp suất của một khối lượng khí xác định thì thể tích của khí tỉ lệ với nhiệt độ tuyệt đối của nó.

NL Vật lí - tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí:

Thực hiện kế hoạch bao gồm thu thập và lưu trữ dữ liệu từ các kết quả tổng quan, thực nghiệm và điều tra Đánh giá kết quả thông qua phân tích và xử lý dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản So sánh kết quả với giả thuyết đã đặt ra, giải thích và rút ra kết luận, đồng thời điều chỉnh khi cần thiết.

NL chung – Giao tiếp và hợp tác:

Biết cách làm việc nhóm để thực hiện được các nhiệm vụ học tập ở lớp và ở nhà do GV giao thông qua phiếu học tập

Khách quan, trung thực và rèn luyện được tác phong tỉ mĩ, cẩn thận trong quá trình quan sát, thu thập và xử lí số liệu thí nghiệm

VL1.2 Sử dụng định luật Boyle và định luật Charles rút ra được phương trình trạng thái của khí lí tưởng

NL Vật lí – Nhận thức Vật lí:

Các hiện tượng và quá trình vật lý có thể được trình bày qua nhiều hình thức khác nhau như nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ và biểu đồ Những hình thức này giúp làm rõ đặc điểm và vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lý trong cuộc sống Việc sử dụng các phương pháp biểu đạt đa dạng không chỉ nâng cao khả năng hiểu biết mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền đạt thông tin một cách hiệu quả.

HS lậ ra đượ lí tưở

VL3.1 Vận dụng được phương trình trạng thái của khí lí tưởng.

NL Vật lí – Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:

Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn HS vậ thái k số hiệ sống

Tiến trình DH theo trạm chủ đề “Phương trình trạng thái”

- Chuyển giao nhiệm vụ học tập

Cho HS xem một quả bóng bàn bị bẹp GV chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu các nhóm trả lời các câu hỏi sau:

+ Câu hỏi 1: Làm cách nào để quả bóng bàn phồng lại như cũ? Cần những dụng cụ gì? Tiến hành thí nghiệm với những dụng cụ đã chuẩn bị

+ Câu hỏi 2: Vì sao quả bóng lại lấy lại hình dạng ban đầu?

- Thực hiện nhiệm vụ theo nhóm

Các nhóm học sinh thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của giáo viên, ghi lại các câu trả lời vào bảng phụ Trong suốt quá trình hoạt động, giáo viên theo dõi và hỗ trợ khi các em cần.

- Báo cáo kết quả và thảo luận

Tất cả các nhóm đưa sản phẩm (treo bảng phụ) lên bảng

Sau khi gọi bất kì HS nào trả lời câu hỏi 1: “Nhúng quả bóng bàn vào nước sôi và cần

Khi nhúng quả bóng bàn vào chậu nước sôi, hiện tượng quả bóng phồng lên trở lại khiến nhiều người thắc mắc Các nhóm học sinh được yêu cầu đưa ra dự đoán về nguyên nhân của hiện tượng này Sự thay đổi nhiệt độ và áp suất bên trong quả bóng có thể là yếu tố chính làm cho quả bóng phục hồi hình dạng ban đầu.

Gọi một HS bất kì nhận xét, bổ sung nếu cần;

Gọi HS tiếp nhận xét các sản phẩm của các nhóm khác

- Đánh giá kết quả: GV đánh giá câu trả lời của các nhóm GV trình chiếu đáp án

Kĩ thuật các mảnh ghép

KT các mảnh ghép là phương pháp tổ chức học tập hợp tác, trong đó học sinh hoàn thành nhiệm vụ phức hợp qua hai vòng Ở vòng đầu, học sinh làm việc theo nhóm để giải quyết các nhiệm vụ thành phần, giúp mỗi cá nhân trở thành chuyên gia về vấn đề được giao Ở vòng sau, các chuyên gia từ những vấn đề khác nhau sẽ kết hợp trong nhóm mới, chia sẻ kiến thức và cùng nhau giải quyết nhiệm vụ phức hợp ban đầu.

− Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm được phân công một nhiệm vụ cụ thể

− Khi thực hiện nhiệm vụ học tập, nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên đều trở thành

“chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm ở vòng 2

Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép

− Hình thành nhóm mảnh ghép, sao cho các nhóm có tối thiểu một thành viên đến từ mỗi nhóm chuyên gia

− Kết quả thực hiện nhiệm vụ của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mảnh ghép chia sẻ đầy đủ với nhau

− Sau khi tất cả các thành viên chia sẻ, các nhóm mảnh ghép thảo luận và thống nhất phương án giải quyết nhiệm vụ phức hợp ban đầu

Hình Minh hoạ sự sắp xếp HS hoạt động trong KT “các mảnh ghép”

2.2.4.2 Ưu điểm và hạn chế a Ưu điểm

− Giải quyết được nhiệm vụ phức hợp dựa trên học tập hợp tác hiệu quả

− Kích thích sự tham gia tích cực của HS trong hoạt động nhóm, nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác

− Phát triển NL giao tiếp cho mỗi HS thông qua việc chia sẻ trong nhóm mảnh ghép

− Tạo cơ hội cho HS hiểu sâu một vấn đề HS không những hoàn thành nhiệm vụ mà còn phải chia sẻ cho người khác b Hạn chế

− Thời gian hoạt động dài khi tổ chức cho HS thực hiện nhiệm vụ học tập với 2 nhóm khác nhau trong hai vòng

− Kết quả thực hiện nhiệm vụ phức hợp phụ thuộc vào hiệu quả làm việc của nhóm chuyên gia và khả năng trình bày của mỗi cá nhân

Chủ đề: “Lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện; Cảm ứng từ” (tr26-CT

VL1.5 Xác định được độ lớn và hướng của lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dòng điện

VL2.3 Thiết kế phương án, lựa chọn phương án đo cảm ứng từ bằng cân “dòng điện”

VL2.4 Thực hiện phương án, đo được cảm ứng từ bằng cân “dòng điện”

V.L2.4 Thực hiện thí nghiệm để mô tả được hướng của lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn man

Nhóm 1 tiến hành thí nghiệm 1 để khảo sát sự phụ thuộc của lực từ vào cường độ dòng điện trong từ trường, với góc α được giữ nguyên ở 90 độ và chiều dài đoạn dây AB là 4 cm.

Thay đổi cường độ dòng điện qua đoạn dây dẫn và ghi lại độ lớn của lực từ tác dụng lên đoạn AB vào bảng số liệu thí nghiệm Với góc α = 90 độ và chiều dài l = 4 cm, các kết quả sẽ được ghi nhận một cách chính xác.

Nhận xét mối liên hệ giữa F và I (F~I)

Nhóm 2 tiến hành thí nghiệm 2 nhằm khảo sát sự phụ thuộc của lực từ vào chiều dài dây dẫn mang dòng điện trong từ trường, với góc α được giữ nguyên là 90 độ và cường độ dòng điện I là 2 A.

Thay đổi chiều dài của đoạn dây AB, mỗi lần thay đổi ghi lại độ lớn của lực từ tác dụng lên AB vào bảng số liệu thí nghiệm α = 90 0 , I = 2 A

3 Nhận xét mối liên hệ giữa F và l (F~l)

Nhóm 3 tiến hành thí nghiệm 3 nhằm khảo sát sự phụ thuộc của lực từ vào góc lệch, trong đó giữ nguyên cường độ dòng điện I = 2 A và chiều dài l = 2 cm của đoạn dây AB.

Thay đổi góc α, mỗi lần thay đổi ghi lại độ lớn của lực từ tác dụng lên AB vào bảng số liệu thí nghiệm

− Nhận xét mối liên hệ giữa F và α (F~sinα)

Hình thành nhóm các mảnh ghép: GV chia mỗi nhóm chuyên gia thành 3 tiểu nhóm

Mỗi tiểu nhóm từ các nhóm chuyên gia khác nhau ghép lại thành nhóm mới (nhóm các mảnh ghép)

Các thành viên trong nhóm các mảnh ghép đã trao đổi và giải thích cho nhau về nội dung nghiên cứu dựa trên số liệu thu thập được Nếu có nghi ngờ về kết quả, nhóm sẽ tiến hành thí nghiệm để kiểm tra lại Sau đó, nhóm thảo luận để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến lực từ và cách mà lực từ phụ thuộc vào các yếu tố đó.

Giáo viên yêu cầu đại diện của các nhóm mảnh ghép trình bày trước lớp, sau đó nhận xét và tổng hợp kiến thức, từ đó hình thành khái niệm về cảm ứng từ.

Kĩ thuật khăn trải bàn

KT khăn trải bàn là phương pháp tổ chức hoạt động học tập hợp tác, kết hợp giữa việc học cá nhân và nhóm Học sinh sử dụng giấy khổ lớn để ghi lại ý kiến cá nhân và ý kiến chung của nhóm, được sắp xếp theo các phần như trên khăn trải bàn.

Hình “Khăn trải bàn” dành cho nhóm 4 người 2.2.5.1 Cách tiến hành

− HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy khổ lớn

− HS chia tờ giấy thành các phần, bao gồm một phần trung tâm và các phần xung quanh có số lượng bằng với số thành viên trong nhóm

− Mỗi thành viên ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh

− Mỗi thành viên làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ được giao vào ô của mình trong thời gian quy định

Sau khi hoàn thành thời gian làm việc cá nhân, các thành viên trong nhóm sẽ chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời Đại diện nhóm sẽ ghi lại những ý tưởng đã được đồng thuận vào trung tâm của "khăn trải bàn".

2.2.5.2 Ưu điểm và hạn chế a.Ưu điểm

− Thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS trong quá trình học tập theo nhóm

− Huy động được trí tuệ tập thể của nhóm trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ

− Có công cụ để ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân và thảo luận nhóm b.Hạn chế

− Đòi hỏi về không gian lớp học và đồ dùng DH phù hợp (giấy khổ lớn, bút lông…) khi tổ chức hoạt động

− Đòi hỏi thời gian phù hợp để HS làm việc cá nhân và thống nhất ý kiến trong nhóm

Chỉ trích dẫn đoạn có sử dụng KT khăn trải bàn trong tiến trình DH chủ đề “Khí lí tưởng - Phương trình trạng thái” (Vật lí 12)

YCCĐ VL2.4 Thiết kế được phương án thí nghiệm khảo sát định luật Boyle

Sau khi học sinh thực hiện thí nghiệm định tính về việc nén và dãn chiếc bóng bóng trong xi-lanh, các em nhận thấy rằng khi thể tích giảm, áp suất sẽ tăng lên và ngược lại.

GV: Hãy tổ chức cho học sinh dự đoán mối quan hệ giữa áp suất và thể tích của khí khi nhiệt độ được giữ không đổi Nhiệm vụ của các em là kiểm tra và xác minh dự đoán này.

Để kiểm tra mối quan hệ giữa áp suất và thể tích của khí với khối lượng không đổi khi nhiệt độ được giữ nguyên, chúng ta có thể thiết kế một thí nghiệm sử dụng bình chứa khí, manometer và bơm Đầu tiên, cho khí vào bình và đo thể tích ban đầu Sau đó, thay đổi thể tích bằng cách nén khí và ghi lại áp suất tương ứng Thí nghiệm cần được thực hiện nhiều lần với các thể tích khác nhau để thu thập dữ liệu Cuối cùng, phân tích kết quả để xác định mối quan hệ giữa áp suất và thể tích, xác nhận định luật Boyle về khí lý tưởng.

Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc nhóm thông qua kỹ thuật khăn trải bàn, khuyến khích sự tương tác và hợp tác Khi cần thiết, giáo viên sử dụng các câu hỏi định hướng để hướng dẫn hoạt động của học sinh, chẳng hạn như: "Bình như thế nào để khí không đổi?", "Có cấu tạo nào để dễ đo thể tích?" và "Làm thế nào để đo được thể tích và áp suất của khí trong bình?" Những câu hỏi này giúp học sinh phát triển tư duy phản biện và kỹ năng giải quyết vấn đề.

Trong quá trình thảo luận nhóm, mỗi cá nhân sẽ dành 5 phút để suy nghĩ và ghi lại câu trả lời của mình Sau đó, nhóm sẽ cùng nhau thảo luận, thống nhất ý kiến và ghi lại kết quả vào phần chính giữa của tài liệu trong vòng 3 phút Cuối cùng, một đại diện của nhóm sẽ trình bày phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra dự đoán về mối liên hệ giữa áp suất và thể tích của một khối khí nhất định, với điều kiện nhiệt độ của khối khí được giữ không đổi, trước lớp học.

Kĩ thuật sơ đồ tư duy

Sơ đồ tư duy, hay còn gọi là bản đồ khái niệm, là một phương pháp trình bày thông tin trực quan, giúp sắp xếp nội dung theo thứ tự ưu tiên Thông thường, ý tưởng chính được đặt ở giữa, trong khi các ý phụ được phân chia thành các nhánh xung quanh Người dùng có thể tạo sơ đồ tư duy bằng tay trên giấy hoặc bảng, hoặc sử dụng phần mềm trên máy tính để thiết kế.

9 Nguyễn Văn Cường - Bernd Meier () Một số vấn đề chung về đổi mới PP DH ở trường trung học Dự án phát triển GD THPT (Loan no1979-VIE)

Hình2.3 Ví dụ về sơ đồ tư duy 2.2.6.1 Cách tiến hành

− Chuẩn bị phương tiện và các nội dung liên quan:

 Đối với sơ đồ tư duy trên giấy: bút lông với ít nhất 5 màu, giấy khổ lớn, keo dính

Để tạo sơ đồ tư duy trên máy tính, bạn có thể sử dụng các phần mềm chuyên dụng như iMindMap, Edraw Mind Map và Xmind Bên cạnh đó, cũng có nhiều ứng dụng trực tuyến hữu ích như Mindmup (mindmup.com) và Coggle (coggle.it) để hỗ trợ quá trình này.

 Ngoài ra, cần chuẩn bị trước tên chủ đề, từ khoá và các biểu tượng (icon) để có thể khai thác chủ động và hiệu quả

− Vẽ sơ đồ tư duy:

 Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề

Vẽ các NHÁNH CHÍNH từ CHỦ ĐỀ TRUNG TÂM để tổ chức nội dung hiệu quả Trên mỗi NHÁNH CHÍNH, ghi lại một KHÁI NIỆM quan trọng, phản ánh các NỘI DUNG LỚN của chủ đề Nên sử dụng TỪ KHÓA và viết bằng CHỮ IN HOA để tăng tính nổi bật Ngoài ra, có thể sử dụng BIỂU TƯỢNG để mô tả THUẬT NGỮ, từ khóa nhằm tạo hiệu ứng CHÚ Ý và DỄ NHỚ cho người đọc.

 Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường

 Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết

Trong DH, có thể sử dụng KT sơ đồ tư duy trong nhiều tình huống khác nhau

GV sẽ chuẩn bị sơ đồ tư duy để hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài giảng theo các nhánh nội dung đã được thiết kế Học sinh có thể được yêu cầu hoàn thiện các phần còn thiếu hoặc phát triển thêm nội dung dựa trên sơ đồ tư duy mà GV cung cấp.

GV yêu cầu học sinh thiết kế sơ đồ tư duy để tóm tắt nội dung và ôn tập chủ đề, trình bày kết quả thảo luận và nghiên cứu của nhóm hoặc cá nhân, tổng quan một chủ đề, thu thập và sắp xếp ý tưởng, cũng như ghi chú bài học.

2.2.6.2 Ưu điểm và hạn chế a.Ưu điểm

Sơ đồ tư duy là công cụ hiệu quả giúp kích thích sự sáng tạo và nâng cao khả năng tư duy, bằng cách ghi nhận và sắp xếp các ý tưởng một cách nhanh chóng, đa chiều và logic.

− Dễ dàng bổ sung, phát triển, sắp xếp lại, cấu trúc lại các nội dung

− Tăng khả năng ghi nhớ thông tin khi nội dung được trình bày dưới dạng từ khoá và hình ảnh

− HS có cơ hội luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng; nâng cao khả năng khái quát, tóm tắt, ghi nhớ tiêu điểm b.Hạn chế

Cần chuẩn bị một số phương tiện DH phù hợp như giấy khổ lớn, bút nhiều màu, phần mềm…

Sử dụng KT sơ đồ tư duy trong giai đoạn vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về chủ đề

“Dòng điện, mạch điện” – Vật lí 11

YCCĐ VL3.3 Vận dụng sơ đồ mạch điện để thiết kế một số mạch điện đơn giản, tiện ích trong gia đình

Học sinh sử dụng sơ đồ tư duy để thể hiện vai trò quan trọng của điện trong đời sống con người, nhấn mạnh sự thông minh mà điện mang lại Trong chủ đề "Dòng điện, mạch điện" của môn Vật lý 11, việc hiểu rõ về điện không chỉ giúp nâng cao kiến thức mà còn ứng dụng vào thực tiễn, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống và thúc đẩy sự phát triển công nghệ.

GV: Điện có vai trò như thế nào đối với cuộc sống con người?

GV: Hãy cùng vẽ một sơ đồ tư duy với từ ngữ trung tâm là

“Điện” để thể hiện vai trò của điện đối với cuộc sống của con người!

►Thảo luận toàn lớp, tìm hiểu vai trò của điện đối với cuộc sống con người,

HS luân phiên lên bảng viết các ý tưởng về vai trò của điện trong đời sống thô và phân nhánh của từ khóa trung tâm “ĐIỆN”

Bước 1: GV vẽ từ khóa trung tâm “ĐIỆN” lên bảng

Học sinh trong lớp sẽ lần lượt lên bảng để trình bày các ý tưởng về vai trò của con người, phân chia thành các nhánh chính như vận hành máy móc và giải trí.

Bước 3: HS tiếp tục lên bảng phát triển các nhánh chính thành các nhánh phụ như vận hành quạt điện, tủ lạnh, máy giặt,

Bước 4: Cứ như thế, HS tiếp tục phát triển các chủ đề cấp 2 thành các chủ đề

Dựa trên ý tưởng của học sinh về việc sử dụng điện trong sinh hoạt, giáo viên yêu cầu thực hiện dự án nhằm thống kê các mạch điện tiện ích và an toàn.

Kĩ thuật phòng tranh

KT phòng tranh là phương pháp học tập sáng tạo, nơi học sinh trưng bày kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập như một triển lãm nghệ thuật Học sinh có cơ hội di chuyển, quan sát sản phẩm của bạn bè, đặt câu hỏi và đưa ra nhận xét Sau khi tham quan, giáo viên sẽ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của từng cá nhân hoặc nhóm.

Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho cá nhân hoặc nhóm, có thể thiết kế nhiều nhiệm vụ khác nhau để phù hợp với từng nhóm hoặc lặp lại các nhiệm vụ cho các nhóm khác nhau.

− HS thực hiện nhiệm vụ và trưng bày các sản phẩm học tập như một phòng triển lãm tranh

Học sinh di chuyển xung quanh lớp học để tham quan phòng tranh Trong quá trình xem triển lãm, các em đưa ra ý kiến phản hồi và bổ sung cho các sản phẩm trưng bày.

− HS quay trở lại vị trí ban đầu, tổng hợp ý kiến đóng góp và hoàn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm

− GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân hoặc nhóm

2.2.7.2 Ưu điểm và hạn chế a Ưu điểm

− HS có cơ hội học hỏi lẫn nhau và ghi nhớ sâu kiến thức bài học

− HS được phát triển kĩ năng quan sát và phân tích, GQVĐ b Hạn chế

− Phòng học cần có không gian phù hợp để HS trưng bày sản phẩm học tập và di chuyển theo mô hình mong muốn

− Tốn nhiều thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ học tập

GV áp dụng kỹ thuật phòng tranh để hướng dẫn học sinh thảo luận về phương án tổng hợp hai lực song song bằng dụng cụ thực hành, nằm trong chủ đề “Cân bằng lực – Moment lực” của chương trình vật lý lớp 10.

YCCĐ VL2.3 Thảo luận để thiết kế phương án tổng hợp được 2 lực song song bằng dụng cụ thực h

Bước1 GV giao nhiệm vụ cho các nhóm HS: Hãy thiết kế phương án thực hành để tổng hợp 2 lực

Bước 2 HS thảo luận nhóm đề xuất các phương án thực hành tổng hợp hai lực song song chiều trên

Các nhóm treo các “bức tranh” về phương án thức hành tổng hợp 2 lực song song cùng chi

Trong bước 3, học sinh và giáo viên di chuyển khắp lớp học để quan sát các "bức tranh" của từng nhóm, đánh giá khả thi của các phương án thực hành tổng hợp hai lực song song cùng chiều.

Bước 4, giáo viên tổ chức thảo luận toàn lớp, khuyến khích học sinh nhận xét và góp ý để các nhóm điều chỉnh và hoàn thiện nội dung về hai lực song song cùng chiều khi cần thiết.

1 Mô tả ngắn gọn “Mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học, PP và

KTDH trong môn Vật lí ở trường THPT”

2 Cho ví dụ về mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học, PP và KTDH của một chủ đề trong môn Vật lí ở trường THPT Có thể trình bày thông tin dưới dạng bảng gợi ý sau:

Yêu cầu cần đạt Năng lực Vật lí Nội dung PP, KTDH

3.Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng của các PP, KTDH vừa tìm hiểu ở trên trong thực tiễn nhà trường của Thầy/Cô trong môn Vật lí

Để phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, cần đề xuất những cải tiến trong việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học đã tìm hiểu, nhằm phù hợp với thực tiễn giảng dạy tại trường của thầy/cô Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy mà còn tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện hơn.

NỘI DUNG 3 LỰA CHỌN, SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY

HỌC MỘT CHỦ ĐỀ, BÀI HỌC TRONG MÔN VẬT LÍ 3.1 Chiến lược dạy học, giáo dục

Theo Từ điển Tiếng Việt 10, chiến lược được định nghĩa là phương châm và kế hoạch tổng thể, nhằm xác định mục tiêu chính và sắp xếp lực lượng trong suốt quá trình đấu tranh xã hội.

Trong giáo dục, trên bình diện chung có thể hiểu chiến lược dạy học, giáo dục của

Giáo viên (GV) cần phát triển một chiến lược dạy học tổng thể, bao gồm các biện pháp và phương tiện phù hợp để đạt được các mục tiêu giáo dục cụ thể trong bối cảnh hiện tại Chiến lược này không chỉ dựa vào quan điểm giáo dục mà còn phải xem xét đối tượng học sinh, mục tiêu dạy học và năng lực cá nhân của giáo viên Để thực hiện điều này, GV nên xây dựng các chiến lược dạy học linh hoạt, thích ứng với từng giai đoạn và hoàn cảnh cụ thể Ví dụ, trong "Chiến lược dạy học của giáo viên nhằm phát triển tư duy cho học sinh phổ thông," các tác giả đã đề xuất những chiến lược cụ thể nhằm phát triển năng lực tư duy cho học sinh qua từng giai đoạn học tập.

- Chiến lược 1 Nhấn mạnh nhiệm vụ học tập của HS;

- Chiến lược 2 Sử dụng các câu hỏi mở;

- Chiến lược 3 Chờ đợi sự trả lời của HS và chấp nhận sự đa dạng trong trả lời;

- Chiến lược 4 Khuyến khích sự phản hồi từ HS;

- Chiến lược 5 Không đưa ra những ý kiến hay đánh giá, đồng thời không nhắc lại câu trả lời của HS;

- Chiến lược 6 Yêu cầu HS suy nghĩ/tư duy về quá trình tư duy của chính bản thân”

10 Hoàng Phê, tr 98, NXB Hồng Đức, năm 2016

11 Đỗ Ngọc Miên, Tạp chí giáo dục, số 281 (kì 1-3/2012), Tạp chí lí luận - khoa học giáo dục, bộ giáo dục và đào tạo

Chiến lược dạy học và giáo dục không chỉ mang tính khái quát mà còn cụ thể, giúp đạt được các mục tiêu giáo dục một cách hiệu quả Nó bao gồm các mục tiêu kỳ vọng và hành động cần thực hiện, được xây dựng dựa trên phân tích đặc điểm và điều kiện liên quan, nhằm phát triển học sinh.

Chiến lược dạy học và giáo dục là một kế hoạch tổng thể, bao gồm việc cân nhắc, lựa chọn và sắp xếp các biện pháp nhằm đạt được mục tiêu giáo dục hiệu quả Kế hoạch này dựa trên đánh giá bối cảnh, giai đoạn thực hiện và năng lực chủ động của giáo viên.

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng dựa trên quan điểm đổi mới, tập trung vào phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh Giáo viên cần thiết lập các chiến lược dạy học phù hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển tích cực từng học sinh Khi tiếp cận chương trình này, giáo viên cần xác định và xây dựng các chiến lược tổng quát cũng như cụ thể để giáo dục và phát triển phẩm chất, năng lực qua các chủ đề, khác với các phương pháp dạy học truyền thống Đồng thời, giáo viên phải lựa chọn và sắp xếp các biện pháp nhằm đạt được mục tiêu giáo dục, đảm bảo mọi học sinh đều có cơ hội tốt nhất để hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực theo quy định của chương trình Đây là ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiến lược dạy học của giáo viên khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Tài liệu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược dạy học và giáo dục cho giáo viên trong việc triển khai dạy học theo chủ đề, nhằm phát triển phẩm chất và năng lực trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 Chiến lược dạy học chủ đề phải dựa trên nguyên tắc dạy học lấy người học làm trung tâm, kết hợp với lý thuyết và thực tiễn để lựa chọn phương pháp và kỹ thuật phù hợp Kế hoạch dạy học cần phù hợp với bối cảnh giáo dục, bao gồm điều kiện trường học, đội ngũ giáo viên, đặc điểm học sinh và cơ sở vật chất Một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch là lựa chọn phương pháp dạy học hiệu quả, dựa trên phân tích và đánh giá bối cảnh cụ thể Do đó, việc xây dựng chiến lược dạy học cho học sinh THCS/THPT không thể tách rời khỏi việc lựa chọn các phương pháp và kỹ thuật dạy học phù hợp Để triển khai chiến lược dạy học hiệu quả, giáo viên cần dựa vào các cơ sở chủ yếu liên quan đến đối tượng học sinh và môi trường giáo dục.

(1) Quan điểm xây dựng CT tổng thể và CT môn học;

(2) Mục tiêu của CT môn học, Hoạt động giáo dục;

(3) Đặc điểm của các PP, KTDH;

(4) Tiềm năng, triển vọng của HS và khả năng thực thiết kế, thực thi của GV;

Trong bối cảnh giáo dục hiện nay, việc xây dựng chiến lược dạy học và giáo dục yêu cầu giáo viên phải nắm vững lý thuyết và thực tiễn, cùng với khả năng vận dụng linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học Điều quan trọng nhất là giáo viên cần đánh giá bối cảnh, phân tích các điều kiện và thách thức, cũng như dự báo diễn tiến trong hoạt động dạy học Từ đó, họ có thể phác thảo các kịch bản sư phạm hiệu quả, dựa trên triển vọng phát triển phẩm chất và năng lực của từng học sinh, cũng như sự tương tác giữa các học sinh trong quá trình dạy học.

Cơ sở lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong môn Vật lí

Ngày đăng: 13/01/2022, 09:17

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. So sánh dạy học tiếp cận nội dung và dạy học phát triển PC, NL - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÍ
Bảng 1. So sánh dạy học tiếp cận nội dung và dạy học phát triển PC, NL (Trang 11)
Bảng 4. Bảng mô tả ưu thế của dạy học hợp tác với việc hình thành các PC chủ yếu - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÍ
Bảng 4. Bảng mô tả ưu thế của dạy học hợp tác với việc hình thành các PC chủ yếu (Trang 25)
Bảng 7. Bảng mô tả ưu thế của dạy học dựa trên dự án với việc hình thành các PC - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÍ
Bảng 7. Bảng mô tả ưu thế của dạy học dựa trên dự án với việc hình thành các PC (Trang 32)
Bảng 2.1. Biểu hiện của năng lực vật lí - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÍ
Bảng 2.1. Biểu hiện của năng lực vật lí (Trang 36)
Bảng sau mô tả mối quan hệ giữa YCCĐ với mục tiêu và PP/KTDH. - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÍ
Bảng sau mô tả mối quan hệ giữa YCCĐ với mục tiêu và PP/KTDH (Trang 40)
Hình 2.1. Quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và PPDH - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÍ
Hình 2.1. Quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và PPDH (Trang 40)
Bảng 2.6 Định hướng sử dụng dạy học dựa trên dự án - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÍ
Bảng 2.6 Định hướng sử dụng dạy học dựa trên dự án (Trang 48)
Hình 2.2. Sơ đồ các trạm học tập với bài học có các đơn vị kiến thức độc lập - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÍ
Hình 2.2. Sơ đồ các trạm học tập với bài học có các đơn vị kiến thức độc lập (Trang 52)
Hình thành và triển khai ý tưởng mới  X  X - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÍ
Hình th ành và triển khai ý tưởng mới X X (Trang 53)
Bài 5: Hình dưới là đồ thị biểu diễn sự biến đổi trạng thái của một lượng khí lí tưởng trong hệ - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÍ
i 5: Hình dưới là đồ thị biểu diễn sự biến đổi trạng thái của một lượng khí lí tưởng trong hệ (Trang 63)
Hình thành nhóm các mảnh ghép: GV chia mỗi nhóm chuyên gia thành 3 tiểu nhóm. - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÍ
Hình th ành nhóm các mảnh ghép: GV chia mỗi nhóm chuyên gia thành 3 tiểu nhóm (Trang 66)
Hình 3.1. Quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và PP/KTDH - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÍ
Hình 3.1. Quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và PP/KTDH (Trang 78)
Sơ đồ tư duy, KWL,… - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÍ
Sơ đồ t ư duy, KWL,… (Trang 81)
Bảng 3.2. Định hướng sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực vật lí - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÍ
Bảng 3.2. Định hướng sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực vật lí (Trang 83)
Bảng 3.3. Các động từ diễn đạt mục tiêu trong dạy học Vật lí - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN VẬT LÍ
Bảng 3.3. Các động từ diễn đạt mục tiêu trong dạy học Vật lí (Trang 89)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w