1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Bảo tồn nguồn gen một số loài động thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia tam đảo phục vụ cho công tác nghiên cứu 50

197 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bảo Tồn Nguồn Gen Một Số Loài Động Thực Vật Quý Hiếm Ở Vườn Quốc Gia Tam Đảo Phục Vụ Cho Công Tác Nghiên Cứu 50
Định dạng
Số trang 197
Dung lượng 5,98 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • ĐẶT VẤN ĐỂ

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

  • 1.1 Đa dạng sinh học

  • 1.1.1 Đa dạng thực vật

  • 1.1.2 Đa dạng động vật có xương sỏng

  • 1.1.3 Đa dạng côn trùng ở cạn

  • CHƯƠNG 2 ĐIỂU KIỆN TỰ NHIÊN VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO

  • 2.1. Vài nét khái quát về vườn quốc gia Tam Đảo

  • 2.2. Yếu tố thổ nhưỡng

  • 2.3. Yếu tỗ khí hậu

  • CHƯƠNG 3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 3.1 Đối tượng

  • 3.2 Phương pháp nghiên cứu

  • 3.2.1 Nghiên cứu thực địa

  • 3.2.2 Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm

  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

  • 4.1. Đa dạng sinh học của vườn quốc giaTam đảo

  • 4.1.1. Đa dạng thực vật

  • 4. 1.2. Đa dạng động vật có xương sống

  • 4.1.3. Đa dạng côn trùng

  • 4.2.Các taxon mới cho vườn quốc gia tam đảo

  • 4.3.Bảo tồn nguồn gen một số loài động thực vật quý và hiếm

  • 4.3.1. Danh lục các loài được bảo tồn

  • 4.3.2.MÔ tả các loài cần bảo tồn

  • 4.3.3.Các biện pháp bảo tồn

  • 4.3.4.Bảo tồn phục vụ cho du lịch sinh thái

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Điều kiện tự nhiên VQG Tam Đ ảo

Yếu tố khí hậu

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u

Vườn Quốc gia Tam Đảo là nơi tập trung đa dạng thảm thực vật và các loài sinh vật sống trên cạn, bao gồm thực vật bậc cao, động vật có xương sống và côn trùng.

Do các đối tượng nghiên cứu có đặc tính khác nhau, cần tiến hành nghiên cứu trong những hoàn cảnh phù hợp và áp dụng các phương pháp khác nhau Đặc biệt, đối với thực vật và động vật, phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa đóng vai trò quan trọng hàng đầu.

-Thu thập tài liệu và hồi cứu các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến thực vật.

Chúng tôi tiến hành khảo sát thực địa để thu thập mẫu vật trong mùa ra hoa, thời điểm lý tưởng để thu thập đa dạng các loài thực vật Để tối ưu hóa việc thu mẫu, chúng tôi thiết lập các tuyến khảo sát cắt qua tất cả các kiểu thảm thực vật đặc trưng của vườn.

3.2.1.2 Động vật có xương sông

Thu thập tài liệu và nghiên cứu các kết quả đã có liên quan đến động vật có xương sống tại Vườn quốc gia Tam Đảo và khu vực lân cận là rất quan trọng Việc này giúp hiểu rõ hơn về sự đa dạng sinh học và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh thái trong khu vực.

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu và điều tra ý kiến của người dân địa phương Chúng tôi thực hiện quan sát trực tiếp các sinh cảnh ở các độ cao khác nhau và ghi nhận các di vật như mai rùa, đầu rùa, da rắn, sừng, sọ, xương chi, xương sườn, móng, và vuốt thú Ngoài ra, chúng tôi cũng thu thập các mẫu vật ngâm trong nhà như rắn, tác kè, thằn lằn, và ếch nhái Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong các đợt khảo sát này đều là những phương pháp phổ biến trong từng nhóm chuyên môn.

3.2.1.2.1 Nhóm Lưỡng cư-Bò sát

Chúng tôi tiến hành quan sát và thu mẫu dọc theo tuyến đại diện cho các loại sinh cảnh khác nhau, chủ yếu thông qua quan sát thực địa và điều tra trong dân Quá trình này được hỗ trợ bởi bộ ảnh màu, sách ảnh minh họa và tài liệu tham khảo liên quan Ngoài việc quan sát trực tiếp, chúng tôi còn xác định một số loài thông qua tiếng kêu của chúng.

-Sun tầm mẫu vật: sử dụng bảy sập, bẫy lổng để bắt các loại thú nhỏ.

Đôi tượng và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng

Vườn Quốc gia Tam Đảo là nơi tập trung đa dạng thảm thực vật và các loài sinh vật sống trên cạn, bao gồm thực vật bậc cao, động vật có xương sống và côn trùng.

Phương pháp nghiên cứu

Do sự đa dạng về đặc tính của các đối tượng nghiên cứu, việc lựa chọn hoàn cảnh và phương pháp nghiên cứu phù hợp là rất quan trọng Đặc biệt, đối với thực vật và động vật, nghiên cứu ngoài thực địa được coi là phương pháp hàng đầu để thu thập dữ liệu chính xác và hiệu quả.

-Thu thập tài liệu và hồi cứu các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến thực vật.

Chúng tôi tiến hành khảo sát thực địa để thu thập mẫu vật, chọn thời điểm thích hợp là mùa ra hoa, khi hầu hết các loài thực vật cho kết quả Để tối ưu hóa việc thu mẫu, chúng tôi thiết lập các tuyến khảo sát cắt qua tất cả các kiểu thảm thực vật đặc trưng của vườn.

3.2.1.2 Động vật có xương sông

Thu thập tài liệu và nghiên cứu các kết quả đã có liên quan đến động vật có xương sống tại Vườn quốc gia Tam Đảo và khu vực lân cận là cần thiết để hiểu rõ hơn về hệ sinh thái nơi đây Việc này giúp xác định các loài động vật, đánh giá sự đa dạng sinh học và đề xuất các biện pháp bảo tồn hiệu quả.

Chúng tôi tiến hành khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu và thực hiện điều tra ý kiến người dân địa phương Bên cạnh việc quan sát trực tiếp các sinh cảnh ở các đai cao, chúng tôi cũng ghi nhận các di vật như mai rùa, đầu rùa, da rắn, sừng, sọ, xương chi, xương sườn, móng, vuốt thú, và các mẫu nhồi chim thú Ngoài ra, chúng tôi còn thu thập các mẫu ngâm trong nhà như rắn, tác kè ngâm rượu, thằn lằn và ếch nhái Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong các đợt khảo sát này đều là những phương pháp thông dụng theo từng nhóm chuyên môn.

3.2.1.2.1 Nhóm Lưỡng cư-Bò sát

Chúng tôi đã tiến hành quan sát và thu mẫu dọc theo tuyến đại diện cho các loại sinh cảnh khác nhau, chủ yếu thông qua việc quan sát thực địa và điều tra trong dân Các hoạt động này được hỗ trợ bởi bộ ảnh màu, sách ảnh minh họa và tài liệu tham khảo liên quan Trong quá trình thực địa, bên cạnh việc quan sát trực tiếp, chúng tôi còn xác định một số loài thông qua tiếng kêu của chúng.

-Sun tầm mẫu vật: sử dụng bảy sập, bẫy lổng để bắt các loại thú nhỏ.

Trong quá trình điều tra thực địa, việc quan sát trực tiếp các loài động vật trên tuyến khảo sát là rất quan trọng Các nhà nghiên cứu sẽ định loại các loài chim bằng cách tham khảo hình vẽ và mô tả có trong các tài liệu chuyên ngành.

"Chim Việt Nam" by Nguyễn Cử and colleagues (2000), along with "A Field Guide to the Birds of South-East Asia" by Ben King, and "Chim Việt Nam - Hình thái và Phân loại" Volumes 1 and 2 by Võ Quý, are essential references for avian studies in Vietnam and Southeast Asia.

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn những cư dân địa phương có kinh nghiệm và hiểu biết về động vật trong khu vực Các cuộc phỏng vấn sử dụng câu hỏi mở và hình ảnh màu để thu thập thông tin Chỉ những thông tin đã được kiểm tra kỹ lưỡng và có độ tin cậy cao mới được đưa vào kết quả nghiên cứu, nhằm phản ánh chính xác hiện trạng và biến động của các loài động vật qua các thời kỳ.

Chúng tôi sẽ thống kê và cập nhật các kết quả điều tra từ các tác giả trước đây, đồng thời kiểm tra và đối chiếu với mẫu vật thu thập từ người dân địa phương Đặc biệt, chúng tôi sẽ tập trung vào một số nhóm côn trùng cánh cứng và cánh vảy để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.

Để thu thập mẫu côn trùng hiệu quả, cần sử dụng các dụng cụ chuyên dụng phù hợp với từng nhóm côn trùng khác nhau Phương pháp này là một trong những cách phổ biến hiện nay để điều tra côn trùng ngoài tự nhiên (McGavin).

Năm 1997, chúng tôi tiến hành thu mẫu côn trùng theo tuyến ở các độ cao và kiểu sinh cảnh khác nhau Đối với các côn trùng bay hoặc sống trên cây, chúng tôi sử dụng vợt côn trùng để thu thập và bảo quản mẫu vật trong lọ độc có chứa Cloroform hoặc túi bướm với đệm bông cho đến khi hoàn tất điều tra Đối với côn trùng sống trong gỗ hoặc đất như mối, chúng tôi sử dụng hộp nhựa, tuốc nơ vít và panh mềm để thu mẫu, sau đó bảo quản trong các lọ nhỏ chứa cồn 75-80% Ngoài ra, bẫy đèn và bả hấp dẫn côn trùng cũng được sử dụng để thuận tiện cho việc thu thập.

3.2.2 Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm

Các phương pháp mà chúng tôi áp dụng đã được nhiều tác giả, như Võ Văn Chi và Nguyền Nghĩa Thìn, giới thiệu trong các nghiên cứu về đa dạng thực vật Dưới đây là tóm tắt các bước thực hiện.

-Bảo quản, xử lý mẫu vật thực vật.

-Lập danh lục các loài.

-Đánh giá tính đa dạng thực vật.

3.2.2.2 Động vặt có xương sống

Một số loài động vật có xương sống đã được xác định ngay tại thực địa Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác của tên gọi, một số loài cần được kiểm tra lại từ các bộ mẫu đã lưu giữ.

10 bảo quản và lưu giữ tại Bảo tàng Động vật, Khoa sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.

Việc định tên và phân loại mẫu vật, cùng với việc đánh giá giá trị của khu hệ, được thực hiện dựa trên các khóa định loại Lưỡng cư và Bò sát của GS Đào Văn Tiến (1977-1979), tài liệu định loại Herpteloptera của Adler (1993), và danh lục lưỡng cư, bò sát của Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996), cùng với một số sách hướng dẫn khác.

3.2.2.3 Côn trùng Để bảo quản mẫu được tốt, chúng tôi sử dụng các phương pháp xử lý khác nhau tùy theo từng nhóm côn trùng Với côn trùng cánh cứng, cánh khác, cánh thẳng, cánh giống chúng tôi xử lý bằng 2 cách: thứ nhất là ngâm mẫu trong cồn nồng độ 75-80% trước khi đưa về làm tiêu bản tại phòng thí nghiệm Cách này thường làm mất mầu tự nhiên ở một số côn trùng Thứ 2 là dùng đệm bông để giữ mẫu, tuy nhiên nếu không bảo quản tốt mẫu sẽ dễ hỏng (mốc hoặc thối), sử dụng các tài liệu phân loại của các nhóm để tiến hành định loại.

Kết quả nghiên cứu và thảo lu ận

Bảo tổn nguồn gen một số loài động thực vật quý hiếm

Để hỗ trợ nghiên cứu và học tập của sinh viên cũng như du lịch sinh thái, chúng tôi đã lập danh mục các loài cần bảo tồn dựa trên sáu tiêu chuẩn đã nêu, được trình bày trong bảng 8.

Bảng 8: Danh lục các loài cần bảo tồn

T.T Tên khoa học Tên Việt Nam

1 Cyathea coníamìnans Cop Dương xí mộc

2 Camellia ampỉexicauỉis (Pitard) Cohen- Stuart Hải đường

3 Camellia crassiphylla Ninh &Hakoda Trà vàng ^ L* 4&j

4 Camellia gilbertii (Chev.) Sealy Trà vàng ginbec

5 Camellia peteỉotii (M eư.) Sealy Trà vàng pêtêlo

6 Camellia rubriflora Ninh & Hakoda Trà đỏ

7 Camellia sinensis var assamica (Masters)

8 Camellia tamdaoensis Ninh & Hakoda PT1 N Irà vàng lam đáo N r 11 1 9

9 Erythrophloeum fordii Oliv Lim xanh

10 Madhuca pasquieri (Dubard) H.J Lam Sến mật

11 Paphiopedilum gratrixianum (Masters) Rolfe Lan hài Tam đảo

12 Paramesotriíon delousĩaỉi Bourret Cá cótTam Đảo

13 Teinopaỉus aureus Mell Bướm phượng 5 đuôi

4.3.2.MÔ tả các loài cần bảo tồn

1 Dương xí mộc - Cyathea contam inans Cop (ảnh 17)

Cây gỗ cao tới 4m với lá lớn có cuống dài 0,6m, màu nâu sáng ở gốc và màu rạ ở ngọn Gốc cuống lá có nhiều vảy trắng dễ rụng Phiến lá dài 2m và rộng 1m, được xẻ lông chim 3 lần, trong khi lá chét nhỏ xẻ tận sống lá Sống lá nhẵn hoặc có ít lông ở phía trên, với nhiều ổ túi bào tử gần các sống lá chét Bào tử có hình 4 cạnh, không màu và nhẵn.

Phân bố: Ngoài Tam Đảo loài này còn gặp ở Lào Cai, Bắc Thái và nhiều nơi ở Trung bộ Việt

Sinh học: Cây mọc trong rừng thường xanh ở độ cao từTj00m đến 1200 m.

Loài cây này đang bị khai thác mạnh mẽ để làm giá thể cho việc nuôi trồng cây cảnh, dẫn đến tình trạng đốn hạ các cây lớn, dáng đẹp dọc các đường mòn trong rừng Người dân địa phương thường chặt hạ những cây này để bán cho các chủ khách sạn, nhà nghỉ và vườn cây cảnh Theo tiêu chuẩn bảo tồn của IUCN, loài cây này hiện đang bị đe dọa.

2.Cây Lim xanh - Erythrophloeum fordii Oliv (ảnh 18)

Cây gỗ lớn, cao 20-25 m; nhánh non phủ nhiều lông, nhẵn ở các nhánh trưởng thành

Lá kép lông chim có từ 8 đến 12 lá chét hình xoan ngọn giáo, với chiều dài từ 5 đến 7 cm và đầu nhọn, trong khi gốc lá có thể nhọn hoặc tù và không đối xứng Cụm hoa của cây hình chùm, mọc ở ngọn và có lông mềm, với trục cụm hoa dài khoảng

Hoa lưỡng tính có chiều cao khoảng 10 cm, với cuống dài 2 mm Lá đài hình trái xoan hoặc tam giác, cánh hoa hình bầu dục dài Nhị hoa gồm 10 chiếc và bầu hoa có lông, chứa một ô với 20 noãn xếp thành hai dãy Quả đậu thuôn dài từ 15-20 cm, rộng 3-4 cm, có màu nâu Bên trong quả chứa khoảng 10 hạt hình dẹp, dài từ 12-15 mm và có màu nâu sậm.

Lim xanh phân bố rộng rãi tại vườn quốc gia Tam Đảo, đặc biệt là ở xóm Đổng Lĩnh, xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, và một diện tích nhỏ gần trụ sở vườn Ngoài Tam Đảo, loài cây này còn xuất hiện ở nhiều tỉnh như Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Hà Tây, Thanh Hóa, Nghệ An và Quảng Trị, cũng như tại Nam Trung Quốc.

Cây Lim thường mọc trong rừng rậm miền núi ở độ cao dưới 300m, là loài cây ưa bóng và có khả năng tái sinh tốt trong điều kiện râm mát dưới tán rừng Thời gian ra hoa của cây Lim rơi vào tháng 4-5, và quả của cây xuất hiện từ tháng 7 năm trước đến tháng 2 năm sau.

Tại khu vực núi Tam Đảo, hai rừng Lim ở xã Đại Đình và xã Hổ Sơn đã trải qua nhiều biến động Sau khi khu rừng cấm Tam Đảo được thành lập vào năm 1977, tình trạng phá rừng diễn ra do công tác bảo vệ chưa nghiêm ngặt, dẫn đến việc nhiều cây gỗ quý, bao gồm cây lim, bị chặt hạ và bán với giá rẻ Tuy nhiên, sau khi vườn Quốc gia Tam Đảo được thành lập, công tác bảo vệ rừng Lim đã được chú trọng hơn, đặc biệt là việc giao khoán rừng cho các hộ dân địa phương ở xã Đại Đình, giúp giảm thiểu tình trạng khai thác trộm Hiện nay, rừng lim tại Đại Đình thuộc vườn Quốc gia Tam Đảo được coi là một trong những khu rừng lim đẹp nhất của Việt Nam.

Lim xanh là một loại cây gỗ quý, thuộc nhóm tứ thiết (Đinh, Lim, Sến, Táu), nổi bật với độ bền cao và khả năng chống mối mọt Gỗ lim thường được sử dụng trong kiến trúc, xây dựng cầu cống, làm ván sàn và đồ dùng trang trí nội thất Ngoài ra, vỏ cây lim chứa tanin, được ứng dụng trong ngành thuộc da và nhuộm, trong khi các alcaloid có trong vỏ cây có tác dụng gây mê cục bộ hoặc độc.

Cây Lim lâu năm, đặc biệt là loài nấm Linh chi (Ganoderma lucidum), nổi bật với khả năng làm thuốc chữa ung thư và sống hoại sinh Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Khang và các cộng sự (2003) đã chiết xuất thành công một số hợp chất tự nhiên có tác dụng diệt trừ sâu xanh (Heliothis armigera), sâu khoang (Spodoptera litura) và ốc bươu vàng (Promacea canaliculata).

3.C ây Sến m ật - M adhuca pasquierí (Dubard) H J.Lam (ảnh 19; 20)

Cây gỗ cao to, thường xanh, có chiều cao từ 20 m đến 35 m và đường kính thân cây từ 1 m đến 2 m Vỏ cây dày, màu nâu thẫm, nứt theo hình vuông Cành non có lông mịn, nhưng khi trưởng thành thì không còn lông Lá cây hình bầu dục hoặc trứng ngược, mọc cách, dài từ 12-16 cm và rộng từ 4-6 cm, với cuống lá dài 1,5-3,5 cm Hoa lưỡng tính thường mọc thành chùm 2-3 cái ở nách lá, có lá đài có lông và cánh hoa màu trắng vàng, hợp với nhau thành ống dài 1,5 mm, phía trên phân thành 6-11 thùy Nhị hoa có từ 12 đến 22 cái, bầu hình trứng chia thành 6-8 ô, vòi nhụy có lồng ở phần dưới Quả hình bầu dục hoặc hình cầu, dài từ 2,5-3 cm, chứa từ 1 đến 5 hạt hình bầu dục, dài 2,3 cm và rộng 1,5 cm.

Sinh học: Sến mật ra hoa từ tháng 1 đến tháng 3, mùa quả chín tháng 11 và tháng 12.

Nơi sống: Mọc rải rác ở cả hai sườn của vườn quốc gia Tam Đảo từ độ cao 100 m đến 1350

Sến mật phân bố chủ yếu tại vườn quốc gia Tam Đảo và các tỉnh như Lào Cai, Lạng Sơn, Hà Bắc, Quảng Ninh, Hà Tây, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, và Quảng Bình Ngoài ra, loài cây này cũng được tìm thấy ở Trung Quốc, đặc biệt là tại tỉnh Vân Nam.

Sến mật từng phổ biến ở cả hai sườn núi Tam Đảo, nhưng hiện nay do quản lý kém, nhiều cây đã bị suy giảm Theo sách đỏ Việt Nam, sến mật thuộc nhóm chưa có dữ liệu đầy đủ (K).

Sến mật là cây gỗ quý, thuộc nhóm gỗ tứ thiết, có giá trị kinh tế cao Gỗ Sến mật được sử dụng trong xây dựng cầu, tà vẹt, đóng thuyền và các công trình khác Hạt của cây chứa từ 35-55% dầu béo, có màu vàng và có thể ăn được hoặc được sử dụng trong một số ngành công nghiệp Lá của cây được nấu thành cao có tác dụng chữa bỏng, trong khi rễ cây được người dân Vân Nam (Trung Quốc) dùng để chữa bệnh tim do phong thấp.

4 Hải Đường - Camellia amplexicaulis (Pitard) Cohen - Stuart (ảnh 21)

Cây gỗ nhỏ cao từ 3 đến 4 mét, có cành nhỏ màu nâu đậm và nhẵn, trong khi cành già có màu nâu sáng và thường ít Lá cây có hình thuôn hoặc bầu dục, dài từ 15,5 đến 25 cm và rộng từ 4 đến 7,5 cm, với đỉnh lá nhọn và gốc hình tim có tai rộng ôm lấy gốc Mép lá có răng cưa nhỏ cùn, các rãnh cách nhau từ 1,5 đến 2 mm Chất lá dày và cứng, không có lõng, mặt trên lá có màu xanh đậm với gân giữa lõm.

26 Ảnh 21: Hoa Hải đường - Camellia ampliJdcaulis

Ngày đăng: 13/01/2022, 07:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. H a tto ri S., N otes on th e Asiatic species of th e g e n u s F r u lla n ia , H e p a tic a e V .J. H a tt. Bot. Lab. 38: 1974, p p .185-221 Sách, tạp chí
Tiêu đề: F r u lla n ia , H e p a tic a e V .J. H a tt. Bot. Lab
2. Jovet- Ast, B.& Tixier. p., Hepatiques du Viet Nam. Rev.Bryol. et Lichen., 31, 1962, pp. 23-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rev.Bryol. et Lichen
3. Poes Tamas. The genus Porella in Viet Nam. J. Hatt. Bot. Lab.31, 1968, pp.65-93 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Porella" in Viet Nam. "J. Hatt. Bot. Lab
4. So, M. L. , M o s s e s a n d l i v e r w o r t s of H o n g K ong. I, H eavenly People Depot , H o n g K o n g , 1995, 162p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mosses and liverworts of Hong Kong
Tác giả: So, M. L
Nhà XB: Heavenly People Depot
Năm: 1995
5. So, M. L. & Z h u , R. L., M o s s e s a n d l i v e r w o r t s of H o n g K o n g . II, Heavenly People D opot , H o n gKong, 1996, 130p.VNU. JOURNAL OF SCIENCE, Nat., Sci.. & Tech., T .x x , N02AP,, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mosses and liverworts of Hong Kong
Tác giả: So, M. L., Zhu, R. L
Nhà XB: Heavenly People Depot
Năm: 1996

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3. Phân  chia các  loài  thực vật Tam  Đảo theo giá trị - Bảo tồn nguồn gen một số loài động thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia tam đảo phục vụ cho công tác nghiên cứu 50
Bảng 3. Phân chia các loài thực vật Tam Đảo theo giá trị (Trang 23)
Bảng 4.  Số  loài  động  vật  có  xương  sống  quý  hiếm  ở  ở  Vườn  Quốc  gia  Tam  Đảo  có  tên  trong  Sách  Đỏ Việt Nam  (2000) - Bảo tồn nguồn gen một số loài động thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia tam đảo phục vụ cho công tác nghiên cứu 50
Bảng 4. Số loài động vật có xương sống quý hiếm ở ở Vườn Quốc gia Tam Đảo có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2000) (Trang 28)
Bảng 5:  Sô lượng  loài  của các họ  thuộc một sỗ bộ cỗn trùng - Bảo tồn nguồn gen một số loài động thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia tam đảo phục vụ cho công tác nghiên cứu 50
Bảng 5 Sô lượng loài của các họ thuộc một sỗ bộ cỗn trùng (Trang 29)
Bảng 6:  Cấu  trúc ỉhành  phần  phân  loại  của  một sỗ  bộ cồn  trùng - Bảo tồn nguồn gen một số loài động thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia tam đảo phục vụ cho công tác nghiên cứu 50
Bảng 6 Cấu trúc ỉhành phần phân loại của một sỗ bộ cồn trùng (Trang 30)
Hình  ỉ:  Tỉ  lệ giưa  sỗ  lượng các  bậc  phản  loại  (gỉỗng /họ và  loài /giống)  ở - Bảo tồn nguồn gen một số loài động thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia tam đảo phục vụ cho công tác nghiên cứu 50
nh ỉ: Tỉ lệ giưa sỗ lượng các bậc phản loại (gỉỗng /họ và loài /giống) ở (Trang 31)
Bảng 7:  C ác  loài  mới  tìm  thấy ở vườn  Q uốc gia Tam Đảo - Bảo tồn nguồn gen một số loài động thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia tam đảo phục vụ cho công tác nghiên cứu 50
Bảng 7 C ác loài mới tìm thấy ở vườn Q uốc gia Tam Đảo (Trang 33)
Hình  21a:  Trà vàng  lá  dày - Camellia crassiphylla - Bảo tồn nguồn gen một số loài động thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia tam đảo phục vụ cho công tác nghiên cứu 50
nh 21a: Trà vàng lá dày - Camellia crassiphylla (Trang 44)
Hình 23:  Trà vàng  ginbéc  -   Camellia gilbertit- - Bảo tồn nguồn gen một số loài động thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia tam đảo phục vụ cho công tác nghiên cứu 50
Hình 23 Trà vàng ginbéc - Camellia gilbertit- (Trang 46)
Hình 25:  Trà  vàng  pêtêlô  -  Camellia peíeloíii - Bảo tồn nguồn gen một số loài động thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia tam đảo phục vụ cho công tác nghiên cứu 50
Hình 25 Trà vàng pêtêlô - Camellia peíeloíii (Trang 48)
Hình  29:  Trà san  -   Camellia sinensis  var.  assamica - Bảo tồn nguồn gen một số loài động thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia tam đảo phục vụ cho công tác nghiên cứu 50
nh 29: Trà san - Camellia sinensis var. assamica (Trang 52)
Hình 28:  Trà vàng Tam Đảo -  Camellia tamdaoensis - Bảo tồn nguồn gen một số loài động thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia tam đảo phục vụ cho công tác nghiên cứu 50
Hình 28 Trà vàng Tam Đảo - Camellia tamdaoensis (Trang 52)
Hình  31:  Lan  Hài  Tam  Đảo  -  Paphiopediỉum gratrixianum - Bảo tồn nguồn gen một số loài động thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia tam đảo phục vụ cho công tác nghiên cứu 50
nh 31: Lan Hài Tam Đảo - Paphiopediỉum gratrixianum (Trang 54)
Hình 30:  Hoa  lan Hài Tam Đảo - Bảo tồn nguồn gen một số loài động thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia tam đảo phục vụ cho công tác nghiên cứu 50
Hình 30 Hoa lan Hài Tam Đảo (Trang 54)
Bảng 9:  Số  cây  Sến  m ật còn  gặp  ở VQG  T am   Đảo - Bảo tồn nguồn gen một số loài động thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia tam đảo phục vụ cho công tác nghiên cứu 50
Bảng 9 Số cây Sến m ật còn gặp ở VQG T am Đảo (Trang 60)
Hình  37:  Dâm cành trà hoa vàng pêtêlô - Bảo tồn nguồn gen một số loài động thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia tam đảo phục vụ cho công tác nghiên cứu 50
nh 37: Dâm cành trà hoa vàng pêtêlô (Trang 64)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w