1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học

96 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,45 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (15)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.6. ĐÓNG GÓP NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (17)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC (19)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (19)
      • 2.1.1. Khái niệm về thị trường chứng khoán (19)
      • 2.1.2. Đặc điểm của thị trường chứng khoán (19)
      • 2.1.3. Cơ cấu thị trường chứng khoán (20)
        • 2.1.3.1. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn (20)
        • 2.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường (20)
        • 2.1.3.3. Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường (21)
      • 2.1.4. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán (21)
      • 2.1.5. Vai trò của thị trường chứng khoán (22)
    • 2.2. TỔNG QUAN VỀ CỔ PHIẾU VÀ GIÁ CỔ PHIẾU (23)
      • 2.2.1. Cổ phiếu (23)
        • 2.2.1.1. Khái niệm (23)
        • 2.2.1.2. Phân loại cổ phiếu (24)
        • 2.2.1.3. Lợi tức và rủi ro của cổ phiếu (24)
      • 2.2.2. Các loại giá cổ phiếu (25)
        • 2.2.2.1. Mệnh giá (25)
        • 2.2.2.2. Thƣ giá (25)
        • 2.2.2.3. Thị giá (26)
        • 2.2.2.4. Giá trị nội tại (26)
      • 2.2.3. Các phương pháp định giá cổ phiếu (26)
        • 2.2.3.1. Phương pháp chiết khấu dòng tiền (26)
        • 2.2.3.2. Phương pháp bội số (28)
    • 2.3. LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ (28)
    • 2.4. KHẢO SÁT CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN (29)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU (38)
      • 3.1.1. Mô hình nghiên cứu (38)
      • 3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu (40)
    • 3.2. ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH (45)
      • 3.2.1. Biến phụ thuộc (45)
      • 3.2.2. Biến độc lập (45)
    • 3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (50)
    • 3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU (52)
    • 3.5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (57)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (59)
    • 4.1. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ (59)
    • 4.2. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN (69)
    • 4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (71)
    • 4.4. PHÂN TÍCH K ẾT QUẢ HỒI QUY (75)
      • 4.4.1. Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy (75)
      • 4.4.2. Phân tích ý nghĩa của các hệ số hồi quy (78)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN (83)
    • 5.1. KẾT LUẬN VÀ MỘ T SỐ ĐỀ XUẤT (83)
      • 5.1.1. Các kết luận đƣợc rút ra từ kết quả nghiên cứu (83)
      • 5.1.2. Một số đề xuất (83)
    • 5.2. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ CÁC HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO (85)
    • 5.3. ĐỀ XUẤT CHO CÁC NGHIÊN CỨU TIẾP THEO (86)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (87)
  • PHỤ LỤC (90)

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ra đời vào năm 2000, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lịch sử tài chính của đất nước Sau 14 năm phát triển, thị trường đã có những tiến bộ đáng kể, với sự tăng trưởng nổi bật vào năm 2014 khi chỉ số VNIndex tăng 6,59%, xếp thứ 32 trong số 74 quốc gia theo đánh giá của Bespoke Investment Group Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện đang trở thành kênh đầu tư hấp dẫn cho cả nhà đầu tư nội địa và quốc tế Tuy nhiên, việc thành công trong lĩnh vực này không dễ dàng, do thị trường vẫn diễn biến thất thường và chưa phản ánh đúng tình hình kinh tế Những biến động giá cổ phiếu và sự thay đổi trong quan hệ cung cầu dường như chưa tuân theo quy luật của thị trường chứng khoán toàn cầu, và vẫn chưa có công thức nào chính xác để dự đoán sự biến động của giá cổ phiếu.

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu là rất cần thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Việc này không chỉ giúp đưa ra những nhận định và kiến nghị về giá chứng khoán trong tương lai mà còn góp phần phát triển thị trường chứng khoán Đồng thời, nó cũng hỗ trợ nhà đầu tư có cái nhìn sâu sắc hơn về giá cổ phiếu, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả.

Từ những nhận định đó, tôi xin giới thiệu đề tài nghiên cứu:

“ Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, nhưng tại Việt Nam, các nghiên cứu về nhân tố nội tại của công ty còn hạn chế Do đó, nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố nội tại tác động đến giá cổ phiếu Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị tài chính và nhà đầu tư chứng khoán, giúp họ xây dựng chiến lược và đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu này nhằm vào các mục tiêu:

 Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu mức độ tác động của các yếu tố đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố là rất quan trọng Việc hiểu rõ mối quan hệ này giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác hơn trong quá trình giao dịch Các nhân tố ảnh hưởng có thể bao gồm tình hình kinh tế, chính sách quản lý và tâm lý thị trường Thông qua việc phân tích các yếu tố này, chúng ta có thể dự đoán xu hướng biến động giá cổ phiếu một cách hiệu quả hơn.

 Đƣa ra những nhận định và kiến nghị về giá chứng khoán trong thời gian tới nhằm góp phần phát triển TTCK.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Bài nghiên cứu trả lời cho những câu hỏi nghiên cứu sau:

 Các nhân tố nào ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh?

 Xu hướng ảnh hưởng của các nhân tố đó như thế nào?

ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu là các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm

Dữ liệu trong bài nghiên cứu được thu thập từ nguồn Bloomberg và các báo cáo tài chính đã được kiểm toán từ Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, Ủy ban chứng khoán Việt Nam, cũng như từ các trang web thị trường chứng khoán như vietstock.vn và cafef.vn Dữ liệu này là dạng mảng ba chiều, bao gồm các chiều năm, công ty và nhân tố, và thuộc loại dữ liệu bảng không cân (Unbalanced panel).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Sau khi thu thập dữ liệu từ các nguồn như Bloomberg, Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh và Ủy ban chứng khoán Việt Nam, tác giả đã xử lý dữ liệu trên Excel để tính toán các thông tin cần thiết Dựa vào các tiêu chí đã định sẵn, tác giả đã lọc ra những cổ phiếu niêm yết liên tục từ năm 2009 đến 2013, đồng thời loại trừ các công ty không có thông tin hoặc không chia cổ tức trong khoảng thời gian này Kết quả là 270 công ty được chọn để nghiên cứu, với tổng cộng 1102 mẫu được sử dụng để quan sát.

Tác giả áp dụng phương pháp định lượng thông qua mô hình hồi quy dữ liệu bảng để ước lượng và phân tích các kết quả hồi quy, từ đó rút ra những kết luận quan trọng liên quan đến nội dung nghiên cứu.

ĐÓNG GÓP NGHIÊN CỨU

Kết quả nghiên cứu sẽ nâng cao hiểu biết về các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết, giúp nhà đầu tư lựa chọn cổ phiếu tiềm năng thông qua việc phân tích các chỉ số quan trọng Đồng thời, nghiên cứu cũng hỗ trợ các nhà quản trị tìm ra giải pháp cải thiện các chỉ số này, từ đó tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và tăng cường khả năng huy động vốn cho doanh nghiệp Kết quả này góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán TP Hồ Chí Minh và thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung.

KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Kết cấu của đề tài nghiên cứu gồm 5 chương (không bao gồm phần Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo)

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu: Trình bày một cách tổng thể nội dung của toàn bộ nghiên cứu Chương này cho thấy lý do và vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đóng góp của nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước: Trình bày các lý thuyết cơ sở về vấn đề nghiên cứu cùng với các nghiên cứu thực nghiệm trong lĩnh vực này Chương này cũng thiết lập các giả thuyết nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày việc thu thập và xử lý dữ liệu, xây dựng mô hình nghiên cứu, cách thức và quy trình nghiên cứu định lƣợng

Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Nêu các kết quả phân tích thống kê mô tả, phân tích tương quan giữa các cặp biến số và ước lượng hồi quy cho mô hình nghiên cứu, cùng với kết quả kiểm định mô hình Quan trọng nhất là phần thảo luận kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Các kết luận đƣợc đƣa ra sau khi phân tích, cùng những khuyến nghị và hạn chế của nghiên cứu.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

2.1.1 Khái niệm về thị trường chứng khoán

Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền lợi hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành Trên thị trường chứng khoán, có nhiều loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại khác như quyền mua cổ phiếu mới, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, trong đó cổ phiếu và trái phiếu là hai loại phổ biến nhất Chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, giúp tạo ra nguồn vốn lớn và tài trợ dài hạn cho các hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các dự án đầu tư của Nhà nước và tư nhân.

Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra hoạt động mua bán và chuyển nhượng các loại chứng khoán, làm thay đổi quyền sở hữu Đây là một thị trường tiêu biểu thể hiện quan hệ cung – cầu, ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa (chứng khoán) TTCK là một phần quan trọng của thị trường vốn trong tổng thể thị trường tài chính quốc gia, thực hiện chức năng chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư đến nhà phát hành, cung cấp nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế.

2.1.2 Đặc điểm của thị trường chứng khoán

- Là môi trường đầu tư cho công chứng giúp chuyển tiết kiểm sở hữu thành vốn đầu tƣ

- Là kênh dẫn vốn trực tiếp để tài trợ các dự án phát triển kinh tế quốc gia

- Là nơi cung cấp thông tin hỗ trợ quản lý kinh tế vĩ mô cũng nhƣ quản lý kinh tế vĩ mô

- TTCK là thị trường vốn trung và dài hạn

- TTCK là thị trường mà ở đó không có sự can thiệp, cưỡng chế về giá cả Gia mua bán trên TTCK hoàn toàn do cung cầu quyết định

2.1.3 Cơ cấu thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán có thể được phân chia theo nhiều tiêu chí khác nhau, nhưng chủ yếu có ba cách phân chia cơ bản.

2.1.3.1 Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn

- Thị trường chứng khoán sơ cấp

Thị trường sơ cấp là nơi diễn ra giao dịch mua bán lần đầu các chứng khoán mới phát hành, giúp chuyển đổi tài chính từ các khoản tiền nhàn rỗi trong dân chúng vào quá trình đầu tư, từ nguồn vốn ngắn hạn sang nguồn vốn dài hạn Đây là một chức năng quan trọng của thị trường chứng khoán, góp phần huy động vốn cho đầu tư và tăng cường vốn đầu tư cho nền kinh tế Trên thị trường sơ cấp, chứng khoán có thể được phát hành qua hai phương pháp: phát hành riêng lẻ và phát hành công chúng.

- Thị trường chứng khoán thứ cấp

Thị trường thứ cấp, hay còn gọi là thị trường cấp hai, là nơi diễn ra giao dịch mua bán chứng khoán đã qua tay, tức là các giao dịch sau lần đầu tiên Hoạt động mua bán trên thị trường này không tạo ra nguồn vốn mới cho các nhà phát hành chứng khoán.

2.1.3.2 Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường:

Là nơi mà việc giao dịch, trao đổi, mua bán chứng khoán đƣợc thực hiện thông qua sở giao dịch chứng khoán

- Thị trường phi tập trung (thị trường OTC)

Thị trường phi tập trung là nơi diễn ra hoạt động mua bán chứng khoán bên ngoài sở giao dịch, không có địa điểm tập trung, giờ giao dịch cụ thể hay thủ tục nhất định, mà dựa vào sự thỏa thuận giữa người mua và người bán Các chứng khoán giao dịch trên thị trường này thường là những chứng khoán chưa được niêm yết, do đó hiện tại chưa có sự kiểm soát từ hội đồng chứng khoán đối với thị trường này.

2.1.3.3 Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường

Thị trường chứng khoán được chia thành ba loại chính: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu và thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh.

- Thị trường cổ phiếu: thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi

Thị trường trái phiếu là nơi diễn ra các giao dịch mua bán trái phiếu đã phát hành, bao gồm trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ.

Thị trường chứng khoán phái sinh là nơi diễn ra hoạt động phát hành và giao dịch các công cụ tài chính như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền và hợp đồng quyền chọn.

2.1.4 Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán

Nguyên tắc cạnh tranh trong thị trường chứng khoán (TTCK) thể hiện sự tương quan giữa cung và cầu, ảnh hưởng đến giá cả chứng khoán Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh để thu hút nhà đầu tư, trong khi nhà đầu tư có quyền tự do lựa chọn chứng khoán phù hợp với mục tiêu của mình Tương tự, trên thị trường thứ cấp, nhà đầu tư cũng cạnh tranh để đạt được lợi nhuận tối đa thông qua hình thức đấu giá.

Nguyên tắc công bằng trong thị trường yêu cầu tất cả các bên tham gia phải tuân thủ các quy định chung, đảm bảo sự bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và chịu trách nhiệm về các hình thức xử phạt nếu vi phạm những quy định đó.

- Nguyên tắc công khai: Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tƣợng nên

Thị trường chứng khoán cần được phát triển dựa trên một hệ thống công bố thông tin minh bạch và hiệu quả Theo quy định pháp luật, các tổ chức phát hành phải có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, thường xuyên và kịp thời qua các kênh thông tin đại chúng, sàn giao dịch, công ty chứng khoán và các tổ chức liên quan.

Nguyên tắc trung gian trong giao dịch chứng khoán đề cập đến việc các giao dịch được thực hiện qua các công ty chứng khoán Trên thị trường sơ cấp, nhà đầu tư không mua trực tiếp từ nhà phát hành mà thông qua các nhà bảo lãnh phát hành Trong khi đó, trên thị trường thứ cấp, các công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ môi giới và kinh doanh để mua bán chứng khoán, đồng thời kết nối khách hàng với nhau thông qua các giao dịch trên tài khoản của mình.

Nguyên tắc tập trung trong giao dịch chứng khoán quy định rằng tất cả các giao dịch phải được thực hiện trên sở giao dịch hoặc trên thị trường OTC, đồng thời phải chịu sự giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản.

2.1.5 Vai trò của thị trường chứng khoán

Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế thông qua việc các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành giúp đưa nguồn tiền nhàn rỗi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy sự mở rộng sản xuất xã hội Thị trường chứng khoán (TTCK) cũng là công cụ quan trọng để Chính phủ và các địa phương huy động vốn phục vụ cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, đáp ứng nhu cầu chung của xã hội.

TỔNG QUAN VỀ CỔ PHIẾU VÀ GIÁ CỔ PHIẾU

Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu cổ phần của cổ đông trong công ty cổ phần Khi mua cổ phiếu, người mua trở thành cổ đông thường hay cổ đông phổ thông, nắm giữ quyền lợi và rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Cổ đông sở hữu cổ phiếu thường là những người chủ doanh nghiệp, trực tiếp hưởng lợi từ kết quả sản xuất kinh doanh.

 Cổ phiếu là chứng nhận vốn góp do đó không có kỳ hạn và không hoàn vốn

 Cổ tức của cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nên không cố định

 Khi công ty bị phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý

Giá cổ phiếu thường xuyên biến động mạnh, đặc biệt trên thị trường thứ cấp, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó hiệu quả kinh doanh và giá trị thị trường của công ty là những yếu tố cơ bản nhất.

Có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi

Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu không có thời gian đáo hạn và thu nhập không ổn định, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách chi trả cổ tức của công ty Chúng có khả năng chuyển nhượng dễ dàng và cho phép người nắm giữ tham gia bầu cử vào Hội đồng quản trị Tuy nhiên, cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường không được ưu tiên trong việc phân chia lợi nhuận hay thanh lý tài sản khi công ty phá sản Ngoài ra, cổ phiếu thường còn mang lại quyền đặt mua cổ phiếu mới cho các cổ đông.

Cổ phiếu ưu đãi là một loại cổ phiếu mang lại quyền lợi cao hơn so với cổ phiếu thường, đặc biệt trong việc phân chia lợi nhuận, chi trả cổ tức và quyền thanh lý tài sản khi công ty gặp khó khăn hoặc phá sản.

2.2.1.3 Lợi tức và rủi ro của cổ phiếu

Lợi tức của cổ phiếu

Cổ tức là phần lợi nhuận sau thuế của công ty được chi trả cho các cổ đông, bao gồm cổ tức dành cho cổ phần ưu đãi và cổ phần thường Cổ tức cho cổ phần ưu đãi có mức hoặc tỷ lệ cố định, trong khi cổ tức cho cổ phần thường phụ thuộc vào lợi nhuận ròng sau khi trích lợi nhuận giữ lại cho tái đầu tư Do đó, cổ tức không được xác định trước mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách chia cổ tức của công ty Công ty có thể trả cổ tức bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu.

Rủi ro của cổ phiếu

Tất cả quyết định đầu tư đều được xem xét dựa trên rủi ro và tỷ suất sinh lợi kỳ vọng, cũng như ảnh hưởng của chúng đến giá chứng khoán và kết quả tài chính cuối cùng.

Rủi ro được định nghĩa là khả năng xảy ra các khoản thiệt hại tài chính Các chứng khoán có khả năng gây ra tổn thất lớn thường được xem là có rủi ro cao hơn so với những chứng khoán có khả năng tổn thất thấp hơn Để đánh giá cổ phiếu, cần tính toán tỷ suất lợi nhuận mong đợi, điều này liên quan mật thiết đến rủi ro của từng ngành nghề kinh doanh Mỗi ngành nghề đều có mức độ rủi ro riêng biệt.

2.2.2 Các loại giá cổ phiếu:

Mệnh giá cổ phiếu là giá trị được ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu hoặc trong sổ sách kế toán, cũng như trong điều lệ của công ty cổ phần, và chỉ mang giá trị danh nghĩa Thông thường, khi công ty mới thành lập, mệnh giá cổ phiếu sẽ được xác định dựa trên các tiêu chí cụ thể.

Theo Điều 10 của Bộ Luật Chứng khoán Việt Nam, mệnh giá cổ phiếu và chứng chỉ quỹ trong đợt chào bán lần đầu ra công chúng được quy định là mười nghìn đồng Việt Nam.

Giá trị sổ sách của cổ phiếu, hay còn gọi là giá trị số sách, là giá cổ phiếu được ghi trên sổ sách kế toán, phản ánh tình trạng vốn cổ phần và giá trị tài sản ròng của công ty tại một thời điểm nhất định.

Giá cổ phiếu là mức giá trên thị trường tại một thời điểm nhất định, chịu ảnh hưởng của quan hệ cung cầu và các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội Giá trị thực của cổ phiếu có thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng giá thị trường tại thời điểm giao dịch Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến giá cổ phiếu là khả năng sinh lợi của công ty Khi giá cổ phiếu tăng, nhà đầu tư thường bán ra để thu lợi nhuận, tạo sức ép giảm giá Ngược lại, khi giá giảm, nhà đầu tư có xu hướng mua vào, đẩy giá cổ phiếu lên cao Chu kỳ tăng giảm này liên tục lặp lại, dẫn đến sự biến động không ngừng trên thị trường chứng khoán.

Giá trị thực của cổ phiếu tại thời điểm hiện tại được xác định dựa trên cổ tức, triển vọng phát triển và lãi suất thị trường Đây là yếu tố quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá giá trị thực của cổ phiếu, so sánh với giá trị thị trường và đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất.

2.2.3 Các phương pháp định giá cổ phiếu

Có nhiều phương pháp để xác định giá trị nội tại của cổ phiếu, bao gồm định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền, định giá tương đối và mô hình phần dư lợi nhuận.

2.2.3.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền

Phương pháp này sử dụng kỹ thuật hiện tại hóa các dòng tiền tương lai từ cổ phiếu, bao gồm thu nhập, cổ tức và lợi nhuận Những dòng tiền này được chiết khấu về hiện tại với tỷ suất chiết khấu tương ứng là tỷ suất lợi nhuận mong đợi của cổ phiếu.

Mô hình định giá DCF xác định giá trị của một tài sản ( công ty, cổ phiếu) là giá trị hiện tại của dòng tiền nhƣ sau:

Po: Giá trị hiện tại của cổ phiếu r: tỷ lệ lãi chiết khấu

CFt: Dòng tiền tại thời điểm t

2.2.3.1.1 Mô hình chiết khấu dòng cổ tức DDM

Mô hình này giả định rằng giá trị của cổ phần thường là hiện giá của các cổ tức nhận được trog tương lai

Trong mô hình này, giá cổ phiếu bị ảnh hưởng đáng kể bởi cổ tức, các chính sách chi trả cổ tức và tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của cổ phiếu.

2.2.3.1.2 Mô hình định giá dựa vào dòng tiền tự do FCF

Giá trị doanh nghiệp đƣợc đo bằng giá trị hiện tại của dòng tiền thuần trong tương lai Phương pháp này chia thành 2 phương pháp FCFE và FCEF

 Chiết khấu dòng tiền toàn doanh nghiệp (FCFF)

Trong đó : FCFF = EBIT(1-T) + Khấu hao – chi đầu tƣ dài hạn thuần – thay đổi vốn lưu động ròng không chi bằng tiền

 Chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu (FCFE)

Trong đó: FCEE = LN sau thuế + Khấu hao - Vốn đầu tƣ vào TSCĐ – chênh lệch VLĐ – các khoản trả nợ gốc + các khoản nợ mới phát hành

LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ

Lý thuyết thị trường hiệu quả khẳng định rằng giá chứng khoán phản ánh đầy đủ và kịp thời tất cả thông tin hiện có trên thị trường Điều này có nghĩa là giá cả không chỉ được xác định bởi các yếu tố hiện tại mà còn bị ảnh hưởng bởi những thông tin không thể dự đoán, dẫn đến sự biến động ngẫu nhiên trong giá chứng khoán.

Trong một thị trường hiệu quả, giá cổ phiếu chủ yếu được xác định bởi các yếu tố cơ bản, bao gồm thu nhập (như EPS) và hệ số nhân giá trị (ví dụ P/E) Khả năng thu nhập được đo lường khác nhau tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, với mỗi ngành có những thước đo riêng Đối với các công ty lớn mạnh trong ngành, thước đo phổ biến là cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS), phản ánh lợi ích thực sự mà cổ đông nhận được.

Có 3 hình thái của thị trường đạt hiệu quả đó là hình thái yếu, hình thái trung bình cuối cùng là hình thái mạnh

Dạng yếu của thị trường chứng khoán cho thấy rằng giá cả đã phản ánh đầy đủ và kịp thời các thông tin quá khứ như giá giao dịch, khối lượng và động thái thị trường Điều này có nghĩa là không thể dự đoán giá chứng khoán trong tương lai hay kiếm lợi nhuận vượt trội dựa vào thông tin lịch sử tương tự.

Trong hình thái trung bình, giá cả chứng khoán đã phản ánh đầy đủ các thông tin công khai liên quan đến công ty cũng như các dữ liệu trong quá khứ Trong một thị trường hiệu quả, các nhà đầu tư không thể đạt được lợi nhuận cao hơn mức trung bình khi ra quyết định dựa trên thông tin đã được công bố, vì tất cả thông tin này đã được tích hợp vào giá chứng khoán.

Trong dạng mạnh của thị trường chứng khoán, giá cả của các chứng khoán phản ánh đầy đủ mọi thông tin cần thiết liên quan đến tổ chức phát hành, bao gồm cả thông tin nội gián và thông tin mật Điều này cho thấy thị trường có khả năng phản ứng nhanh chóng trước những thông tin mới.

KHẢO SÁT CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN

Nghiên cứu của Miller và Modigliani (1958) khẳng định rằng trong một thị trường hoàn hảo, giá trị công ty không bị ảnh hưởng bởi chính sách cổ tức, với giả định cổ đông có đầy đủ năng lực và không có thuế hay chi phí giao dịch Những giả định này nhằm bảo vệ dòng tiền của công ty và cổ đông trước tác động của thuế và giảm thiểu mất mát trong giao dịch tài chính Trong bối cảnh thị trường vốn hoàn hảo, mọi chính sách cổ tức đều được coi là tương đương Kể từ khi lý thuyết cổ tức của Miller và Modigliani (1961) ra đời, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để tìm hiểu lý do các công ty chi trả cổ tức và sự quan tâm của nhà đầu tư đối với cổ tức.

Nghiên cứu của Durand (1959) chỉ ra mối tương quan mạnh mẽ giữa giá cổ phiếu, cổ tức và thu nhập hiện hành Để khám phá mối quan hệ này, Puckett và cộng sự (1964) đã tiến hành nghiên cứu nhằm kiểm tra tác động của việc chi trả cổ tức đối với mệnh giá cổ phiếu Kết quả cho thấy cổ tức và lợi nhuận có ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu.

Nghiên cứu của Allen và Rachim (1996) tìm hiểu mối liên hệ giữa chính sách cổ tức và giá cổ phiếu, nhấn mạnh rằng mặc dù có nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm, vấn đề này vẫn gây tranh cãi Họ đã phân tích dữ liệu của 173 công ty niêm yết tại Úc từ năm 1972 đến 1985 và kết luận rằng không có bằng chứng cho thấy tỷ suất cổ tức (DY) tương quan với biến động giá cổ phiếu, mặc dù điều này được kỳ vọng Nghiên cứu cũng chỉ ra mối tương quan tích cực giữa biến động giá cổ phiếu với thu nhập và đòn bẩy, cùng với một tương quan tiêu cực đáng kể với tỷ lệ chi trả cổ tức (DP) Thêm vào đó, một mối tương quan tích cực giữa kích thước công ty và biến động giá cổ phiếu cũng được phát hiện, nhưng kết quả không hỗ trợ giả thuyết rằng chính sách cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS) có thể ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu.

Nghiên cứu của Yasir Habib, Zernigah Irshad Kiani và Muhammad Arif Khan (2012) dựa trên công trình của Allen và Rachim (1996) đã phân tích mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và biến động giá cổ phiếu tại thị trường Pakistan, sử dụng dữ liệu từ các công ty phi tài chính trên sàn chứng khoán Karachi Kết quả cho thấy mối liên hệ giữa giá cổ phiếu và cổ tức là không đáng kể, trong khi tỷ lệ chi trả cổ tức (DP) có mối tương quan nghịch mạnh với giá cổ phiếu Nghiên cứu cũng phát hiện mối quan hệ tiêu cực giữa giá cổ phiếu và tỷ suất cổ tức (DY), cùng với mối quan hệ tiêu cực giữa biến động giá cổ phiếu và các yếu tố như kích thước công ty và doanh thu hoạt động Ngược lại, tỷ lệ nợ và tốc độ tăng trưởng tài sản lại có mối quan hệ tích cực với biến động giá cổ phiếu Kết quả này trái ngược với nghiên cứu trước đó của Allen và Rachim (1996), cho rằng DY không ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và quy mô công ty có mối tương quan thuận với giá cổ phiếu.

Tác giả Talla M Al-Deehani (2005) đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của 11 yếu tố lên giá chứng khoán của 61 công ty niêm yết tại sàn chứng khoán Kuwait từ năm 1999-2002, với tổng cộng 1320 hồi quy Các yếu tố được xem xét bao gồm: thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS), giá trị sổ sách (BV), thu nhập của năm trước (PEPS), cổ tức tiền mặt (CDIV), cổ tức năm trước (PCDIV), suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), tốc độ tăng trưởng (G), tỷ số nợ trên tài sản (D/A), tỷ lệ lợi nhuận giữ lại (RET), tỷ số P/B, tỷ số P/E, và tỷ lệ dòng tiền tự do (CFPS) Kết quả cho thấy hầu hết các yếu tố có mối tương quan chặt chẽ với giá chứng khoán, trong đó EPS, tỷ lệ dòng tiền tự do năm trước (PCFPS) và tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách (P/B) là ba yếu tố chính tác động đến giá cổ phiếu.

Một nghiên cứu khác của Afzalur Rashid và A Z M Anisur Rahman

Nghiên cứu năm 2007 về thị trường chứng khoán Bangladesh đã quan sát 96 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Dhaka (DSE) từ năm 2000-2006, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu Các biến độc lập được xem xét bao gồm tỷ suất cổ tức, tỷ lệ thu nhập trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản, tỷ lệ chi trả cổ tức, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản, kích thước công ty và tốc độ tăng trưởng tài sản Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và cổ tức là không đáng kể Tuy nhiên, tỷ suất cổ tức, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng tài sản có ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu, trong khi tỷ lệ chi trả cổ tức và quy mô công ty lại có mối quan hệ đáng kể với giá cổ phiếu.

Shohrab Hussain Khan (2009) đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Băng-la-đét Tác giả tập trung vào những nhân tố như cổ tức trên mỗi cổ phần (DPS), lợi nhuận giữ lại, P/E, và P(t-1) để phân tích tác động đến giá cổ phiếu Kết quả nghiên cứu cho thấy cổ tức có mối quan hệ tương đối chặt chẽ với giá cổ phiếu, điều này đi ngược lại với lý thuyết M&M và một số nghiên cứu trước đó, chẳng hạn như nghiên cứu của Allen và Rachim.

(1996), Afzalur Rashid và A Z M Anisur Rahman (2007), Zernigah Irshad Kiani

Muhammad Arif Khan (2012) đã chỉ ra rằng P/E có mối liên hệ với giá cổ phiếu, điều này phù hợp với nghiên cứu của Puckett và các cộng sự (1964) cũng như Durand (1959) Kết quả nghiên cứu cũng chứng minh rằng P/E có ý nghĩa trong việc giải thích sự biến động của giá chứng khoán trong khoảng thời gian nghiên cứu.

Nghiên cứu của Dr Sanjeet Sharma (2011) tại thị trường Ấn Độ đã chỉ ra mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và các biến giải thích như giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BV), cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS) và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) từ năm 1993-1994 đến 2008-2009 Kết quả cho thấy EPS, DPS và BV có tác động đáng kể đến giá thị trường cổ phiếu, trong đó DPS và EPS là những yếu tố quyết định mạnh nhất Nghiên cứu khuyến nghị các công ty nên thực hiện chính sách cổ tức thường xuyên để ảnh hưởng tích cực đến giá cổ phiếu Ngoài ra, BV cao có thể tạo cảm nhận tích cực cho nhà đầu tư về tình hình tài chính của công ty Việc nghiên cứu các yếu tố tài chính này là hữu ích cho các nhà đầu tư tại Ấn Độ và có thể giúp dự đoán chính xác giá cổ phiếu trong tương lai, do đó, họ nên nâng cao tính chính xác và hữu ích của các biến kế toán trước khi đầu tư.

Nghiên cứu của Cory Sloan (2012) tại thị trường chứng khoán Mỹ áp dụng lý thuyết thị trường hiệu quả - dạng mạnh để phân tích ảnh hưởng của các biến quan sát đến giá chứng khoán Mẫu nghiên cứu bao gồm 8 công ty trong chỉ số Dow Jones, đại diện cho nhiều ngành công nghiệp, không bao gồm ngành tài chính Các công ty này gồm Caterpillar, Procter & Gamble, McDonald’s, Walmart, Intel, Johnson & Johnson, Exxon Mobil và AT&T Mô hình nghiên cứu kiểm tra mối quan hệ giữa nhiều biến độc lập, cả tài chính và phi tài chính, đến giá cổ phiếu Kết quả cho thấy, số lượng cổ phiếu đang giao dịch, giá cổ phiếu trong quá khứ, cổ tức, nợ ngắn hạn và doanh thu có ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu, trong đó giá cổ phiếu trong quá khứ là yếu tố quan trọng nhất Đặc biệt, khối lượng cổ phiếu có mối quan hệ tiêu cực với giá cổ phiếu, cho thấy rằng việc tăng lượng cổ phiếu giao dịch có thể dẫn đến giảm giá cổ phiếu.

Nghiên cứu của Nidhi Malhotra và Kamini Tandon (2013) tại Viện nghiên cứu chuyên nghiệp Dwarka, New Delhi đã phân tích mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và các yếu tố nội tại của 100 công ty niêm yết trên sàn giao dịch National Stock Exchange (NSE) trong giai đoạn 2007-2012 Các yếu tố được xem xét bao gồm giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, cổ tức trên mỗi cổ phiếu, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, hệ số giá trên thu nhập và tỷ lệ chi trả cổ tức.

MP = f (BV, EPS, DPS, DC, DY & P/E ratio)

MP (Market Price of the equity share): Giá thị trường của cổ phiếu

BV(book value): giá trị số sách

DPS (Dividend per Share): cổ tức trên mỗi cổ phiếu

EPS (Earning Price Share): thu nhập trên mỗi cổ phiếu

DC (Dividend Cover): tỷ lệ thu nhập của công ty so với cổ tức chi trả

DY (Dividend Yield): Lợi nhuận cổ tức

P/E ratio (Price Earnings ratio): Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu

Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy giá trị sổ sách (BV), thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) và chỉ số P/E có mối quan hệ tích cực với giá cổ phiếu, trong khi lợi suất cổ tức (DY) lại có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với giá thị trường cổ phiếu Bốn biến này giải thích 51,6% giá trị của biến phụ thuộc (MP), phù hợp với các nghiên cứu trước đó của Zahir (1992), Singhania (2006) và Somoye et al (2009) Các biến khác như tỷ lệ thu nhập so với cổ tức chi trả (DC) và cổ tức trên mỗi cổ phần (DPS) không có ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch NSE.

Kết quả nghiên cứu của Nidhi Malhotra và Kamini Tandon (2013) đƣợc tổng hợp trong bảng 2.1:

Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của Nidhi Malhotra và Kami ni

STT Tên biến Ký hiệu Tác động

1 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường EPS +

2 Cổ tức trên mỗi cổ phiếu thường DPS 0

3 Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu thường BV +

5 Tỷ suất cổ tức DY -

6 Tỷ lệ thu nhập của công ty trên cổ tức chi trả DC 0

Dưới đây là bảng tổng hợp các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến giá chứng khoán trước đây:

Bảng 2.2: Tổng hợp các nghiên cứu trước đây

STT Tác giả Biến nghiên cứu Năm Thị trường

1 Zahir & Khanna dividend per share, yield, book value 1981 India

3 Balkrishan book value and dividend per share 1984 India

4 Chawla & Srinivasan dividend and retained earnings 1987 India

Philippas dividend, retained earnings, size 1988 Greece

6 Midani earnings per share, financial leverage 1991 Kuwait

7 Zahir dividend, earnings and yield 1992 India

8 Irfan and Nishat dividend yield, leverage, payout ratio, size 2002 Pakistan

9 Sen & Ray dividend payout ratio 2003 India

10 Mehta & Turan market capitalization, market price to book value ratio and price-earnings ratio

Earnings per share, Book value per share, dividends per share, Return on equity, Growth rate, Debt to total assets ratio, Retention ratio, P/B, P/E

12 Singhania book value, dividend, dividend cover,dividend yield, earnings and price earnings ratio

AL-Mutairi book value per share, earning per share 2008 Kuwait

14 Shohrab Hussain Khan dividend 2009 Banglade sh

15 Somoye et al earnings per share, foreign exchange rate, gross domestic product, lending interest rate

16 Uddin dividend, earning per share, net asset value per share 2009 Banglade sh

17 Dr Sanjeet Sharma dividend per share, earnings per share, book value per share, dividend payout ratio, price/earning ratio (p/e), size (s):

Dividends, Earnings , Earnings per share, Net Income , Volume, Recession

Book value, Dividend per Share, Earning Price Share, Dividend Cover, Dividend Yield, Price Earnings ratio

Nguồn: Thu thập từ nghiên cứu Nidhi Malhotra (2013) có bổ sung

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu tác động của các yếu tố như vốn hóa thị trường, thu nhập trên mỗi cổ phần, cổ tức trên mỗi cổ phần, giá trị số sách trên mỗi cổ phần, các chỉ số P/B, P/E, tỷ suất cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức đến giá cổ phiếu Nghiên cứu dựa trên mô hình của Nidhi Malhotra và Kamini Tandon (2013) cùng với các mô hình của Dr Sanjeet Sharma (2011) tại Ấn Độ, Shohrab Hussain Khan (2009) tại Bangladesh, Cory Sloan (2012) tại Mỹ, và Talla M Al-Deehani (2005) tại Kuwait.

MP = f (SIZE, DPS, EPS, BV, DY, DP, P/E, P/B)

MP=β0 + β1 (SIZE) + β2 (DPS) + β3 (EPS)+ β4 (BV) + β5 (DY) + β6 (DP) + β7 (P/E) + β8 (P/B) + ε

Size: Quy mô công ty( vốn hóa thị trường)

EPS: thu nhập trên mỗi cổ phần thường

DPS: cổ tức trên mỗi cổ phần thường

BV: thư giá( giá trị sổ sách của một cổ phiếu thường)

P/B: chỉ số giá thị trường trên giá sổ sách

P/E: hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu

DY: tỷ suất cổ tức

DP: tỷ lệ chi trả cổ tức ε = sai số của phương trình hồi quy

Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề nghị

Mô hình nghiên cứu giá cổ phiếu dựa trên lý thuyết thị trường hiệu quả dạng mạnh, tuy nhiên, nhiều biến có thể không giải thích được sự biến động của giá cổ phiếu Điều này tạo ra thách thức cho tác giả trong việc xây dựng một mô hình đại diện tốt nhất cho lý thuyết này, nhằm dự đoán chính xác giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP HCM trong giai đoạn 2009-2013.

Tỷ lệ chi trả cổ tức Tỷ suất cổ tức

Giá trị số sách trên mỗi CP

Cổ tức trên mỗi cổ phần Thu nhập trên mỗi cổ phần

3.1.2 Các giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên các nghiên cứu trước đây về yếu tố tác động lên giá cổ phiếu, bài viết xây dựng các giả thuyết cho mô hình hồi quy, lấy cảm hứng từ nghiên cứu của Nidhi Malhotra và Kamini Tandon (2013) và xem xét tổng quát thị trường chứng khoán Việt Nam.

Giá trị vốn hóa thị trường và tốc độ tăng trưởng của nó là những chỉ số quan trọng để đánh giá thành công của một công ty niêm yết Nghiên cứu của Allen và Rachim (1996) cùng Dr Sanjeet Sharma (2011) cho thấy có mối tương quan thuận giữa quy mô công ty và biến động giá cổ phiếu, tức là công ty lớn thường có giá cổ phiếu cao hơn, thu hút nhiều nhà đầu tư nhờ vào khả năng phát triển ổn định và tiềm năng tăng trưởng Ngược lại, nghiên cứu gần đây của Yasir Habib, Zernigah Irshad Kiani & Muhammad Arif Khan (2012) lại chỉ ra mối tương quan âm giữa quy mô công ty và giá cổ phiếu, điều này gây tranh cãi với các nghiên cứu trước đó Tại Việt Nam, sự đánh giá cao từ các ngân hàng và nhà đầu tư đối với các công ty lớn dẫn đến giả thuyết đầu tiên (H1) của nghiên cứu này.

Giả thuyết H 1 : Quy mô công ty có quan hệ cùng chiều (+) với giá cổ phiếu

CỔ TỨC TRÊN MỖI CỔ PHIẾU THƯỜNG(DPS)

Kết luận của Miller và Modigliani cho rằng chính sách cổ tức không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp dựa trên giả định về một thị trường vốn hoàn hảo Tuy nhiên, thực tế cho thấy thị trường không hoàn hảo, dẫn đến các quyết định về chính sách cổ tức khác nhau giữa các doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của chúng Nhiều nghiên cứu thực nghiệm, như của Allen và Rachim (1996) cùng Talla M Al-Deehani (2005), cũng chỉ ra rằng cổ tức trên mỗi cổ phần (DPS) không tác động đến giá chứng khoán.

Z M Anisur Rahman (2007), Nidhi Malhotra và Kamini Tandon (2013) Tuy nhiên, cũng có rất nhiều nghiên cứu đã tìm thấy mối tương quan dương chặt chẽ, tác động đáng kể đến giá cổ phiếu nhƣ nghiên cứu của Shohrab Hussain Khan

Nghiên cứu của Dr Sanjeet Sharma (2011) chỉ ra rằng chính sách cổ tức có ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nhiều nhà đầu tư ưu tiên cổ tức tiền mặt cao và ổn định khi đưa ra quyết định đầu tư, điều này góp phần đẩy giá cổ phiếu lên cao Tuy nhiên, thực tế cho thấy cổ tức thường không được chi trả ngay trong năm mà có thể bị trì hoãn đến một hoặc vài năm sau, đặt ra câu hỏi liệu cổ tức có phản ánh đúng sự biến động của giá cổ phiếu hay không Do đó, giả thuyết (H2) được đưa ra là cổ tức tiền mặt có mối tương quan thuận với giá cổ phiếu công ty, nhằm kiểm tra tính chính xác của nhận định này đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, đặc biệt là tại Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh.

Giả thuyết (H 2 ): Cổ tức trên mỗi cổ phiếu thường có mối quan hệ cùng chiều (+) với giá cổ phiếu

Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) là chỉ số quan trọng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, với nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng EPS có tác động tích cực đến giá chứng khoán Nghiên cứu của Nidhi Malhotra và Kamini Tandon (2013) cùng Talla M Al-Deehani (2005) khẳng định rằng EPS là yếu tố quyết định mạnh mẽ giá cổ phiếu EPS phản ánh khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và được coi là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá tiềm năng đầu tư Theo phương pháp CANSLIM của William J O'Neil, các cổ phiếu tốt thường có tăng trưởng EPS từ 25% - 30% so với cùng kỳ năm trước, và tỷ lệ tăng trưởng càng cao thì cổ phiếu càng có triển vọng Điều này đã dẫn đến việc các nhà đầu tư tìm kiếm cổ phiếu có EPS cao, từ đó đẩy giá cổ phiếu lên Thực trạng thị trường Việt Nam cho thấy quan niệm này là chính xác, tạo cơ sở cho giả thuyết nghiên cứu thứ hai (H3).

Giả thuyết H 3 : EPS có mối quan hệ cùng chiều (+) với giá cổ phiếu công ty

GIÁ TRỊ SỐ SÁCH (BV)

Nghiên cứu của Nidhi Malhotra và Kamini Tandon (2013) cùng với Dr Sanjeet Sharma (2011) cho thấy rằng giá trị ghi sổ (BV) có tác động đáng kể đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Ấn Độ, với mối tương quan thuận và chặt chẽ BV phản ánh giá trị tài sản còn lại của công ty nếu nó ngừng hoạt động ngay lập tức, là một thước đo chính xác và ổn định về giá trị công ty Do đó, BV là số liệu quan trọng cho các nhà đầu tư trong quá trình phân tích Từ đó, giả thuyết (H4) được đề xuất.

Giả thuyết (H 4 ): Có mối tương quan dương (+) giữa giá trị sổ sách và giá cổ phiếu

TỶ SUẤT CỔ TỨC (DY)

Mục tiêu chính của công ty là tạo ra lợi nhuận cho các cổ đông, trong đó cổ tức là phương thức quan trọng để đạt được điều này Tuy nhiên, việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể làm tăng số lượng cổ phiếu lưu hành, dẫn đến giảm giá trị mỗi cổ phiếu Do đó, tỷ suất cổ tức đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị công ty và ảnh hưởng đến giá cổ phiếu Tỷ suất cổ tức là chỉ số đo lường thu nhập so với giá cổ phiếu Theo nghiên cứu của Allen và Rachim (1996), không có bằng chứng cho thấy tỷ suất cổ tức (DY) có mối liên hệ với biến động giá cổ phiếu, mặc dù điều này phù hợp với kỳ vọng.

Nghiên cứu năm 2007 đã chỉ ra rằng tỷ suất cổ tức có ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu, mặc dù mức độ không đáng kể Phát hiện này là cơ sở quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo Gần đây, Nidhi Malhotra và Kamini Tandon (2013) cũng xác nhận mối quan hệ tiêu cực giữa giá cổ phiếu và tỷ suất cổ tức (DY), với sự tương quan âm, điều này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Zernigah Irshad Kiani và Muhammad Arif Khan.

(2012) Từ những nghiên cứu đó, đề tài đƣa ra giả thuyết (H 5 ) để kiểm tra mối quan hệ DY và MP nhƣ sau:

Giả thuyết (H 5 ): Tỷ suất cổ tức có mối tương quan âm (-) với giá cổ phiếu

TỶ LỆ TRẢ CỔ TỨC (DP)

Tỷ lệ trả cổ tức là chỉ số cho thấy phần lợi nhuận sau thuế được sử dụng để chi trả cổ tức cho cổ đông Tỷ lệ này càng cao đồng nghĩa với việc công ty giữ lại ít lợi nhuận hơn, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô và phát triển bền vững trong tương lai.

Năm 1996, tỷ lệ chi trả cổ tức (DP) cho thấy mối tương quan nghịch đáng kể với giá cổ phiếu Nhiều nghiên cứu thực nghiệm sau đó cũng xác nhận kết quả tương tự như nghiên cứu của Allen và Rachim Từ những kết luận này, tài liệu đưa ra giả thuyết tiếp theo.

Giả thuyết (H 6 ): Tỷ lệ trả cổ tức có mối tương quan âm (-) với giá cổ phiếu

Chỉ số P/E là một công cụ tài chính phổ biến giúp nhà đầu tư đánh giá giá trị của chứng khoán, xác định xem cổ phiếu đang đắt hay rẻ Nhà đầu tư thường mua cổ phiếu có P/E cao với hy vọng rằng lợi nhuận của công ty sẽ tăng trong tương lai Tuy nhiên, việc chấp nhận cổ phiếu có P/E cao cũng đồng nghĩa với việc chấp nhận rủi ro lớn, vì có thể mua với giá cao hơn so với lợi nhuận thực tế của công ty Nghiên cứu của Nidhi Malhotra và Kamini Tandon (2013) cho thấy P/E có ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu.

Nghiên cứu năm 2005 cho thấy chỉ số P/E không có mối tương quan rõ ràng với giá chứng khoán Mặc dù P/E được coi là một trong những chỉ số quan trọng trong quyết định đầu tư tại thị trường chứng khoán Việt Nam, nhưng chỉ số này chỉ phản ánh chính xác giá trị của các công ty có EPS dương Trong trường hợp EPS âm hoặc bằng 0, giá trị P/E trở nên không có ý nghĩa Với thực trạng hiện tại, nhiều công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam có EPS âm hoặc bằng 0, điều này đặt ra câu hỏi về tác động của P/E đến giá cổ phiếu, dẫn đến giả thuyết nghiên cứu H7.

Giả thuyết (H 7 ): Chỉ số P/E có mối quan hệ ngược chiều (-) với giá cổ phiếu công ty

ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH

Các công ty niêm yết luôn hướng đến việc tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu thông qua các chỉ tiêu như lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận trên cổ phần và giá trị cổ phiếu Trong đó, tối đa hóa giá trị thị trường hay thị giá cổ phiếu được coi là mục tiêu quan trọng nhất, vì nó liên quan đến nhiều yếu tố như thời gian, chính sách cổ tức, lợi nhuận, vốn chủ sở hữu và rủi ro Đối với nhà đầu tư, giá trị thị trường là một chỉ số đáng chú ý và có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư.

Giá trị thị trường của cổ phiếu phổ thông được xác định thông qua giao dịch giữa người mua và người bán, chịu ảnh hưởng bởi cung cầu Giá thị trường hợp lý là mức giá mà cổ phần chuyển nhượng giữa người mua và người bán có đầy đủ thông tin cần thiết Để tính toán giá trị thị trường cổ phiếu, Nidhi Malhotra và Kamini Tandon (2013) cùng Dr Sanjeet Sharma (2011) thu thập dữ liệu lịch sử giá cao nhất và thấp nhất cuối mỗi năm, lấy trung bình hai giá này Trong khi đó, Shohrab Hussain Khan (2009) và Talla M Al-Deehani (2005) sử dụng giá đóng cửa của ngày giao dịch cuối cùng trong năm Bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu giá thị trường vào ngày giao dịch cuối cùng của năm tài chính (2008-2013) và áp dụng logarit tự nhiên để tính giá cổ phiếu, nhằm giảm sự khác biệt giữa các giá trị biến.

Biến độc lập đại diện cho các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, trong mô hình tác giả sử dụng 8 nhân tố sau:

QUY MÔ CÔNG TY (SIZE)

Trong các nghiên cứu trước đây, quy mô công ty được đo lường qua nhiều tiêu chí khác nhau như tổng tài sản, doanh thu và mức vốn hóa thị trường Dr Sanjeet Sharma (2011) đã sử dụng giá trị tài sản ròng và tổng doanh thu để xác định quy mô công ty, trong khi Afzalur Rashid và A Z M Anisur Rahman lại chọn giá trị vốn chủ sở hữu làm tiêu chí đo lường.

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng giá trị vốn hóa thị trường để đo lường quy mô doanh nghiệp, được tính bằng tổng số cổ phiếu phổ thông nhân với giá thị trường của mỗi cổ phiếu Giá trị này phản ánh tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp, tương ứng với số tiền cần thiết để mua lại toàn bộ công ty trong điều kiện hiện tại Doanh nghiệp thường được phân loại thành siêu nhỏ, nhỏ, trung bình hoặc lớn dựa trên giá trị cổ phiếu Để giảm sự cách biệt giữa các giá trị biến, đề tài áp dụng logarit tự nhiên trong việc tính quy mô công ty, với logarit quy mô bằng logarit tự nhiên của tổng mức vốn hóa thị trường vào cuối năm t Quy mô doanh nghiệp được tính từ số liệu hàng năm trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013.

Kích thước của cổ phiếu được tính bằng công thức SIZE it = ln (P i,t * VOL i,t), trong đó P i,t đại diện cho giá cổ phiếu i tại thời điểm cuối năm t, và VOL i,t là số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành của cổ phiếu i tại thời điểm cuối năm t.

CỔ TỨC TRÊN MỖI CỔ PHIẾU THƯỜNG( Dividend per share: DPS)

Cổ tức trên mỗi cổ phiếu thường là khoản tiền chia sẻ lợi nhuận cho cổ đông, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách cổ tức của công ty Khoản cổ tức này chỉ là một phần nhỏ trong thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) mà cổ đông nhận được bằng tiền mặt, trong khi phần còn lại được giữ lại để tái đầu tư và hỗ trợ hoạt động mở rộng của công ty.

Hầu hết các nghiên cứu về giá trị DPS đều sử dụng dữ liệu vào cuối mỗi năm, tuy nhiên, một số nghiên cứu như của Talla M Al-Deehani (2005) lại áp dụng giá trị DPS của năm trước đó Trong thị trường chứng khoán Việt Nam, phần lớn các công ty thường chi cổ tức sau một hoặc hai năm, với một số ít công ty thực hiện ngay trong năm Để đảm bảo tính nhất quán trong dữ liệu, tác giả quyết định sử dụng giá trị DPS vào cuối mỗi năm, tương tự như các nghiên cứu trước đây của Shohrab Hussain Khan (2009), Dr Sanjeet Sharma (2011), Nidhi Malhotra và Kamini Tandon (2013).

THU NHẬP TRÊN MỖI CỔ PHẦN ( Earning Per Share: EPS)

EPS, hay Lợi nhuận trên mỗi cổ phần, là chỉ tiêu thể hiện lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thường đang lưu hành Chỉ số này được sử dụng để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp và được tính toán theo công thức cụ thể.

EPS (Earnings Per Share) có thể được tính theo nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm việc lấy EPS vào cuối năm hoặc trung bình của 4 quý gần nhất Một số nghiên cứu, như của Nidhi Malhotra và Kamini Tandon (2013), Talla M Al-Deehani (2005) và Dr Sanjeet Sharma (2011), chủ yếu sử dụng chỉ số EPS cơ bản vào cuối năm Trong bài nghiên cứu này, tác giả chọn cách tính đơn giản hơn bằng việc sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối năm thay vì số lượng cổ phiếu bình quân.

GIÁ TRỊ SỐ SÁCH ( book value per share: BV)

BV xác định giá trị tài sản còn lại của công ty nếu công ty ngừng hoạt động ngay lập tức Giá trị ghi sổ là một chỉ số chính xác và ổn định về giá trị công ty, không thay đổi quá nhanh Trong nghiên cứu, giá trị sổ sách được sử dụng là giá trị vào cuối mỗi năm từ năm 2009.

Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield - DY) là chỉ số quan trọng trong quyết định đầu tư tại Việt Nam, phản ánh lợi nhuận được chia trên giá cổ phiếu Chỉ số này cho biết mức cổ tức mà một công ty chi trả hàng năm so với giá cổ phiếu, từ đó thể hiện khả năng thu hút nhà đầu tư Các nhà đầu tư thường sử dụng tỷ suất lợi nhuận này để so sánh thu nhập từ cổ phiếu với các hình thức đầu tư tài sản khác.

TỶ LỆ TRẢ CỔ TỨC ( dividend payout ratio: DP)

Tỷ lệ chi trả cổ tức, theo nghiên cứu của Allen và Rachim (1996), là tỷ lệ phần trăm lợi nhuận thuần được phân phối cho cổ đông dưới hình thức cổ tức Tỷ lệ này được tính bằng cách chia cổ tức trên mỗi cổ phần thường cho thu nhập trên mỗi cổ phần thường (EPS) và được xác định dựa trên số liệu cuối mỗi năm.

CHỈ SỐ P/E (hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu - Price Earnings Ratio)

Hệ số P/E phản ánh mức giá cổ phiếu hiện tại so với thu nhập của nó, cho thấy nhà đầu tư phải trả bao nhiêu cho mỗi đồng thu nhập Một hệ số P/E cao thường chỉ ra rằng nhà đầu tư kỳ vọng vào sự tăng trưởng cổ tức mạnh mẽ trong tương lai, đồng thời cho thấy cổ phiếu có rủi ro thấp, khiến nhà đầu tư chấp nhận tỷ suất vốn hóa thị trường thấp Hệ số này đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (MP) và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) Trên thị trường chứng khoán toàn cầu, các ngành như ngân hàng, tài chính, công nghệ thông tin, viễn thông, công nghệ sinh học và sản xuất công nghiệp kỹ thuật cao thường có chỉ số P/E cao Tại Việt Nam, các chuyên gia tài chính cho rằng P/E dao động từ 8 đến 15 lần, với lĩnh vực ngân hàng và các công ty uy tín có P/E từ 10 đến 15 lần, trong khi các lĩnh vực khác thường dưới 10.

CHỈ SỐ P/B (giá thị trường/giá trị sổ sách- Price-to-Book ratio)

Chỉ số P/B là tỷ lệ so sánh giữa giá cổ phiếu và giá trị ghi sổ của nó, được tính bằng cách chia giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu cho giá trị ghi sổ tại quý gần nhất Để hệ thống hóa cách xác định các biến trong mô hình nghiên cứu, bảng 3.1 đã được lập ra với nội dung chi tiết.

Bảng 3.2: Tóm tắt cách tính các biến

STT Tên biến Ký hiệu Công thức tính

1 Giá cổ phiếu MP Log (Giá thị trường của cổ phiếu)

2 Quy mô công ty SIZE Log (Giá trị vốn hóa thị trường)

3 Cổ tức trên mỗi cổ phiếu thường DPS Tổng số tiền chia cổ tức/ số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường

Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu thường

6 Tỷ suất cổ tức DY Cổ tức trên mỗi cổ phiếu thường trong năm/ giá thị trường của cổ phiếu vào cuối năm

7 Tỷ lệ chi trả cổ tức DP Cổ tức trên mỗi cổ phiếu thường trong năm/ thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường

8 Tỷ số P/E P/E Giá thị trường cổ phiếu cuối năm / thu nhập trên mỗi cố phần cuối năm

9 Tỷ số P/B P/B Giá thị trường cổ phiếu cuối năm/ giá trị số sách trên mỗi cổ phiếu thường cuối năm

DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng của nghiên cứu là các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, vì những lý do sau:

- Các công ty niêm yết trên sàn HOSE là những công ty cổ phần, có quy mô vốn lớn (vốn điều lệ từ 80 tỷ đồng trở lên)

Các công ty này cần phải công khai thông tin định kỳ theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước và sàn giao dịch HOSE, điều này giúp dễ dàng trong việc thu thập thông tin.

Các mẫu đƣợc chọn theo những tiêu chuẩn sau:

Các công ty phải sản xuất, hoạt động kinh doanh bình thường tính đến năm

2013 Mẫu nghiên cứu loại bỏ những công ty bị phá sản, hoặc bị hủy niêm yết trong thời gian nghiên cứu

Các công ty cần công khai các thông tin quan trọng như giá thị trường cổ phiếu, giá trị sổ sách, EPS và cổ tức Nghiên cứu sẽ loại trừ những công ty không chi trả cổ tức trong suốt thời gian nghiên cứu.

Dữ liệu quá khứ của các công ty sẽ được thu thập chủ yếu từ nguồn Bloomberg, trang web của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM, cùng với báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM.

Hồ Chí Minh (HOSE) đã được lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu, với khoảng thời gian thu thập dữ liệu từ năm 2009 đến năm 2013 Năm 2014 không được đưa vào nghiên cứu do dữ liệu chưa có sẵn tại thời điểm thu thập vào đầu tháng 10/2014.

Tính đến ngày 31/12/2013, trên sàn HOSE có 301 công ty niêm yết Để tiến hành lựa chọn, tác giả đã loại trừ 2 công ty bị hủy niêm yết, 19 công ty không chi cổ tức bằng tiền và 10 công ty không chi cổ tức trong khoảng thời gian nghiên cứu.

Kết thúc lọc sơ bộ, còn lại 270 công ty trong mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện trên 270 công ty, tác giả đã thu thập và kiểm tra dữ liệu từ nguồn Bloomberg, bao gồm báo cáo tài chính đã được kiểm toán và thông tin từ các website như Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, Cổng thông tin Cafef, Cổng thông tin Vietstock, cũng như niêm giám các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu dạng bảng không cân, một cấu trúc ngày càng phổ biến trong các nghiên cứu kinh tế Tác giả chọn loại dữ liệu này do những ưu điểm nổi bật mà nó mang lại, như đã được nêu bởi Mai Văn Nam (2006).

Dữ liệu liên quan đến nhiều thông tin của cùng một đối tượng nghiên cứu theo thời gian khác nhau có những đặc điểm riêng biệt cho từng đối tượng Kỹ thuật ước lượng cho loại dữ liệu này cho phép chúng ta phân tích sự khác biệt của các đặc điểm riêng, thông qua việc đưa vào mô hình các biến số chỉ định cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng nghiên cứu.

Việc kết hợp các giá trị quan sát theo thời gian cho nhiều đối tượng khác nhau giúp tăng cường giá trị thông tin của dữ liệu, đồng thời giảm hiện tượng tự tương quan trong các biến của mô hình Điều này sẽ nâng cao hiệu quả trong việc xử lý các mô hình.

Kết hợp dữ liệu từ nhiều đối tượng nghiên cứu khác nhau sẽ gia tăng đáng kể số lượng quan sát, từ đó giảm thiểu các sai số ngẫu nhiên có thể xảy ra trong quá trình phân tích mô hình.

Do sự khác biệt về số năm hoạt động và các biến trong các công ty, một số năm cần phải loại bỏ do thu nhập trên mỗi cổ phần dẫn đến chỉ số P/E âm, tác giả đã sử dụng cấu trúc dữ liệu bảng không cân Phương pháp này giúp giải quyết vấn đề thiếu dữ liệu trong một số năm Kết quả là, số lượng mẫu công ty – năm được chọn đưa vào mô hình nghiên cứu theo dạng dữ liệu bảng không cân là 1102 mẫu.

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

Phương pháp xử lý số liệu định lượng được xác định dựa trên việc dữ liệu đã có sẵn hay chưa Trong nghiên cứu này, do dữ liệu đã có sẵn, tác giả sử dụng các phương trình hồi quy với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê Cụ thể, phần mềm EVIEW được lựa chọn để xử lý số liệu trong đề tài này.

Trình tự xử lý số liệu bao gồm các bước quan trọng như trình bày và thống kê mô tả dữ liệu, khảo sát mối tương quan giữa các biến độc lập, đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy, và cuối cùng là lựa chọn biến phù hợp dựa vào giá trị thống kê.

Trình bày và thống kê mô tả dữ liệu

Bảng thống kê mô tả trình bày các biến thông qua tên biến, số mẫu, số trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn, giá trị cực tiểu và giá trị cực đại Dựa trên bảng này, tác giả sẽ đưa ra những nhận định khái quát về các biến trong mô hình hồi quy.

Phân tích ma trận hệ số tương quan

Việc khảo sát các cặp tương quan giữa các biến độc lập được thực hiện thông qua ma trận hệ số tương quan để xác định các cặp biến có hệ số tương quan cao Theo Gujarati (1995), khi hệ số tương quan giữa các biến vượt quá 0.8, mô hình hồi quy sẽ gặp phải vấn đề đa cộng tuyến nghiêm trọng Để giảm thiểu hiện tượng này, tác giả sẽ loại bỏ một biến khỏi mô hình hồi quy đối với các cặp biến có hệ số tương quan lớn hơn 0.8, nhằm ước lượng và lựa chọn mô hình phù hợp.

Sau khi thực hiện thống kê mô tả và phân tích tương quan, tác giả tiến hành ước lượng mô hình hồi quy với dữ liệu dạng bảng trong ba trường hợp Trường hợp đầu tiên là ước lượng mô hình hồi quy pool (OLS), bỏ qua tác động của chuỗi thời gian và đơn vị chéo Thứ hai, tác giả áp dụng mô hình hồi quy với các tác động cố định (fixed effects model) Cuối cùng, mô hình hồi quy với các tác động ngẫu nhiên (random effects model) cũng được xem xét.

Mô hình hồi quy pool giả định rằng sự tự tương quan, phương sai thay đổi và những khác biệt không gian, thời gian của các biến quan sát không ảnh hưởng đến kết quả Do đó, tung độ gốc và độ dốc của các hệ số được xem là không đổi theo thời gian và từng biến Theo Gujarati và Porter (2004), phương pháp đơn giản nhất để định lượng dữ liệu mẫu là sử dụng bình phương tối thiểu thông thường Mô hình hồi quy pool được biểu diễn như sau:

Y it = β 1 + β 2 X 2it +β 3 X 3it + … + β k X kit + u it

Theo Wooldridge (2003), việc tổng hợp các mẫu ngẫu nhiên từ cùng một tổng thể nhưng ở những thời điểm khác nhau giúp ước lượng chính xác hơn và làm cho số liệu thống kê thử nghiệm trở nên đáng tin cậy hơn Tuy nhiên, thực tế cho thấy bảng dữ liệu tổng hợp thường có nhiều phân phối khác nhau tại các thời điểm khác nhau, cùng với các đặc thù của các đơn vị chéo, tạo ra tung độ gốc khác nhau trước khi ước lượng Do đó, việc sử dụng mô hình hồi quy pool có thể dẫn đến việc bóp méo hình ảnh thực sự của mối quan hệ giữa biến Y và các biến X qua các đơn vị chéo.

- Mô hình hồi quy tác động cố định

Mô hình tác động cố định không bỏ qua các ảnh hưởng theo chuỗi thời gian và các đơn vị chéo, nghĩa là tung độ gốc của mỗi đơn vị chéo có thể thay đổi, nhưng độ dốc được giả định là cố định cho từng biến Mô hình này được biểu diễn như sau:

Y it = β 1 + β 2 X 2it +β 3 X 3it + … + β k X kit + u it

Mô hình (2) cổ thể tách thành hai mô hình:

Y it = β 1t + β 2 X 2it +β 3 X 3it + … + β k X kit + u it (2.1)

Y it = β 1i + β 2 X 2it +β 3 X 3it + … + β k X kit + u it (2.2)

Mô hình 2.1 giả định rằng tung độ gốc thay đổi theo thời gian nhưng giống nhau giữa các đơn vị chéo trong cùng một năm quan sát, được gọi là hồi quy tác động cố định thời gian Tác động thời gian cố định này giúp kiểm soát những biến không quan sát giống nhau giữa các đơn vị chéo, trong khi vẫn cho phép sự khác biệt khi thời gian thay đổi.

Mô hình 2.2 giả định rằng tung độ gốc chung của mô hình có thể thay đổi, trong khi dốc của các đơn vị chéo vẫn giữ nguyên Điều này có nghĩa là mặc dù tung độ gốc giữa các đơn vị chéo có sự khác biệt, nhưng nó không thay đổi theo thời gian.

- Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên

Trong mô hình hồi quy tác động cố định, các yếu tố không quan sát được được coi là tham số và được ước lượng, trong khi ở mô hình tác động ngẫu nhiên, chúng được xem như kết quả của các biến ngẫu nhiên Ý tưởng này xuất phát từ mô hình 2.2.

Y it = β 1i + β 2 X 2it +β 3 X 3it + … + β k X kit + u it (2.2)

Thay vì coi β 1i là một hằng số cố định, chúng ta giả định rằng nó là một biến ngẫu nhiên với giá trị β 1 Giá trị tung độ gốc của đơn vị chéo được biểu diễn dưới dạng β 1i = β 1 + ε i, trong đó i = 1, 2, 3,…, N và ε i đại diện cho sai số ngẫu nhiên.

Mô hình này dựa trên giả định rằng các tác động cố định và yêu cầu bổ sung cho rằng các tác động không quan sát được không tương quan với tất cả các biến giải thích Giả thuyết này được kiểm tra thông qua kiểm định Hausman Theo Wooldridge (2003), nếu giả thuyết về tác động ngẫu nhiên là đúng, thì ước lượng tác động ngẫu nhiên sẽ hiệu quả hơn so với mô hình pool theo phương pháp bình phương tối thiểu và cả mô hình tác động cố định.

Mô hình này cho phép kiểm soát các tác động không quan sát được từ các đơn vị chéo khác nhau mà không thay đổi theo thời gian, bao gồm các yếu tố như đặc thù, chính sách và nguồn nhân lực của công ty Tuy nhiên, nếu không giữ giả định rằng tác động cố định không tương quan với các biến giải thích, mô hình hồi quy tác động cố định sẽ phù hợp hơn Để lựa chọn giữa mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên, tác giả áp dụng kiểm định Hausman (1978), giúp xác định mô hình nào là tối ưu hơn (trích dẫn bởi Joshua Abor và Godfred Bokpin, 2010).

Kiểm định Hausman với giả thiết Ho là random effect là mô hình thích hợp hơn fixed effect, hay:

Ho: ƣớc lƣợng tác động cố định và ƣớc lƣợng ngẫu nhiên là nhƣ nhau (tác động ngẫu nhiên)

H1: ƣớc lƣợng tác động cố định và ƣớc lƣợng ngẫu nhiên là khác nhau (không có tác động ngẫu nhiên)

Nguyên tắc quyết định trong phân tích hồi quy là nếu giá trị Prob nhỏ hơn 0.05, chúng ta bác bỏ giả thuyết Ho, điều này cho thấy ước lượng tác động cố định và ước lượng ngẫu nhiên khác nhau, do đó cần sử dụng mô hình tác động cố định Ngược lại, nếu Prob lớn hơn 0.05, chúng ta chấp nhận giả thuyết Ho, cho thấy mô hình ngẫu nhiên là lựa chọn hợp lý hơn Việc đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy là rất quan trọng trong quá trình phân tích dữ liệu.

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Để giải thích kết quả nghiên cứu, bài viết sẽ áp dụng các lý thuyết đã được nghiên cứu và các nghiên cứu thực nghiệm từ các quốc gia khác, kết hợp với thực tiễn của thị trường chứng khoán Việt Nam Qua đó, chúng tôi sẽ biện luận ý nghĩa kinh tế của các mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập từ kết quả hồi quy.

 Khẳng định các giả thuyết nghiên cứu đã đƣợc đề xuất với dữ liệu đƣợc lựa chọn

 Giải thích nguyên nhân bị bác bỏ hay chƣa chứng minh đƣợc của các giả thuyết nghiên cứu đã đề xuất đối với dữ liệu đƣợc lựa chọn

Kết thúc chương 3, tác giả đã xác định phương pháp nghiên cứu phù hợp với mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đồng thời trình bày mô hình kinh tế lượng và cách đo lường các biến trong mô hình Chương này cũng đề cập đến các công đoạn nghiên cứu khác như phương pháp xử lý số liệu, thực hiện kiểm định và lý giải kết quả Trong chương tiếp theo, tác giả sẽ trình bày kết quả từ việc áp dụng phương pháp nghiên cứu này.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:49

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Tổng  hợp  kết quả  nghiên cứu của Nidhi Malhotra và  Kami ni - Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả nghiên cứu của Nidhi Malhotra và Kami ni (Trang 35)
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề nghị - Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu đề nghị (Trang 39)
Bảng 3.1: Thống  kê các các yếu tố ảnh  hưởng  đến  giá chứng khoán  theo gi ả - Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Bảng 3.1 Thống kê các các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán theo gi ả (Trang 44)
Bảng 3.2: Tóm tắt cách tính các biến - Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Bảng 3.2 Tóm tắt cách tính các biến (Trang 49)
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến số cho mô hình nghiên cứu - Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến số cho mô hình nghiên cứu (Trang 59)
Bảng 4.2: Ma trận  hệ số tương quan   cho mô hình nghiên cứu - Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan cho mô hình nghiên cứu (Trang 69)
Bảng 4.4: Tổng   hợp  kết quả   hồi quy  của mô hình - Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Bảng 4.4 Tổng hợp kết quả hồi quy của mô hình (Trang 71)
Bảng 4.3: Kết quả  nhân  tử phóng đại phương   sai – VIF  cho mô hình - Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Bảng 4.3 Kết quả nhân tử phóng đại phương sai – VIF cho mô hình (Trang 71)
Bảng 4.5: Kiểm định  Likelihood cho mô hình nghiên cứu - Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Bảng 4.5 Kiểm định Likelihood cho mô hình nghiên cứu (Trang 73)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w