Giới thiệu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong việc huy động vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế Kể từ khi thành lập vào năm 2000, thị trường này đã có sự tăng trưởng nhanh chóng, đòi hỏi thông tin kế toán tài chính trở nên hữu ích hơn bao giờ hết cho các quyết định đầu tư, đặc biệt là thông tin được công bố trong Báo cáo tài chính.
Giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau Do đó, nhà đầu tư thường nghiên cứu kỹ lưỡng các thông tin liên quan để đưa ra quyết định đầu tư hợp lý Bài nghiên cứu này nhằm phân tích ảnh hưởng của thông tin kế toán tài chính đến giá chứng khoán, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thông tin này và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nghiên cứu sẽ làm rõ mức độ tác động của các thông tin kế toán tài chính trong báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu.
Trong những năm qua, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng thông tin kế toán có tác động quan trọng đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết Giá trị của thông tin kế toán ngày càng gia tăng, đặc biệt khi hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và quốc gia được cải tiến, giúp thông tin trở nên minh bạch và dễ tiếp cận hơn Thông tin kế toán không chỉ hỗ trợ nhà đầu tư trong việc đánh giá tình hình tài chính mà còn giúp dự đoán dòng tiền và lợi nhuận tương lai chính xác hơn Điều này cho phép nhà đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn về việc mua hoặc bán cổ phiếu, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến cung - cầu và giá cổ phiếu trên thị trường Nghiên cứu của Gulhan (2012) về giá trị sổ sách và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) là một ví dụ tiêu biểu cho quan điểm này.
Nghiên cứu cho thấy, việc áp dụng các chuẩn mực kế toán GAAP và IFRS có ảnh hưởng lớn đến giá cổ phiếu, vượt trội hơn so với chuẩn mực kế toán của Thổ Nhĩ Kỳ Jingly và ParkSangku (2010) đã chỉ ra rằng giá trị hợp lý trong kế toán cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Trung Quốc Năm 2011, Nicolas Belesis và John Sorros đã khám phá mối quan hệ chặt chẽ giữa giá chứng khoán, giá trị sổ sách và EPS của các công ty niêm yết tại Hy Lạp Tại các quốc gia phát triển, các nghiên cứu tương tự cũng được thực hiện, ví dụ như của Adaramola A.O.O và Oyerinde A.A tại Việt Nam.
(2014) tại Nigieria; Mwila J.M (2015) tại Bombay
Hiện nay, nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá chứng khoán và các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu tại Việt Nam còn nhiều hạn chế Mặc dù đã có một số nghiên cứu như của Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) với 430 công ty niêm yết tại sàn HOSE và HNX chỉ tập trung vào năm tài chính 2009, và Trần Thị Thanh Hải (2015), nhưng vẫn cần nhiều nghiên cứu thực nghiệm hơn để hiểu rõ hơn về các yếu tố này.
108 công ty niêm yết trên sàn HOSE trong vòng bốn năm từ năm 2010-2013 nghiên cứu cho nhân tố thu nhập trên mỗi phiếu (EPS)
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiếp tục phát triển và kế thừa những thành tựu từ các tác giả Adaramola A.O.O và Oyerinde A.A (2014) tại Nigeria, Mwila J.M (2015) tại Bombay, cùng với những hạn chế trong nghiên cứu thị trường chứng khoán Việt Nam của Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) và Trần Thị Thanh Hải (2015) để áp dụng cho thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Đề tài này nhằm làm rõ mối quan hệ giữa thông tin kế toán tài chính và giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, một số câu hỏi quan trọng cần được giải quyết.
- Thứ nhất, thông tin kế toán tài chính có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu không?
- Thứ hai, nếu có thì mối quan hệ này cùng chiều hay ngƣợc chiều?
Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh gồm 320 công ty
- Phạm vi nghiên cứu: số liệu đƣợc chọn để khảo sát là số liệu báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán từ năm 2010 đến năm 2014.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài sử dụng phân tích định lượng, đặc biệt là mô hình hồi quy, để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu Qua đó, nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu và mức độ ảnh hưởng của chúng Kết quả nghiên cứu sẽ được phân tích và so sánh với các nghiên cứu thực nghiệm đã thực hiện ở nhiều quốc gia khác trên thế giới.
Điểm mới của đề tài
Dựa trên các nghiên cứu toàn cầu, bài nghiên cứu này tập trung vào thị trường chứng khoán Việt Nam và được thực hiện trong khoảng thời gian 5 năm từ 2010.
Năm 2015, các yếu tố mới đã được bổ sung vào phân tích cổ phiếu, bao gồm giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), cổ tức mỗi cổ phiếu (DIV), tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản (ATR) và dòng tiền hoạt động trên mỗi cổ phiếu (CF).
Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Kết cấu của đề tài gồm có 04 chương:
CHƯƠNG 1: Tổng quan về đề tài
CHƯƠNG 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây
CHƯƠNG 3: Phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 4: Kết quả kiểm định
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Nghiên cứu thực nghiệm ở Nigeria
Năm 2014, tác giả Adaramola A.O và Oyerinde A.A đã thực hiện nghiên cứu
“Sự ảnh hưởng giá trị thông tin kế toán tài chính đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Nigeria”
Bài nghiên cứu này phân tích dữ liệu tài chính hàng năm của 66 công ty niêm yết tại Nigeria từ 1990 đến 2009, bao gồm cả công ty tài chính và phi tài chính Tác giả áp dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) để kiểm định mối quan hệ giữa giá cổ phiếu (biến phụ thuộc) và bốn biến độc lập: thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), giá trị ghi sổ trên mỗi cổ phiếu (BV), cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DIV) và dòng tiền trên mỗi cổ phiếu (CFOPS) Nghiên cứu nhằm xác định các mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và các yếu tố tài chính này.
P jt = β 0 + β 1 E jt + β 2 BV jt + β 3 DIV jt + β 4 CFOPS jt + £ jt
Trong đó: β 0 , β 1 , β 2 , β 3 , β 4 là hệ số hồi qui của các biến
P jt : giá cổ phiếu của công ty j tại vào cuối tháng thứ ba của năm
E jt : thu nhập trên mỗi cổ phiếu của công ty j tại cuối năm t
BV jt : giá trị ghi sổ vốn cổ phần của mỗi cổ phiếu tại cuối năm t
DIV jt : cổ tức mỗi cổ phiếu của công ty j tại cuối năm t
CF jt : dòng tiền hoạt động trên mỗi cổ phiếu của công ty j tại cuối năm t
Nghiên cứu cho thấy rằng thông tin kế toán tài chính có ảnh hưởng rất thấp đến giá cổ phiếu trong các giai đoạn 1992-1998 và 2004-2009.
1998 xảy ra bất ổn chính trị và giai đoạn 2004-2009 là giai đoạn nền kinh tế toàn cầu
5 đi xuống và Nigeria cũng không ngoại lệ Sự liên quan về giá trị của thông tin tài chính trong suốt thời gian này là rất thấp
Nghiên cứu cho thấy có mối tương quan thuận giữa các biến giải thích như thu nhập, giá trị ghi sổ, cổ tức và dòng tiền từ hoạt động với giá cổ phiếu của công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Nigeria Điều này cho thấy thông tin kế toán có thể dự đoán biến động giá cổ phiếu Tuy nhiên, sự liên quan của thông tin kế toán không theo một xu hướng cụ thể trong thời gian nghiên cứu, và giá cổ phiếu còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như tình hình kinh tế toàn cầu và chính trị khu vực.
Nghiên cứu thực nghiệm tại Bombay
Năm 2015, Mwila Joseph Mulenga đã thực hiện nghiên cứu về "Sự ảnh hưởng của giá trị thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Bombay" Nghiên cứu này tập trung vào 20 công ty cổ phần niêm yết từ năm 2007-2008 đến 2011-2012, sử dụng hai mô hình ước lượng: Mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên Qua phương pháp kiểm định Hausman, tác giả đã kết luận rằng mô hình tác động cố định cho kết quả hiệu quả hơn so với mô hình tác động ngẫu nhiên.
Nghiên cứu chỉ ra rằng giá cổ phiếu trên thị trường (MSP) là biến phụ thuộc, trong khi bốn biến độc lập bao gồm thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), giá trị ghi sổ của mỗi cổ phiếu (BVPS), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản (ATR).
Theo mô hình thông kê nhƣ sau:
MSP it = β 0 + β 1 EPS it + β 2 BVPS it + β 3 ROE it + β 4 ATR it + μ
Trong đó: β0, β1, β2, β3 là hệ số hồi quy của các biến
6 i kí hiệu là công ty, t ký hiệu là thời gian
MSP it : giá cổ phiếu của công ty i tại năm t
EPS it : thu nhập trên mỗi cổ phiếu của công ty i tại năm t
BVPS it : giá trị ghi sổ của mỗi cổ phiếu tại năm t
ROE it : lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu của công ty i tại năm t
ATR it : tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản của công ty i tại năm t
Nghiên cứu cho thấy thu nhập trên mỗi cổ phiếu có mối tương quan thuận cao với giá cổ phiếu của các công ty cổ phần niêm yết, trong khi giá trị ghi sổ trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản lại có mối tương quan nghịch cao với giá cổ phiếu.
Các nghiên cứu khác
Trong những thập niên qua, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra mối liên hệ quan trọng giữa thông tin kế toán và quyết định đầu tư của nhà đầu tư.
Nghiên cứu của Miller và Modigliani (1966) chỉ ra rằng các biến thu nhập là yếu tố độc lập quan trọng nhất trong các phương pháp định giá Điều này cho thấy rằng thông tin kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với quyết định của nhà đầu tư.
Nghiên cứu của Beaver (1968) chỉ ra rằng lợi nhuận kế toán có liên quan đến giá cổ phiếu Hơn nữa, theo Beaver (1989), chỉ số EPS được các nhà đầu tư đánh giá là quan trọng nhất.
Nghiên cứu của Kirsten Ely và Gregory Waymire (1999) đã chỉ ra rằng thu nhập đóng vai trò quan trọng trong việc định giá cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán New York.
Nghiên cứu của Andreas Charitou và cộng sự (2000) chỉ ra rằng các nhà đầu tư Nhật Bản chủ yếu dựa vào thông tin về lợi nhuận và dòng tiền trong các mô hình định giá chứng khoán Điều này cho thấy rằng thông tin trong báo cáo tài chính có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ suất sinh lời của chứng khoán.
Tại Việt Nam, nhiều tác giả đã thực hiện các nghiên cứu kiểm định mối liên hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu trên thị trường, kế thừa từ các nghiên cứu thực nghiệm quốc tế.
+ Nguyễn Việt Dũng (2009) đã chỉ ra sự tồn tại mối liên hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu khi nghiên cứu TTCK Việt Nam giai đoạn 2003-2007
Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm với dữ liệu của 474 công ty niêm yết trong năm 2009 để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu Kết quả cho thấy, trong bốn nhân tố được khảo sát, chỉ có thu nhập trên cổ phiếu thường (EPS) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) có tác động tới giá cổ phiếu, tuy nhiên mức độ giải thích của chúng vẫn còn hạn chế.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu
Trong nghiên cứu này, các biến giải thích được xây dựng dựa trên nghiên cứu thực nghiệm của Adaramola A.O và Oyerinde A.A (2014) cùng với Mwila J.M (2015) Hai nghiên cứu đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm: lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS), giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), dòng tiền hoạt động trên mỗi cổ phiếu (CF), cổ tức mỗi cổ phiếu (DIV), và tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản (ATR).
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) là một chỉ số quan trọng được nhiều nghiên cứu khai thác Theo nghiên cứu của Mwila J.M (2015), thông qua việc kiểm định hai mô hình FEM và REM, EPS cho thấy mối quan hệ cùng chiều và chặt chẽ với giá cổ phiếu.
Giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS) là một yếu tố quan trọng được nhiều nghiên cứu trên thế giới kiểm định Có hai luồng ý kiến trái ngược về ảnh hưởng của BVPS đến giá cổ phiếu Mwila J.M (2015) chỉ ra rằng BVPS có ảnh hưởng ngược chiều đáng kể đến giá cổ phiếu, cho rằng nhà đầu tư thường chú trọng vào kết quả thu nhập hơn là giá trị sổ sách Ngược lại, nghiên cứu của Yanthi Hutagaol (2009) cho thấy BVPS có ảnh hưởng cùng chiều đến giá cổ phiếu Tại Việt Nam, vấn đề này cũng đang được quan tâm và nghiên cứu thêm.
Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và BVPS có ý nghĩa thống kê nhƣng biến động thì hoàn toàn ngƣợc nhau
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng phản ánh lợi nhuận mà các công ty thu được từ khoản đầu tư của cổ đông Nghiên cứu của Perera và Thrikawala (2010) cho thấy ROE có tác động tích cực và đáng kể đến giá cổ phiếu của các công ty ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán Colombo Tương tự, nghiên cứu của Vijitha và Nimalathasan (2014) cũng khẳng định rằng ROE có ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá cổ phiếu của 20 công ty niêm yết trong lĩnh vực sản xuất.
Tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản (ATR) phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trong việc tạo ra doanh thu Theo nghiên cứu của Malik và Ali (2013), các công ty có ATR cao cho thấy khả năng tạo ra doanh thu tốt, từ đó góp phần tăng lợi nhuận và có ảnh hưởng tích cực đến giá cổ phiếu Nghiên cứu này đã được thực hiện trên 21 công ty niêm yết trong lĩnh vực nhiên liệu và năng lượng tại thị trường chứng khoán Karachi giai đoạn 2001-2009 Tuy nhiên, nghiên cứu của Mwila J.M (2015) lại cho thấy ATR không có ảnh hưởng tích cực và không đáng kể đến giá cổ phiếu.
- Dòng tiền hoạt động trên mỗi cổ phiếu (CF) đƣợc đề cập trong nghiên cứu của Ortega (2006), có mối quan hệ đồng biến với giá cổ phiếu
Cổ tức mỗi cổ phiếu (DIV) được nghiên cứu bởi Mingyi (2000) cho thấy có mối quan hệ tương quan thuận với giá cổ phiếu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này dựa trên nghiên cứu của nhóm tác giả Adaramola Anthony Olugbenga và Oyerinde Adewale Atanda (2014) và Mwila Joseph Mulenga (2015)
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập dưới dạng bảng và áp dụng phương pháp định lượng Để lựa chọn mô hình phù hợp cho nghiên cứu, các phương pháp kiểm định Hausman và Breusch-Pagan Lagrangian đã được sử dụng.
Quy trình nghiên cứu thông tin kế toán tài chính
3.2.1 Bước 1: Mô tả dữ liệu
Chúng tôi đã thu thập dữ liệu quan trọng cho nghiên cứu từ 320 công ty niêm yết trên sàn HOSE trong 5 năm (2010-2012), bao gồm giá cổ phiếu, EPS, số lượng cổ phiếu lưu hành, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tài sản vô hình, lợi nhuận sau thuế, doanh thu thuần, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và cổ tức.
Từ năm 2013 đến 2014, các công ty được lựa chọn dựa trên tiêu chí niêm yết liên tục trong các năm này Sau khi xử lý dữ liệu, chỉ còn lại 175 công ty có thông tin đầy đủ và hợp lý cho việc phân tích.
Nguồn số liệu cho báo cáo tài chính của các công ty trong nghiên cứu này được thu thập từ trang web uy tín Cổng thông tin dữ liệu tài chính - chứng khoán Việt Nam (cafef.vn).
3.2.2 Bước 2: Xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu thô, chúng tôi thực hiện tính toán các chỉ tiêu tài chính để sử dụng làm biến cho mô hình Dữ liệu của từng công ty được xử lý qua phần mềm Excel, và chúng tôi sử dụng phần mềm Stata để tiến hành các phép tính cho nghiên cứu này.
- Bảng tóm tắt đo lường các chỉ tiêu:
Biến Tên gọi Đo lường Nguồn dữ liệu
P Giá cổ phiếu Giá đóng cửa của cổ phiếu tại ngày cuối năm tài chính
Dữ liệu giao dịch thị trường
EPS Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu Báo cáo tài chính
BVPS Giá trị ghi sổ mỗi cổ phiếu Báo cáo tài chính
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
DIV Cổ tức của mỗi cổ phiếu Báo cáo tài chính
Dòng tiền hoạt động kinh doanh của mỗi cổ phiếu
Tỷ lệ doanh thu thuần trên tổng tài sản
3.2.3 Bước 3: Quy trình định lượng
Bài nghiên cứu này được trình bày dựa trên dữ liệu bảng, bao gồm ba mô hình nghiên cứu tương ứng với sự biến đổi của dữ liệu bảng, trong đó có mô hình hồi quy kết hợp.
(Pooled OLS), tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) Bằng cách sử
11 dụng kiểm định Hausman và Breusch - Pagan Lagrangian để lựa chọn ra mô hình phù hợp nhất cho bài nghiên cứu
- Xây dựng mô hình hồi quy: Khi mô hình đƣợc lựa chọn thì xây dựng mô hình hồi quy tổng thể theo phương pháp đó
3.2.4 Bước 4: Kết quả kiểm định:
Để xác định chính xác các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và mức độ tác động của chúng, cần tiến hành kiểm định mô hình nghiên cứu và trình bày theo phương pháp kinh tế lượng.
- Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến
- Kiểm tra phương sai thay đổi
- Kiểm tra tự tương quan
3.2.5 Bước 5: Giải thích kết quả và kết luận
Giải thích giá trị thông tin kế toán tài chính ảnh hưởng đến giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2014.
Mô hình nghiên cứu
Mô hình sử dụng trong bài nghiên cứu này dựa vào mô hình nghiên cứu của các tác giả Adaramola Anthony Olugbenga và Oyerinde Adewale Atanda (2014), Mwila Joseph Mulenga (2015):
P jt = β 0 + β 1 EPS jt + β 2 BVPS jt + β 3 DIV jt + β 4 CF jt + β 5 ROE jt + β 6 ATR jt + £
P jt : Gía cổ phiếu của công ty j tại năm t
EPS jt : Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu của công ty j tại thời điểm t
BVPS jt : Giá trị ghi sổ của mỗi cổ phiếu công ty j tại thời điểm t
DIV jt : Cổ tức cho mỗi cổ phiếu của công ty j tại tại điểm t
CF jt : Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty j tại thời điểm t
ROE jt : Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty j tại thời điểm t
ATR jt : Tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản của công ty j tại thời điểm t β 0 β 1 β 2 β 3 β 4 β 5 β 6 : Các hệ số chặn £ : Sai số
Phương pháp định lượng
Trong dữ liệu bảng, giá trị của các biến được quan sát theo không gian (giữa các công ty) và thời gian (giữa các năm), do đó khi xây dựng mô hình hồi quy, cần chú ý đến sự thay đổi của các chiều Có ba mô hình tương ứng với sự thay đổi này: phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) Việc lựa chọn mô hình phù hợp dựa trên các kiểm định cụ thể.
- Kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian: nhằm lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình REM
- Kiểm định Hausman: nhằm lựa chọn giữa mô hình FEM và mô hình REM
Không cần thực hiện kiểm định để lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM, vì mô hình FEM đã tự động cung cấp kết quả kiểm định (Girma, 2009).
Kiểm định Hausman được sử dụng để so sánh mô hình FEM và REM, nhằm xác định mô hình phù hợp (Zehra Reimoo, 2008; Jean J Chen, 2003; Nadeem A.S và Z Wang, 2011) Giả thuyết H0 của kiểm định này cho rằng tác động (ngẫu nhiên hoặc cố định) không tương quan với các biến độc lập Nếu cả hai mô hình đều có ý nghĩa thống kê, người nghiên cứu có thể lựa chọn một trong hai mô hình để phân tích.
Giả thiết H 0 : P-value < 5% (chọn mô hình FEM)
Giả thiết H1: P-value > 5% (chọn mô hình REM)
* Kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian
Kiểm định này nhằm xác định tác động ngẫu nhiên, giúp lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và REM Kết quả kiểm tra cho thấy p-value < 0.05, cho thấy phương pháp REM là phù hợp (Zehra Reimoo, 2008) Để đưa ra lựa chọn phương pháp, chúng ta xây dựng giả thuyết sau.
Giả thiết H 0 : P-value < 5% (chọn mô hình REM)
Giả thiết H1: P-value > 5% (chọn mô hình Pooled OLS)
Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) yêu cầu kiểm định ba giả thuyết chính để đảm bảo tính chính xác của mô hình Các kiểm định này bao gồm kiểm định phương sai thay đổi, kiểm định hiện tượng tự tương quan và kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến Việc thực hiện các kiểm định này giúp xác định tính hợp lệ của các ước lượng và cải thiện độ tin cậy của kết quả phân tích.
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH
Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình
4.1.1 Kết quả kiểm định Hausman
Kiểm định này giúp đƣa ra lựa chọn mô hình FEM và REM Giả thuyết cho kiểm định Hausman:
Giả thiết H 0 : P-value < 5% (chọn mô hình FEM)
H1: P-value > 5% (chọn mô hình REM)
Kết quả của kiểm định Hausman nhƣ sau:
-+ - eps | 1.917146 2.248188 -.3310419 0799558 bvps | 3303732 4079399 -.0775666 0550617 roe | -4318.509 -4897.451 578.9415 568.0746 atr | 63.9102 121.8733 -57.96308 90.3569 div | 5340871 6422073 -.1081202 0554516 cf | -.0384749 -.0021758 -.0362992 0115004
Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(5) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
Bảng 4.1: Kết quả của kiểm định Hausman
Theo bảng 4.1, mô hình FEM vượt trội hơn so với REM vì giá trị P-value nhỏ hơn α=0.05 cho biến phụ thuộc, do đó phân tích sẽ được thực hiện dựa trên mô hình FEM, như được nêu bởi Mwila Joseph Mulenga.
(2015) cũng đã so sánh mô hình FEM và REM bằng kiểm định Hausman, kết quả cuối cùng cũng sẽ phân tích dựa trên mô hình FEM
4.1.2 Kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian Đƣợc thực hiện so sánh giữa mô hình Pooled OLS và REM Kết quả kiểm tra cho ra p- value và p-value < 0.05 thì phương pháp REM là phù hợp Kết kuận này phù hợp với Chen và cộng sự (2003) khi dùng dữ liệu bảng, mô hình hồi quy Pooled OLS có thể không giải thích được bản chất của các mối quan hệ Để lựa chọn phương pháp, ta xây dựng giả thiết sau:
Giả thiết H 0 : P-value < 5% (chọn mô hình REM)
H1: P-value > 5% (chọn mô hình Pooled OLS)
Kết quả của kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian nhƣ sau:
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects p[mack,t] = Xb + u[mack] + e[mack,t]
| Var sd = sqrt(Var) -+ - p | 2.08e+08 14414.18 e | 6.78e+07 8234.267 u | 3.09e+07 5555.675 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 158.40
Bảng 4.2: Kết quả của kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian
Kết quả kiểm tra cho thấy P-value < 5%, cho phép chấp nhận giả thuyết H0, đồng thời chỉ ra rằng mô hình REM hiệu quả hơn mô hình Pooled OLS Dựa trên kết quả phân tích ở bảng 4.1, chúng tôi quyết định sử dụng mô hình FEM để kiểm định ảnh hưởng của thông tin kế toán tài chính đến giá cổ phiếu trong nghiên cứu này.
Kết quả hồi quy theo mô hình FEM
Khi thực hiện hồi quy với biến phụ thuộc và các biến độc lập theo mô hình tác động cố định (FEM), chúng tôi đã thu được kết quả phân tích hồi quy như sau:
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 868
Group variable: mack Number of groups = 175
R-sq: within = 0.2530 Obs per group: min = 4 between = 0.6687 avg = 5.0 overall = 0.5106 max = 5
- p | Coef Std Err t P>|t| [95% Conf Interval]
-+ - eps | 1.917146 194953 9.83 0.000 1.534371 2.299922 bvps | 3303732 0762188 4.33 0.000 1807235 4800229 roe | -4318.509 2076.885 -2.08 0.038 -8396.313 -240.7059 atr | 63.9102 195.9405 0.33 0.744 -320.8039 448.6243 div | 5340871 1820329 2.93 0.003 1766796 8914946 cf | -.0384749 041071 -0.94 0.349 -.1191147 0421649
-+ - sigma_u | 7399.3143 sigma_e | 8234.267 rho | 44674426 (fraction of variance due to u_i)
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định theo mô hình FEM
Từ bảng 4.3 kết quả kiểm định theo mô hình FEM, chúng tôi có đƣợc mô hình nghiên cứu nhƣ sau:
P = 7291.571 + 1.917146EPS + 0.3303732BVPS - 4318.509ROE + 63.9102ATR + 0.5340871DIV - 0.0384749CF
Kiểm định mô hình
4.3.1 Kiểm định thừa biến: nhằm đƣa ra biến phù hợp và có ý nghĩa thống kê của mô hình, tác giả sử dụng phương pháp giá trị P-value để kiểm tra giả thiết cho các hệ số hồi quy của các biến
H0: Biến độc lập ảnh hưởng đến giá cổ phiếu
H1: Biến độc lập không ảnh hưởng đến giá cổ phiếu
P-value = P(|t| > t 0 ) > α = 5%: bác bỏ giả thiết H 0
Chấp nhận giả thuyết H0 cho thấy các biến này không có ý nghĩa thống kê và không ảnh hưởng đến giá cổ phiếu Theo kết quả từ bảng 4.3, chúng tôi đã thực hiện kiểm định và thu được những kết quả cụ thể.
Biến độc lập P-value Kết luận
EPS 0.000 Chấp nhận giả thiết H 0
BVPS 0.000 Chấp nhận giả thiết H 0
ROE 0.038 Chấp nhận giả thiết H 0
ATR 0.744 Bác bỏ giả thiết H 0
DIV 0.003 Chấp nhận giả thiết H 0
CF 0.349 Bác bỏ giả thiết H 0
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định thừa biến
Kết quả kiểm định thừa biến cho thấy hai biến ATR và CF không có ý nghĩa thống kê, tức là không ảnh hưởng đến giá cổ phiếu Do đó, để phân tích mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin kế toán tài chính, nghiên cứu này sẽ tập trung vào bốn biến chính: EPS, BVOS, ROE và DIV.
Sau khi thực hiện hồi quy với biến phụ thuộc và các biến độc lập được chọn theo mô hình tác động cố định (FEM), chúng tôi đã thu được kết quả phân tích hồi quy như sau:
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 868
Group variable: id Number of groups = 175
R-sq: within = 0.2519 Obs per group: min = 4 between = 0.6701 avg = 5.0 overall = 0.5120 max = 5
- p | Coef Std Err t P>|t| [95% Conf Interval]
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định theo mô hình FEM
Từ bảng 4.5 kết quả kiểm định theo mô hình FEM, chúng tôi có đƣợc mô hình nghiên cứu nhƣ sau:
4.3.2 Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến
Có hai phương pháp để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, bao gồm việc sử dụng ma trận hệ số tương quan và nhân tử phóng đại phương sai (VIF) Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã áp dụng VIF để xác định mức độ đa cộng tuyến, kèm theo bảng tính minh họa.
: collin p eps bvps roe atr div cf (obs8) Collinearity Diagnostics SQRT R- Variable VIF VIF Tolerance Squared - p 2.06 1.43 0.4861 0.5139 eps 3.06 1.75 0.3266 0.6734 bvps 1.60 1.27 0.6232 0.3768 roe 1.82 1.35 0.5496 0.4504 div 1.20 1.09 0.8366 0.1634 Mean VIF 1.68
Bảng 4.6: Bảng kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến
Khi VIF lớn hơn 10, mức độ đa cộng tuyến được coi là cao Tuy nhiên, theo Bảng 4.6, VIF của các hàm hồi quy phụ đều rất thấp, cho thấy mức độ đa cộng tuyến giữa các biến phụ thuộc là nhỏ Cụ thể, VIF trung bình là 1.68, thấp hơn nhiều so với ngưỡng 10, vì vậy có thể kết luận rằng hiện tượng đa cộng tuyến có thể được bỏ qua.
4.3.3 Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi
Theo lý thuyết, có nhiều phương pháp để kiểm tra sự thay đổi của phương sai Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng kiểm định Wald với giả thiết được đưa ra.
H 0 : : P-value < 5% Phương sai thay đổi
H 1 : : P-value > 5% Phương sai không thay đổi
Kết quả kiểm tra mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi hay không được thể hiện qua bảng sau:
Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (175) = 1.6e+05
Bảng 4.7: Bảng kiểm tra phương sai thay đổi
Dựa vào kết quả bảng 4.7 ta thấy rằng mô hình bài nghiên cứu bị phương sai thay đổi vì P-value nhỏ hơn nhiều với mức nghĩa 5%
4.3.4 Kiểm định tự tương quan Để kiểm tra phát hiện tự tương quan, chúng tôi sử dụng kiểm định Wooldridge và giả thiết đƣợc đặt ra là:
H 0 : : P-value < 5% Có tự tương quan
H 1 : : P-value > 5% Không có tự tương quan
Kết quả kiểm tra mô hình có hiện tượng tự tương quan hay không được thể hiện qua bảng sau:
Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first order autocorrelation
Bảng 4.8: Bảng kiểm tra tự tương quan
Dựa vào kết quả từ bảng 4.8, mô hình nghiên cứu cho thấy hiện tượng tự tương quan với P-value nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% Điều này, kết hợp với kết quả từ bảng 4.7, cho thấy mô hình gặp phải vấn đề tự quan và phương sai thay đổi, làm cho các kiểm định hệ số hồi quy trở nên không đáng tin cậy Để khắc phục tình trạng này, chúng tôi áp dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible Generalized Least Squares – FGLS).
Cross-sectional time-series FGLS regression
Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.3888)
Estimated covariances = 175 Number of obs = 868
Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 175
Estimated coefficients = 5 Obs per group: min = 4 avg = 4.96 max = 5
- var3 | Coef Std Err z P>|z| [95% Conf Interval]
Bảng 4.9 Bảng khắc phục tự tương quan và phương sai thay đổi
Tóm lại, kết quả từ kiểm định lựa chọn mô hình, hiện đa công tuyến, phương sai thay đổi và tự tương quan sẽ được sử dụng để phân tích cho mục tiêu nghiên cứu, cụ thể là Bảng 4.9.
Phân tích kết quả nghiên cứu
Bảng 4.9 tóm tắt tổng quan kết quả nghiên cứu, trong khi Bảng 4.10 trình bày chi tiết các phát hiện Kết quả hồi quy chỉ ra rằng có bốn nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, bao gồm EPS, BVPS, ROE và DIV, với mức ý nghĩa thống kê đạt 1%.
Bảng 4.10 Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) có mối liên hệ tỷ lệ thuận với giá cổ phiếu, điều này đồng nhất với kết luận của Mwila Joseph Mulenga (2015) cho thấy EPS ảnh hưởng tích cực đến giá cổ phiếu EPS không chỉ phản ánh năng lực kinh doanh của công ty mà còn cho thấy khả năng chi trả cổ tức cho các nhà đầu tư, từ đó góp phần quan trọng vào việc định giá cổ phiếu Khi EPS cao, điều này thể hiện khả năng sinh lợi của công ty, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.
23 cổ phiếu có mức chi trả cổ tức cao sẽ thu hút sự chú ý của nhà đầu tư, dẫn đến việc tăng cầu cho loại cổ phiếu này, qua đó góp phần vào việc tăng giá cổ phiếu.
Giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS) có mối quan hệ tỷ lệ thuận với giá cổ phiếu, đồng thời ảnh hưởng đáng kể đến giá trị thị trường của cổ phiếu Tuy nhiên, quan điểm này trái ngược với những nghiên cứu của Mwila J.M (2015) và Nguyễn Thị Thục Đoan.
Giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS) phản ánh giá trị của cổ phiếu dựa trên thông tin ghi chép của công ty, không phải giá giao dịch trên thị trường Mặc dù BVPS là một yếu tố quan trọng trong việc định giá cổ phiếu, nhưng sự tin tưởng của nhà đầu tư vào báo cáo tài chính của công ty cũng ảnh hưởng đến việc đánh giá giá trị này.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với giá cổ phiếu, như đã được Mwila J.M (2015) chỉ ra Mặc dù ROE có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như việc mua cổ phiếu quỹ và cấu trúc vốn với tỷ lệ nợ cao, những yếu tố này lại không tác động hoặc chỉ tác động không đáng kể đến giá cổ phiếu.
Cổ tức mỗi cổ phiếu (DIV) tỷ lệ thuận với giá cổ phiếu và là yếu tố quan trọng mà nhà đầu tư xem xét khi quyết định mua cổ phiếu Đây là phần lợi nhuận mà nhà đầu tư nhận được từ khoản đầu tư của mình Mặc dù cổ tức phản ánh giá trị trong quá khứ, nhưng nó cũng cho thấy khả năng chi trả cổ tức trong tương lai của công ty.