Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là phân tích mức sống của người Cơho và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của họ, thông qua lối tiếp cận về lối sống và khung sinh kế bền vững.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Khái quát các khái niệm và nội dung của cách tiếp cận lối sống và khung sinh kế bền vững
Tìm hiểu mức sống của đồng bào người Cơho tại xã Lát, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng
Phân tích mức sống của người Cơho xã Lát, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng dùng cách tiếp cận lối sống và lý thuyết sinh kế bền vững
Tìm ra những nhân tố tác động tới phát triển kinh tế của người Cơho.
Lịch sử nghiên cứu
Nghiên cứu phát triển kinh tế và ổn định mức sống cho các dân tộc thiểu số là vấn đề phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn cầu Hầu hết các nghiên cứu tập trung vào việc xác định những điểm yếu trong quá trình phát triển kinh tế của các dân tộc thiểu số, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện và nâng cao mức sống cho họ.
Thứ nhất là những công trình nghiên cứu về các yếu tố như mức sống, thu nhập:
Tác giả Michel Leaf từ Đại học Columbia đã nghiên cứu về nghèo đói đô thị ở Đông Nam Á và nhận định rằng nghèo đói đô thị phản ánh những biến đổi lịch sử sâu sắc trong môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội của khu vực Ông nhấn mạnh rằng để giải quyết vấn đề này, cần có những thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý địa phương, và chỉ thay đổi chính sách thôi là không đủ.
“Việc tiếp cận giới trong nghiên cứu giảm nghèo” của tác giả Trần Thị Kim
Xuyến nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng cách tiếp cận giới trong công tác xóa đói giảm nghèo, do sự khác biệt về hạn chế, cơ hội, động cơ và nhu cầu giữa các giới Nghiên cứu về nghèo đói cần tích hợp yếu tố giới để phân tích một cách khách quan các thách thức liên quan đến nghèo đói trong cộng đồng, từ đó đưa ra những giải pháp hiệu quả nhằm giảm nghèo.
Tại hội thảo quốc tế về “Giảm nghèo, di dân, đô thị hóa – trường hợp TP.HCM trong tầm nhìn so sánh”, tác giả Trương Thanh Thảo đã trình bày những vấn đề quan trọng liên quan đến sự phát triển và thách thức của thành phố Bài viết của ông tập trung vào mối liên hệ giữa di dân và quá trình đô thị hóa, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm giảm nghèo hiệu quả trong bối cảnh hiện nay.
Phong cách chi tiêu của cư dân có thu nhập thấp phản ánh sự biến đổi mức sống của họ, đồng thời cho thấy tác động mạnh mẽ của các yếu tố văn hóa và xã hội đến thói quen chi tiêu Những thay đổi trong cách tiêu dùng không chỉ liên quan đến khả năng tài chính mà còn bị ảnh hưởng bởi giá trị và niềm tin trong cộng đồng Việc hiểu rõ phong cách chi tiêu này giúp nhận diện các nhu cầu và thách thức mà nhóm cư dân này đang đối mặt.
Nghiên cứu mức sống là một vấn đề quan trọng không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới, với mục tiêu làm rõ đặc điểm của người nghèo và thực trạng mức sống của người dân Những nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình nghèo đói, từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn về những thách thức mà cộng đồng đang phải đối mặt Dưới đây là một số nghiên cứu điển hình để minh họa cho thực trạng này.
Tác giả Hà Thị Tuyết Hương trong nghiên cứu về “Nghèo đói ở nông thôn từ lối tiếp cận văn hóa” đã chỉ ra rằng người nghèo ở Nam Bộ thường là những người cần cù, chất phác và có chí làm ăn Tuy nhiên, nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của họ chủ yếu là do trình độ dân trí thấp, gia đình đông con, thiếu tay nghề, thiếu việc làm ổn định, và không có kinh nghiệm trong kinh doanh cũng như tổ chức Họ cũng thường thiếu kế hoạch chi tiêu, dẫn đến tình trạng nợ nần chồng chất (2002).
Thứ hai là những nghiên cứu về các vấn đề về phát triển kinh tế:
Trong nghiên cứu của mình về vốn trong sản xuất, tác giả Nguyễn Quốc Bình đã thực hiện đề tài "Nhu cầu tín dụng của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Khánh Hòa" Nghiên cứu này phân tích thực trạng mức độ tiếp cận nguồn vốn và nhu cầu sử dụng các nguồn vốn vay thực tế Kết quả cho thấy đa số người dân gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn.
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và Viện Khoa học vùng Nam Bộ đã tổ chức hội thảo quốc tế với chủ đề “Giảm nghèo, di dân, đô thị hóa – Trường hợp TP.HCM trong tầm nhìn so sánh” Báo cáo này trình bày kết quả của phiên họp thứ 3 và 4, nhằm phân tích các vấn đề liên quan đến giảm nghèo và sự phát triển đô thị trong bối cảnh di dân tại TP.HCM.
2 Nguyễn Quốc Bình – “Nhu cầu tín dụng của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Khánh Hòa”, (Trích trong Tạp chí Khoa học xã hội, số 2 năm 2012, tr16 – 23)
Ngân hàng chính sách xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn vay cho sản xuất nông nghiệp Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay, cần tăng cường tiếp cận của các tổ chức và chương trình tín dụng đối với người vay, phát huy vai trò của các đoàn thể xã hội trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng, và hướng dẫn đồng bào thiểu số tiếp cận các nguồn vốn một cách hiệu quả.
Bài viết "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Gia Lai" là luận văn Thạc sĩ kinh tế từ Trường Đại học Đà Nẵng, tập trung vào tình hình chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại tỉnh Gia Lai Nội dung bài viết nêu rõ những vấn đề gặp phải trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về những thách thức và cơ hội trong lĩnh vực nông nghiệp của địa phương.
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thảo (2004) về phát triển bền vững nông thôn Việt Nam đã nêu bật các tham luận của đại biểu quốc hội liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, nông lâm ngư nghiệp Những nội dung này hướng tới mục tiêu phát triển bền vững cho nông thôn Việt Nam.
Thứ ba là những công trình nghiên cứu về người Cơho
Trước năm 1975, nghiên cứu về người Cơho còn hạn chế, chủ yếu chỉ có một số công trình của các học giả Pháp như J Dournes và B Bourotte Sau này, nghiên cứu về người Cơho đã phát triển mạnh mẽ hơn với sự đóng góp của nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam, đặc biệt là các tác phẩm xuất bản phục vụ nhu cầu tham khảo Tuy nhiên, mặc dù tài liệu về người Cơho hiện nay rất phong phú, vẫn chưa có công trình nào khảo sát tỉ mỉ về đời sống kinh tế của họ Sự thay đổi nhanh chóng trong bức tranh kinh tế của người Cơho do tác động của công nghiệp hóa và hiện đại hóa đòi hỏi cần có các nghiên cứu sâu sắc hơn để đảm bảo sự ổn định trong phát triển kinh tế và cân bằng môi trường sống, hướng tới một sự phát triển bền vững.
Bài nghiên cứu của Tiến sĩ Cao Xuân Liễu gần đây đã chỉ ra kỹ năng đọc hiểu chữ tiếng Việt của học sinh lớp 1 người dân tộc Cơho Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá khả năng đọc của các em học sinh Cơho ở Tây Nguyên, một vấn đề đang thu hút sự quan tâm của xã hội, đặc biệt trong bối cảnh nâng cao đời sống cho cộng đồng người Cơho hiện nay.
Bài báo cáo này dựa trên các công trình nghiên cứu khoa học trước đây về nghèo đói, mức sống và phát triển kinh tế, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan Chúng tôi tập trung vào việc phân tích "Những nhân tố tác động tới việc phát triển kinh tế của người Cơho tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng", với nghiên cứu cụ thể tại xã Lát, thị trấn Lạc Dương, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng.
Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng trường phái nghiên cứu định tính (quanlitative) với các phương pháp được sử dụng như sau:
Nghiên cứu thực địa tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng giúp người nghiên cứu trải nghiệm thực tiễn các hoạt động sản xuất kinh tế Bằng cách tham gia vào các hoạt động kinh tế cùng cộng đồng địa phương, kết quả thu được sẽ mang tính chân thực và khách quan.
Phương pháp xử lý tư liệu có sẵn bao gồm việc sử dụng các nguồn tài liệu như tạp chí, sách và báo để xây dựng cơ sở lý luận Ngoài ra, việc thu thập các báo cáo, tổng kết và chương trình dự án tại địa phương giúp khái quát toàn bộ thông tin về khu vực nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Các đối tượng nghiên cứu tại địa bàn huyện
Chúng tôi đã tiếp xúc và phỏng vấn các đối tượng tại Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng Bên cạnh phương pháp nghiên cứu định tính, chúng tôi còn áp dụng nghiên cứu định lượng với nhiều phương pháp khác nhau.
Phương pháp điều tra xã hội học mà chúng tôi áp dụng chủ yếu là thu thập thông tin thông qua bảng hỏi, bao gồm cả câu hỏi đóng với các lựa chọn trả lời cụ thể và câu hỏi mở cho phép người tham gia tự do diễn đạt ý kiến của mình.
Cách tiếp cận nghiên cứu liên ngành là phương pháp tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã được công bố từ nhiều lĩnh vực như kinh tế, lịch sử, dân tộc học và nhân học, nhằm khám phá các vấn đề liên quan đến các dân tộc thiểu số.
Phương pháp chọn mẫu được áp dụng là chọn mẫu thuận tiện, với đối tượng là những người dân ở xã Lát có khả năng trả lời bảng hỏi Trong tổng số 718 khẩu thuộc 165 hộ người Cơho tại khu vực này, chúng tôi đã quyết định chọn 90 mẫu để thực hiện nghiên cứu.
Theo kế hoạch, chúng tôi dự kiến điều tra 90 hộ trong tổng số 165 hộ Cơho tại khu vực nghiên cứu Tuy nhiên, trong quá trình thu thập dữ liệu, chúng tôi gặp khó khăn do một số hộ đi làm vườn xa nhà, một số khác đi làm ăn ở xa, cùng với việc một số phiếu không nhận được sự hợp tác tích cực từ người được phỏng vấn Cuối cùng, chúng tôi đã phỏng vấn thành công 78/90 hộ, với các câu trả lời có sự tương đồng, do đó, số phiếu không đạt yêu cầu hoặc không phỏng vấn được không ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu
Hiện nay thu nhập của người Cơho đã ổn định chưa?
Thu nhập của người Cơho có tỉ lệ thuận với mức sống của họ hay không?
Tại sao thu nhập của người Cơho tuy đã cải thiện nhưng lại thiếu sự ổn định?
Đâu là những nhân tố tác động tới việc phát triển kinh tế của người Cơho?
Những nhân tố này bị chi phối bởi những yếu tố nào?
Khung phân tích
Chúng tôi phân tích mức sống của hộ gia đình người Cơho thông qua thu nhập, chi tiêu và cấu trúc chi tiêu hàng tháng, dựa trên cách tiếp cận lối sống Sử dụng lý thuyết sinh kế bền vững, chúng tôi xây dựng khung phân tích để đánh giá các yếu tố chính ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, nhận thấy rằng sinh kế có tác động trực tiếp đến mức sống thông qua các hoạt động của con người dựa vào các nguồn lực.
Những nhân tố Chính Các chỉ mục
Con người Độ tuổi Nghề nghiệp Giáo dục (trình độ học vấn) Quy mô hộ gia đình
Tự nhiên Điều kiện tự nhiên
Thuận lợi và khó khăn
Vốn tài chính Thu nhập – Chi tiêu
Cơ sở hạ tầng Tài sản hộ gia đình Tình hình thị trường
Xã hội Mối quan hệ cộng đồng
Tính cố kết cộng đồng
Dựa vào khung phân tích, chúng tôi đã chuyển hóa các khái niệm thành các nhân tố đo lường cụ thể Mỗi nhân tố sẽ bao gồm những chỉ mục riêng biệt, đồng thời các mối quan hệ giữa các nhân tố này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của người Cơho.
Bố cục của đề tài
Cơ sở lý luận
1.1.1 Cách tiếp cận và lý thuyết áp dụng
1.1.1.1 Cách tiếp cận lối sống
Lối sống là một khái niệm trong xã hội học, bao gồm các điều kiện sống, hình thức hoạt động, quan hệ xã hội, và cách thức thỏa mãn nhu cầu của con người Nó phản ánh thế giới quan và cách mà con người tương tác với xã hội xung quanh.
Bài viết này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các hoạt động sống của con người và chất lượng mức sống Các yếu tố này bao gồm điều kiện tự nhiên, chính sách phát triển, cơ sở hạ tầng và các điều kiện kinh tế - xã hội Mục tiêu là trả lời các giả thuyết liên quan đến sự tác động của các yếu tố bên ngoài đến lối sống của con người.
1.1.1.2 Lý thuyết sinh kế bền vững
Theo Chambers và Conway (1992), sinh kế bền vững được định nghĩa là sự kết hợp giữa con người, năng lực và kế sinh nhai, bao gồm lương thực, thu nhập và tài sản Ba khía cạnh của tài sản bao gồm tài nguyên, dự trữ và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội Sinh kế bền vững không chỉ mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà còn tạo ra lợi ích ròng cho các sinh kế khác Về mặt xã hội, sinh kế bền vững có khả năng chống chịu và hồi phục sau những thay đổi lớn, đồng thời đảm bảo nguồn lực cho thế hệ tương lai Hiện nay, vấn đề sinh kế bền vững đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách phát triển trên toàn thế giới.
+ Tăng thu nhập +Tăng sự ổn định, giảm rủi ro + Nâng cao mức sống người Con
Hình 1: Mô hình sinh kế bền vững
(Nguồn:Trích theo Trần Sáng Tạo Trung tâm PTNT (CRD))
Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp "Những nhân tố tác động tới việc phát triển kinh tế của người Cơho tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng" nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, bao gồm nhân tố con người (quy mô hộ, trình độ học vấn), tự nhiên (đất đai), tài chính (thu nhập, chi tiêu, nguồn vốn), vốn vật chất (cơ sở hạ tầng, tài sản hộ gia đình) và xã hội (mối quan hệ cộng đồng, tính cố kết cộng đồng) Nghiên cứu này nhằm làm rõ cách các yếu tố này tác động đến sự phát triển kinh tế và mối liên hệ của chúng với chiến lược sinh kế, từ đó nâng cao mức sống của hộ gia đình người dân tộc Cơho.
1.1.2 Một số khái niệm liên quan
Mức sống là khái niệm liên quan đến sự phát triển và thõa mãn nhu cầu của xã hội nói chung và nhu cầu của con người nói riêng 3
Các tiêu chí điều tra mức sống bao gồm nhân khẩu học, giáo dục, lao động việc làm, thu nhập từ tiền công và tiền lương, cũng như y tế và chăm sóc sức khỏe.
Mức sống là một khái niệm quan trọng liên quan đến sự phát triển và thỏa mãn nhu cầu của con người Nó bao gồm thu nhập, chi tiêu, tài sản, nhà ở, điện, nước và các tiện nghi vệ sinh Các chương trình xóa đói giảm nghèo cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện đời sống của các lớp dân cư Đánh giá mức sống giúp tạo ra bức tranh chi tiết về tình hình cải thiện đời sống xã hội.
Thu nhập được định nghĩa là phần chênh lệch giữa khoản thu vào và khoản chi phí đã bỏ ra Nó bao gồm thu nhập từ lao động như tiền công, tiền lương, lương hưu và các khoản trợ cấp như học bổng Bên cạnh đó, thu nhập tài chính từ lãi tiết kiệm, lãi từ mua bán chứng khoán, và thu từ cho thuê bất động sản cũng đóng góp vào tổng thu nhập Ngoài ra, các khoản thu nhập khác như tiền thưởng cũng được tính vào.
Gia đình là tập hợp những cá nhân có mối quan hệ gắn bó thông qua hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng, tạo ra nghĩa vụ và quyền lợi giữa các thành viên Mối quan hệ này có tính hợp pháp và được nhà nước bảo vệ.
Hoạt động lao động là những công việc tạo ra thu nhập hợp pháp, không bị pháp luật cấm Các hình thức lao động bao gồm làm việc nhận lương bằng tiền hoặc hiện vật, cũng như những công việc tạo ra thu nhập cho bản thân hoặc gia đình mà không nhận được thù lao.
Theo định nghĩa tại hội nghị chống nghèo đói khu vực châu Á – Thái Bình Dương tổ chức tại Bangkok vào tháng 3/1993, nghèo đói được hiểu là tình trạng một bộ phận dân cư không được đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người, điều này phụ thuộc vào mức độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán địa phương Đói là tình trạng của những hộ dân cư nghèo, sống dưới mức tối thiểu, không có đủ thu nhập để duy trì cuộc sống Những hộ này thường xuyên thiếu ăn, có thể không đủ lương thực từ một đến hai tháng trong năm, thường phải vay mượn từ cộng đồng và không có khả năng chi trả cho các nhu cầu thiết yếu.
4 http://www.trade.hochiminhcity.gov.vn/professional_news.jsp?idu5&lang=vi
5 http://giadinhviet.org/new/thong-tin-khoa-hoc/thong-tin-tap-huan-dao-tao/416-dinh-nghia-gia-dinh.html
6 http://vi.scribd.com/doc/58392883/khai-ni%E1%BB%87m-vi%E1%BB%87c-lam
Theo định nghĩa của Liên Hiệp Quốc thì nghèo đói được hiểu theo hai nghĩa: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối
Nghèo tuyệt đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng các nhu cầu tối thiểu cần thiết để duy trì cuộc sống Những nhu cầu tối thiểu này bao gồm các yếu tố thiết yếu như ăn, mặc, ở, cùng với nhu cầu sinh hoạt hàng ngày liên quan đến văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại và giao tiếp.
Nghèo tương đối là trình trạng dân cư có mức sống dưới trung bình của một cộng đồng trên một địa bàn và trong thời điểm đang xem xét.
Tổng quan về huyện Lạc Dương
Lạc Dương là huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam, nằm ở phía Đông Bắc với diện tích tự nhiên 130.963,04 ha Huyện này giáp ranh với tỉnh Ninh Thuận và Khánh Hòa ở phía đông, hai huyện Lâm Hà và Đam Rông ở phía tây, thành phố Đà Lạt ở phía nam, và tỉnh Đắk Lắk ở phía bắc Dân số tại Lạc Dương khoảng 20.905 người, với tổng số hộ gia đình lên tới 3.300.
Huyện Lạc Dương nằm trên cao nguyên Lâm Viên, tại ngã ba ranh giới giữa các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Lắk, Khánh Hòa và Ninh Thuận Đây là nơi đầu nguồn của dòng sông Đa Nhim, chảy theo hướng Nam đến thành phố Đà Lạt và huyện Đơn Dương Huyện có nhiều ngọn núi cao trên 2.000 m, nổi bật như núi Bi Doup (2.287 m), núi Lang Bian (2.167 m) và núi Chư Yen.
Huyện Lạc Dương sở hữu tiềm năng du lịch phong phú, đặc biệt là khu vực núi Langbiang và hồ Đan Kia - Suối Vàng, cùng với các khu du lịch văn hóa lễ hội và nhiều danh lam thắng cảnh khác Với 88-89% diện tích là rừng đầu nguồn, huyện đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước cho các công trình thủy điện trong khu vực.
Lạc Dương là huyện miền núi có địa hình tương đối phức tạp, có 3 dạng địa hình chính: núi cao, đồi thấp đến trung bình, thung lũng
Dạng địa hình núi cao: là khu vực có độ dốc lớn (trên 200), có độ cao
Độ cao từ 1.500 đến 2.200 mét so với mặt nước biển chủ yếu là rừng đầu nguồn, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước cho hệ thống sông Đa Nhim Do đó, việc bảo vệ khu vực này cần được thực hiện một cách nghiêm ngặt.
Dạng địa hình đồi thấp đến trung bình có độ cao trung bình khoảng 1.000m, với độ dốc nhẹ (