1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quận tân phú tp hcm đến năm 2025 nghiên cứu khoa học

105 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 4,54 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế (7)
    • 1.1.1. Cơ cấu kinh tế (7)
    • 1.1.2. Cơ cấu ngành kinh tế và nội bộ ngành (8)
    • 1.1.3. Đặc điểm của cơ cấu ngành kinh tế (9)
  • 1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (11)
    • 1.2.1. Thực chất chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (11)
    • 1.2.2. Yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu ngành trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (13)
    • 1.2.3. Các nhân tố cơ bản quy định chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (15)
  • 1.3. Vai trò chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (16)
    • 1.3.1. Định hướng phát triển ngành trong tổ chức quản lí kinh tế (16)
    • 1.3.2. Quy định phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động kinh tế (16)
    • 1.3.3. Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế (17)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA QUẬN TÂN PHÚ, TP.HCM (7)
    • 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của quận Tân Phú TP.HCM (18)
      • 2.1.1. Đặc điểm chung (18)
      • 2.1.2. Lợi thế của quận (19)
    • 2.2. Thực trạng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (21)
      • 2.2.1. Cơ cấu kinh tế theo loại hình tổ chức kinh doanh (21)
      • 2.2.2. Cơ cấu ngành phản ánh qua giá trị sản xuất (26)
      • 2.2.3. Cơ cấu ngành phản ánh qua đóng góp ngân sách địa phương (31)
      • 2.2.4. Cơ cấu kinh tế phản ánh qua kim ngạch xuất khẩu (33)

Nội dung

Cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế

Cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế là sự tổ chức và sắp xếp các bộ phận trong nền kinh tế, phản ánh mối quan hệ tỉ lệ giữa các yếu tố cấu thành một chỉnh thể nhất định Nó bao gồm tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định Theo nghĩa rộng, cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu ngành và lĩnh vực kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cũng như định hướng phát triển các vùng kinh tế.

Cơ cấu kinh tế trong một nền kinh tế được xem xét từ nhiều góc độ như cơ cấu kinh tế quốc dân, theo ngành kinh tế kỹ thuật, theo vùng, theo đơn vị hành chính lãnh thổ và theo thành phần kinh tế, trong đó cơ cấu theo ngành kinh tế kỹ thuật, đặc biệt là công - nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng nhất Karl Marx đã chỉ ra rằng cơ cấu kinh tế của xã hội bao gồm toàn bộ các quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của các lực lượng sản xuất vật chất Mỗi trình độ khác nhau của lực lượng sản xuất sẽ dẫn đến những quan hệ sản xuất khác nhau, làm cho cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu ngành, cũng trở nên đa dạng do sự khác biệt về tư liệu sản xuất và tổ chức quản lý Các bộ phận này tạo thành lực lượng sản xuất vật chất của một xã hội nhất định.

Theo triết học Mác – Lênin, chiến lược phát triển kinh tế trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cần tập trung vào việc xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý.

Cơ cấu ngành cần tập trung vào việc phát triển nông - lâm - ngư nghiệp kết hợp với công nghiệp chế biến, đây là nhiệm vụ hàng đầu Đồng thời, cần tăng tốc độ phát triển các ngành công nghiệp và mở rộng khu vực dịch vụ, nhằm đưa nền kinh tế phát triển toàn diện theo hướng hiện đại.

 Cơ cấu thành phần kinh tế

 Cơ cấu kinh tế vùng.

Cơ cấu ngành kinh tế và nội bộ ngành

Cơ cấu ngành là mối quan hệ tỉ lệ và sự tác động qua lại giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân, thể hiện sự gắn bó hữu cơ giữa các ngành và phân ngành, cũng như giữa các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực Đây là bộ phận quan trọng nhất trong nền kinh tế, phản ánh sự tương tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành phần kinh tế.

Cơ cấu nội bộ ngành phản ánh mối quan hệ tỉ lệ giữa các lĩnh vực trong mỗi ngành Trong ngành nông nghiệp, cơ cấu này bao gồm tỷ lệ giữa trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và dịch vụ sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp Đối với ngành công nghiệp, cơ cấu nội bộ thể hiện tỷ lệ giữa công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và các ngành công nghiệp khác Hiện nay, xu hướng phát triển là tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp sử dụng thiết bị và công nghệ hiện đại, đồng thời nâng cao hàm lượng lao động trí tuệ trong sản phẩm, giảm thiểu các ngành có trang thiết bị lạc hậu và giảm sản phẩm tiêu tốn nhiều lao động cơ bắp.

Theo triết học Mác – Lênin, các ngành kinh tế lớn có thể được phân chia dựa trên đặc điểm kinh tế và kỹ thuật, bao gồm công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, thương mại và dịch vụ Mỗi ngành này có thể được chia thành các phân ngành cụ thể, chẳng hạn như ngành công nghiệp cơ khí, điện lực và hóa chất Ngoài ra, nếu phân chia theo tính chất tác động vào đối tượng lao động, sẽ có các ngành khai thác (bao gồm nông nghiệp và các ngành công nghiệp khai thác), ngành chế biến và ngành dịch vụ.

Cơ cấu và phân chia ngành kinh tế có nhiều quan điểm khác nhau, phụ thuộc vào cách tiếp cận của từng quốc gia trong quá trình phát triển Tuy nhiên, dựa trên tiêu chuẩn chung toàn cầu, kinh tế được chia thành ba ngành chính.

 Khai thác, xây dựng, chế biến

Cơ cấu ngành của mỗi nền kinh tế được hình thành dựa trên trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội, bao gồm phân công lao động xã hội và hợp tác về sức sản xuất Quá trình này diễn ra từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, và từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, phản ánh sự tiến bộ của nền sản xuất xã hội.

Sự phát triển của phân công lao động xã hội và lực lượng sản xuất đã dẫn đến sự xuất hiện của nhiều ngành nghề mới Đặc biệt ở những nước đang trong giai đoạn đầu phát triển, với cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế và năng lực sáng tạo khoa học công nghệ chưa mạnh, tài nguyên thiên nhiên, vốn và sức lao động trở thành yếu tố quan trọng cho sự phát triển và tăng trưởng kinh tế, chủ yếu tập trung vào các ngành nông - lâm - ngư nghiệp cũng như khai thác - xây dựng - chế biến.

Lịch sử phát triển của các nền sản xuất xã hội chủ yếu xoay quanh nông nghiệp và công nghiệp Khi lực lượng sản xuất tiến bộ, sự thay đổi trong công cụ và đối tượng lao động phản ánh sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin Sự phát triển này đã dẫn đến sự thay đổi trong đầu vào của các yếu tố sản xuất, với xu hướng ngày càng nghiêng về các ngành công nghệ mới và yêu cầu cao về lao động trí tuệ.

Phân tích cơ cấu ngành của nền kinh tế không chỉ dựa vào số lượng và tỉ trọng mà còn cần xem xét vị trí và vai trò của các ngành trong nền kinh tế hiện tại, cũng như định hướng phát triển tương lai Sự tương tác giữa công nghiệp và nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế quốc dân, đồng thời khả năng hướng ngoại cũng như xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cần được chú trọng Mối quan hệ giữa cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ, vùng kinh tế sẽ phát huy lợi thế tuyệt đối và tương đối của từng vùng cũng như các thành phần kinh tế.

Đặc điểm của cơ cấu ngành kinh tế

Cơ cấu ngành là một phần thiết yếu của nền kinh tế thị trường, phản ánh khả năng và nhu cầu sản xuất sản phẩm của các ngành khác nhau Tính khách quan của cơ cấu ngành xuất phát từ sự phân công lao động xã hội, trong đó các ngành nghề được hình thành để sản xuất những sản phẩm có công dụng đa dạng Sự phân công lao động không chỉ tạo ra các ngành và lĩnh vực mà còn gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất, từ đó hình thành một cơ cấu kinh tế với tỷ lệ cân đối giữa các bộ phận Tỷ lệ này thường xuyên thay đổi theo diễn biến của nhu cầu xã hội và khả năng đáp ứng của nền kinh tế.

Cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai khía cạnh thống nhất trong một phương thức sản xuất, có ảnh hưởng quyết định đến quan hệ sản xuất Thực chất của quan hệ sản xuất được thể hiện qua ba khía cạnh.

 Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất

 Quan hệ về tổ chức quản lí hay trao đổi hoạt động lao động cho nhau

 Quan hệ về phân phối sản phẩm

Trong quan hệ sản xuất, mối quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của các ngành kinh tế Tư liệu sản xuất xác định đối tượng lao động và tư liệu lao động tương ứng, từ đó phát triển các ngành kinh tế cụ thể nhằm tạo ra sản phẩm phù hợp Hơn nữa, quan hệ sở hữu này cũng ảnh hưởng đến tổ chức quản lý, trao đổi lao động và phân phối sản phẩm, quy định sự phát triển của các ngành nghề.

Cơ cấu kinh tế là một khái niệm lịch sử, thường xuyên thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động Sự biến đổi này dẫn đến sự thay đổi về số lượng và tỉ trọng các ngành nghề, phản ánh mối quan hệ sản xuất khác nhau Lực lượng sản xuất, với tính chất năng động và cách mạng, luôn vận động và biến đổi, đòi hỏi quan hệ sản xuất cũng phải điều chỉnh theo Do đó, sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế là điều tất yếu trong quá trình phát triển.

Việc hiểu rõ tính khách quan và lịch sử của cơ cấu kinh tế là rất quan trọng, vì nó cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xác định và chuyển dịch cơ cấu ngành Điều này giúp tối ưu hóa năng lực sản xuất hiện có, từ đó ảnh hưởng quyết định đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước trong từng giai đoạn.

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Thực chất chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Cơ cấu ngành trong nền kinh tế hàng hóa và thị trường luôn vận động, do đó việc phân tích cơ cấu ngành cần chú trọng đến quy luật của sự chuyển động này Đồng thời, cần xác định phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế ở từng giai đoạn.

Chuyển dịch cơ cấu ngành là một cuộc cách mạng trong phân công lao động xã hội, tái phân bố dân cư và ngành nghề, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên, lao động, vật tư và vốn Mục tiêu của quá trình này là đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất Đồng thời, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn mang tính lịch sử và khách quan.

Chuyển dịch cơ cấu ngành là quá trình cải cách cơ cấu cũ, lạc hậu để xây dựng một cơ cấu mới hiện đại và tiên tiến Mục tiêu của quá trình này là đa dạng hóa ngành nghề, chủng loại và chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Chuyển dịch cơ cấu ngành là điều tất yếu do áp lực từ thị trường và nhu cầu phát triển kinh tế Để đáp ứng yêu cầu sản xuất xã hội không ngừng, cần thay đổi ngành sản xuất sản phẩm phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế Do đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là một yêu cầu cấp thiết.

Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế là quá trình thay đổi có mục đích, dựa trên phân tích lý luận và thực tiễn Sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ và lực lượng sản xuất, cùng với sự phân công lao động xã hội, đã dẫn đến sự thay đổi tất yếu trong các yếu tố sản xuất Việc áp dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết sẽ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý và nâng cao hiệu quả.

Xu hướng toàn cầu và tại Việt Nam cho thấy ngành nông nghiệp đang thu hẹp cả về quy mô lẫn tỷ trọng trong nền kinh tế quốc dân Ngành công nghiệp trải qua giai đoạn mở rộng và hiện đang có dấu hiệu thu hẹp, trong khi ngành dịch vụ, du lịch và thương mại không ngừng phát triển và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc nội (GNP).

Chuyển dịch cơ cấu ngành là quá trình tối ưu hóa các lĩnh vực kinh tế Trong nền kinh tế quốc dân, quá trình này thể hiện sự thay đổi và phát triển của các ngành thuộc khu vực I, II và III, với xu hướng tăng tỉ trọng của khu vực II và III, đồng thời giảm tỉ trọng của khu vực I trong GDP.

Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nhằm hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp ổn định, chất lượng cao và đảm bảo an ninh lương thực Đồng thời, phát triển vùng cây công nghiệp và cây ăn quả liên kết với công nghiệp chế biến, nâng cao chất lượng và hiệu quả ngành chăn nuôi, cũng như phát huy lợi thế ngành thủy sản để tạo thành ngành xuất khẩu chủ lực.

Theo "Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020", chính phủ định hướng phát triển các ngành công nghiệp chủ lực như dầu khí, luyện kim, hóa chất, và công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin và phần mềm Đồng thời, cần thúc đẩy các ngành có khả năng cạnh tranh cao như chế biến nông lâm thủy sản, may mặc, và điện tử Việc nâng cấp khu công nghiệp và xây dựng khu công nghệ cao, cũng như phát triển liên kết giữa các doanh nghiệp là rất quan trọng Ngoài ra, cần tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm và bảo hộ sở hữu công nghiệp Đối với ngành dịch vụ, cần phát triển mạnh các lĩnh vực như thương mại, vận tải, và du lịch với chất lượng cao, góp phần giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu ngành trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Chuyển dịch cơ cấu ngành cần gắn liền với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, vì Việt Nam vẫn chủ yếu là một nước nông nghiệp Hiện tại, lao động trong khu vực nông nghiệp và nông thôn chiếm tới 71,1% tổng lực lượng lao động cả nước Trong khi đó, dân số khu vực thành thị là 26,88 triệu người, chiếm 30,6% tổng dân số, còn dân số khu vực nông thôn là 60,96 triệu người, chiếm 69,4% Nông nghiệp không chỉ là nguồn cung cấp lương thực và nguyên liệu quan trọng mà còn là nguồn xuất khẩu chủ lực và thị trường tiêu thụ lớn nhất hiện nay.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các tư liệu lao động mới, đặc biệt là công cụ lao động, nhằm nâng cao năng suất lao động Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội mà còn trang bị thêm các yếu tố thiết yếu cho quá trình sản xuất.

Chuyển dịch cơ cấu ngành đòi hỏi phải xem xét mối quan hệ tỉ lệ gắn bó hữu cơ giữa các ngành và phân ngành, trong đó mỗi ngành vừa hỗ trợ vừa ràng buộc lẫn nhau Việc này không chỉ liên quan đến cơ cấu ngành mà còn ảnh hưởng đến cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng lãnh thổ, tạo ra những tác động qua lại phức tạp cần được giải quyết.

Kết hợp cơ cấu ngành với cơ cấu vùng lãnh thổ là phương pháp quan trọng để phát huy lợi thế tương đối và tuyệt đối của từng vùng trong phát triển ngành Đồng thời, việc tích hợp cơ cấu ngành với cơ cấu thành phần kinh tế sẽ khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế vào sự phát triển của các ngành và vùng lãnh thổ Mối quan hệ giữa cơ cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ thể hiện sự tương tác và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển kinh tế bền vững.

 Kết hợp công nghiệp với nông nghiệp; thành thị với nông thôn

 Kết hợp chuyên môn hóa và phát triển tổng hợp theo vùng

 Kết hợp kinh tế với quốc phòng

 Kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường

Chuyển dịch cơ cấu ngành nhằm tạo ra nhiều ngành nghề mới, kết hợp phát triển các lĩnh vực sử dụng nhiều lao động và đẩy mạnh công nghệ hiện đại Điều này bao gồm phát triển mạnh mẽ công nghệ chế biến nông, lâm, thủy sản, may mặc, da giày, cơ khí và phần mềm Quá trình này không chỉ chuyển dịch tỉ trọng về lượng và chất giữa các ngành mà còn hướng đến hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương trong từng giai đoạn để tối ưu hóa khai thác nguồn lực.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong nền kinh tế thị trường cần chú trọng nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động thương mại Điều này sẽ giúp mở rộng thị trường và thích ứng với nhu cầu tiêu dùng đa dạng, đồng thời tạo điều kiện tiếp cận hiệu quả thị trường trong nước, khu vực và quốc tế.

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần hướng tới việc xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý và hiệu quả giữa các ngành Để đạt được điều này, việc chuyển dịch cơ cấu ngành phải tuân thủ những yêu cầu cụ thể nhằm tối ưu hóa sự phát triển kinh tế.

1 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế Trong điều kiện cụ thể của nước ta, tính quy luật của chuyển dịch cơ cấu ngành là ngành nông nghiệp ngày càng giảm trong GDP, công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, trong đó đặc biệt là ngành dịch vụ

2 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải phù hợp với xu thế tiến bộ của khoa học công nghệ, xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa

3 Chuyển dịch cơ cấu ngành phải khai thác tối đa tiềm năng của đất nước Mở rộng phân công lao động không chỉ trong phạm vi quốc gia mà là phân công lao động quốc tế Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo tính quy luật của nó sẽ phát huy được năng lực nội sinh, tận dụng tối đa năng lực ngoại sinh, tăng năng suất lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

4 Chuyển dịch cơ cấu ngành phải thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế Cơ cấu kinh tế phài là cơ cấu kinh tế mở

5 Chuyển dịch cơ cấu ngành gắn liền với chuyển dịch cơ cấu đội ngũ lao động.

Các nhân tố cơ bản quy định chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm cả những yếu tố khách quan và chủ quan liên quan đến tự nhiên, xã hội, kỹ thuật và trình độ phát triển Dưới đây là các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quá trình này.

Chính sách kinh tế bao gồm các biện pháp của nhà nước nhằm quản lý và tổ chức nền kinh tế, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực như chuyển đổi cơ cấu, đổi mới và sắp xếp lại quản lý doanh nghiệp nhà nước Ngoài ra, chính sách này còn tập trung vào việc hình thành các loại thị trường đồng bộ và xây dựng khung pháp luật phù hợp.

Sức lao động là yếu tố sản xuất quan trọng, đóng vai trò trực tiếp trong việc tạo ra sản phẩm xã hội Do đó, một nguồn nhân lực dồi dào và chất lượng cao, cùng với cơ cấu hợp lý giữa các ngành, sẽ là nền tảng vững chắc cho việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.

Nguồn nhân lực bao gồm cả chất lượng và số lượng, cần có sự cân bằng hợp lý giữa các lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa học ứng dụng, khoa học tự nhiên và khoa học xã hội Đặc biệt, việc chú trọng phát triển đội ngũ công nhân lành nghề là vô cùng quan trọng.

Tiến bộ khoa học công nghệ là một trong những yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành Nó không chỉ tác động trực tiếp đến tư liệu lao động mà còn thay đổi cả đối tượng lao động Mức độ ảnh hưởng của tiến bộ này đối với các ngành phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành và vai trò của chúng trong nền kinh tế quốc dân.

Vai trò chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Định hướng phát triển ngành trong tổ chức quản lí kinh tế

Xã hội không thể ngừng tiêu dùng, dẫn đến nhu cầu sản xuất không ngừng gia tăng Để đáp ứng nhu cầu này, cần phát triển sản xuất xã hội về cả số lượng lẫn chất lượng Về số lượng, cần mở rộng nền sản xuất để thỏa mãn yêu cầu tiêu dùng, trong khi về chất lượng, cần đa dạng hóa sản phẩm và lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời tạo ra nhiều ngành nghề mới và chuyển dịch cơ cấu ngành nghề Định hướng phát triển ngành nghề phải thích ứng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và khoa học công nghệ, tận dụng tối đa lợi thế tuyệt đối và tương đối.

Chuyển dịch cơ cấu ngành không chỉ định hướng cho sự phát triển kinh tế mà còn phản ánh sự gia tăng của lực lượng lao động xã hội vượt ra ngoài ranh giới quốc gia trong bối cảnh hiện nay.

Quy định phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu ngành xuất phát từ quan hệ sản xuất, vì loại hình sở hữu tư liệu sản xuất quyết định hình thức tổ chức quản lý sản xuất Điều này ảnh hưởng đến phương hướng hoạt động và phương pháp tổ chức sản xuất trong từng ngành nghề.

Trong nền kinh tế đa dạng với nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, việc xuất hiện các hình thức tổ chức sản xuất khác nhau là điều tất yếu Chính sách cơ cấu kinh tế, đặc biệt là chính sách ngành nghề, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh tế quốc gia Mỗi chính phủ sử dụng các chính sách và biện pháp để can thiệp vào sự phát triển ngành nghề và điều chỉnh cơ cấu ngành trong nước.

Vai trò của chuyển dịch cơ cấu ngành rất quan trọng vì nó xác định phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động kinh tế cho từng giai đoạn và thời kỳ khác nhau.

THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA QUẬN TÂN PHÚ, TP.HCM

Đặc điểm kinh tế xã hội của quận Tân Phú TP.HCM

Quận Tân Phú là một quận thuộc nội thị TP Hồ Chí Minh được thành lập vào tháng

12 năm 2003, trên cơ sở tách ra từ hơn 35 phường cũ của quận Tân Bình

Về vị trí địa lý của quận, phía đông giáp quận Tân Bình, phía tây giáp quận Bình Tân, phía nam giáp quận 6 và quận 11, phía bắc giáp quận 12

Quận hiện có 11 phường trực thuộc, bao gồm Tây Thạnh, Tân Sơn Nhì, Sơn Kỳ, Tân Quý, Tân Thành, Phú Thạnh, Phú Thọ Hòa, Phú Trung, Hòa Thạnh, Hiệp Tân và Tân Thới Hòa.

Tính đến cuối năm 2011, diện tích và dân số của quận được thống kê như sau:

Bảng 1: Diện tích và dân số của quận

Dân số trung bình (người)

Mật độ dân số (người/ Km 2 )

Tân Sơn Nhì 1,1282 38.739 34.337 Tây Thạnh 3,5673 51.140 14.336 Sơn Kỳ 2,12 32.191 15.184 Tân Qúi 1,7849 59.708 33.452 Tân Thành 0,9949 31.249 31.409 Phú Thọ Hoà 1,2322 45.910 37.259 Phú Thạnh 1,14 39.289 34.464 Phú Trung 0,8965 42.188 47.059 Hoà Thạnh 0,9308 26.501 28.471 Hiệp Tân 1,146 28.205 24.612 Tân Thới Hoà 1,129 27.557 24.408

Nguồn: Niên giám thống kê 2011 quận Tân Phú

So với các quận trung tâm như quận 1, quận 3, và quận 5, Tân Phú nằm ở vùng ven và có phần hạn chế về giá trị gia tăng kinh tế Trong khi các quận ven đô như quận 9, Thủ Đức, và Gò Vấp phát triển mạnh mẽ nhờ vào sự tập trung của nhiều trường đại học và khu du lịch, Tân Phú vẫn đang nỗ lực phát triển Nhờ sự quan tâm của Ủy Ban Nhân Dân Thành phố trong việc đầu tư phát triển hạ tầng, giao thông, và thông tin liên lạc, Tân Phú đang tận dụng tối đa các lợi thế riêng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và dịch vụ.

Tân Phú, quận trung tâm của Thành Phố Hồ Chí Minh, sở hữu vị trí địa lý chiến lược gần sân bay Tân Sơn Nhất và các tuyến giao thông quan trọng như đường Xuyên Á và Quốc Lộ 1A Khu vực này không chỉ thừa hưởng thế mạnh truyền thống trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ từ quận Tân Bình cũ mà còn có sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của quận.

Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đóng góp hơn 80% tổng thu nhập địa phương, với các ngành chủ lực bao gồm chế biến thủy sản, cao su nhựa, cơ khí, gỗ, thực phẩm, dệt và may.

- Quận có khu công nghiệp tập trung có quy mô >160 ha làm động lực kích thích sự phát triển của toàn ngành [11]

Quận Tân Phú đang tích cực thích ứng với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành bằng cách phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ với nhiều ngành nghề đa dạng, đồng thời nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, thương mại và vận tải Các lĩnh vực nổi bật như bưu chính, viễn thông, bảo hiểm, chuyển giao công nghệ, tư vấn pháp lý và thông tin thị trường đang phát triển mạnh mẽ Bên cạnh đó, quận cũng đã hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết cho một số cụm kinh tế trọng điểm như tam giác Luỹ Bán Bích, tam giác Hiệp Tân, khu phức hợp Sơn Kỳ và khu cao ốc kết hợp thương mại – dịch vụ Tân Thới Hòa, hiện đang chờ thành phố phê duyệt để triển khai Ngoài ra, quy hoạch tuyến đường chuyên doanh tại phường Phú Thọ Hòa cũng đã được hoàn tất.

Trong những năm đầu thành lập, quận Tân Phú đối mặt với nhiều khó khăn, như tỷ lệ hộ nghèo cao và cơ sở hạ tầng kém, với 58% đường đất còn lầy lội Đội ngũ cán bộ còn non trẻ đã khiến việc cải thiện đời sống nhân dân trở nên thách thức Đảng bộ và chính quyền quận xác định nhiệm vụ trọng tâm là hoàn thiện bộ máy tổ chức và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Quận đã khởi xướng phong trào vận động nhân dân hiến đất làm đường, nhận được sự đồng tình từ thành phố và các quận, huyện khác Đến năm 2009, quận đã nâng cấp 173 tuyến đường, với sự đóng góp gần 8,53 tỷ đồng tiền mặt và 127.477m2 đất trị giá trên 558,75 tỷ đồng từ 10.061 hộ dân Đến năm 2012, 90% tuyến đường và hẻm đã được nhựa hóa, bê tông hóa, cùng với các công trình nhà ở như chung cư 584, Kim Hồng, Khang Gia và Nguyễn Sơn, cũng như các trung tâm thương mại như Co.op Mart Thắng Lợi, đã tạo nên diện mạo đô thị mới cho quận Tân Phú, ngày càng khang trang và phát triển.

Quận đã hoàn thành 21 công trình, bao gồm trường học, bệnh viện, trạm y tế, nhà văn hóa và câu lạc bộ thể dục thể thao Tây Thạnh, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của người dân Sự phát triển này đã thu hút các nhà đầu tư, dẫn đến việc có 2.717 doanh nghiệp và 3.419 hộ cá thể đăng ký kinh doanh, nâng tổng số lên 10.824 doanh nghiệp và 14.862 hộ kinh doanh cá thể đang hoạt động Điều này góp phần vào phát triển kinh tế, nâng cao đời sống và giải quyết việc làm, đặc biệt cho lao động thuộc hộ nghèo.

Quận Tân Phú là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, góp phần giải quyết việc làm cho nhiều thành phần lao động, đặc biệt là lao động nhập cư Với điều kiện sinh hoạt và làm việc thuận lợi, quận đã thu hút một lượng lớn lao động dồi dào.

Thực trạng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

2.2.1 Cơ cấu kinh tế theo loại hình tổ chức kinh doanh

Bảng 2: Số doanh nghiệp chia theo loại hình ĐVT: cơ sở

TW có vốn nước ngoài 67

Nguồn: Niên giám 2011 của quận Tân Phú và Đề án chuyển dịch ngành nghề của quận 2005-2010

Bảng số liệu cho thấy sự phát triển nhanh chóng của các loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tại quận từ năm 2004 Ban đầu, doanh nghiệp lớn như công ty cổ phần chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng đến năm 2007, số lượng cơ sở đã tăng gấp ba lần, từ 72 lên 244 cơ sở, và đạt 951 cơ sở vào năm 2011 Đặc biệt, công ty TNHH chiếm tới 81,09% tổng số cơ sở, tạo thuận lợi cho quận trong việc chuyển dịch cơ cấu ngành, đặc biệt là trong nhóm ngành công nghiệp.

XD và TM – DV sẽ được phân tích trong các mục tiếp theo

Theo số liệu từ đề án chuyển dịch cơ cấu ngành quận giai đoạn 2005 – 2010, các doanh nghiệp thuộc Trung ương quản lý và có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 0,5% tổng số doanh nghiệp tại quận vào năm 2004 Tuy nhiên, từ năm 2007 đến 2011, sự phát triển của các doanh nghiệp này đã chững lại Dù vậy, để giữ vai trò chủ đạo và hướng dẫn các thành phần kinh tế khác phát triển bền vững trong tương lai, các doanh nghiệp thuộc Trung ương quản lý và có vốn đầu tư nước ngoài vẫn rất cần thiết cho sự phát triển của quận.

Bảng 3: Số cơ sở CN – XD và TM – DV toàn quận năm 2011 ĐVT: Cơ sở

Số cơ sở sản xuất kinh doanh theo loại hình năm 2011 Tổng số CN - XD TM - DV

Nguồn: Niên giám 2011 của quận Tân Phú

Năm 2011, ngành thương mại và dịch vụ chiếm hơn 60% tổng số ngành sản xuất, chủ yếu phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân trong quận Tuy nhiên, các ngành dịch vụ thiết yếu cho phát triển bền vững như sản xuất, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, tài chính, bưu điện, vận tải và giải trí chưa phát triển đồng bộ và gặp nhiều khó khăn Các đơn vị sản xuất công nghiệp trong quận hoạt động chưa hiệu quả, đồng thời tình trạng ô nhiễm môi trường cũng đáng báo động Theo quyết định số 200/QĐ-UB của UBND TP, 17 ngành nghề ô nhiễm bị cấm đầu tư mới trong khu dân cư, đòi hỏi quận cần xem xét vị trí và cơ cấu ngành nghề Do đó, việc xây dựng chiến lược và giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành nghề phù hợp với quyết định của UBND TP là rất cần thiết.

Bảng 4: Số lao động chia theo loại hình ĐVT: %

2007 2008 2009 2010 2011 Tốc độ tăng so với năm 2007 100,00 114,31 129,53 132,55 137,82

Nguồn: Niên giám 2011 quận Tân Phú

Bảng số liệu trên cho thấy cơ cấu lao động của quận tăng qua các năm, và đến năm

2011 đã tăng hơn 37% so với năm 2007

Trong đó số lao động thuộc loại hình cá thể chiếm tỷ lệ lớn với 48,67% vào năm

Từ năm 2007, lực lượng lao động trong loại hình Công ty TNHH đã chiếm tỷ lệ lớn, đạt 39,86% Tuy nhiên, xu hướng lao động trong loại hình này đang có dấu hiệu giảm dần qua các năm.

Từ năm 2007 đến 2011, tỷ lệ doanh nghiệp loại hình Công ty TNHH đã tăng từ 42,63%, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số doanh nghiệp Sự gia tăng này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp và đã thu hút một lượng lớn lao động nhập cư vào quận.

Tỷ lệ lao động trong các hợp tác xã (HTX) hiện chỉ dưới 1% và có xu hướng giảm dần theo thời gian, trong khi lao động tại các công ty cổ phần (CP) và doanh nghiệp tư nhân (DNTN) đang gia tăng Điều này cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của quận đã thu hút một lượng lớn lao động nhập cư, góp phần tạo ra nguồn lao động đa dạng và phong phú, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quận cũng như của Thành phố.

Tuy nhiên nguồn lao động của quận chủ yếu là chưa qua đào tạo đã tạo nên một mặt hạn chế cho quận Cụ thể:

Bảng 5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi và trình độ chuyên môn ĐVT: %

Sơ cấp, Trung cấp nghề Cao đẳng Đại học Trên đại học

Nguồn: Niên giám 2011 quận Tân Phú

Theo số liệu, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo tại quận vẫn cao, đạt 84,83% Trong khi đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo ở các trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học và trên Đại học lần lượt chỉ đạt 3,22%; 2,08%; 9,47% Điều này cho thấy quận đang thiếu hụt nghiêm trọng lao động chất lượng cao.

Trong bối cảnh phát triển hiện nay, sự tiến bộ không ngừng của khoa học - công nghệ đòi hỏi cơ cấu lao động phải chuyển dịch với trình độ và chất lượng ngày càng cao Mỗi quốc gia nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và xem đây là một ưu tiên cần giải quyết Do đó, các thành phố, quận huyện, đặc biệt là quận Tân Phú, cần tập trung vào việc nâng cao công tác đào tạo tay nghề cho người lao động, nhằm đáp ứng nhu cầu công việc ngày càng tăng về cả kiến thức lẫn kỹ năng.

Bảng 6: Tốc độ phát triển giá trị SXCN toàn quận chia theo loại hình (Giá cố định 1994) Đvt : %

Nguồn: Niên giám 2011 quận Tân Phú

Bảng số liệu trên đây sử dụng giá cố định năm 1994 để phân tích cơ cấu kinh tế theo loại hình tổ chức kinh doanh như hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và cá thể trong giai đoạn 2007-2011 Trong thời gian này, tốc độ phát triển giá trị sản xuất công nghiệp của toàn quận tăng hàng năm, nhưng mức tăng này thấp hơn so với những năm trước Cụ thể, năm 2011 đạt tốc độ phát triển 114,49% so với năm 2010, nhưng vẫn thấp hơn mức tăng trưởng 116,50% của năm 2010 so với năm 2009.

Năm 2011, hợp tác xã ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ với tốc độ 229,26%, mặc dù năm 2009 đã giảm xuống 93,63% Trong khi đó, công ty cổ phần có tốc độ phát triển đạt 124,73% so với năm 2010, nhưng lại chậm hơn nhiều so với mức tăng 358,33% vào năm 2007.

Phân tích dữ liệu cho thấy, trong 5 năm qua, quận Tân Phú có sự gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp, tuy nhiên mức độ tăng trưởng chưa đồng đều và chậm, ngoại trừ loại hình hợp tác xã Để cải thiện quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành, việc phân tích tốc độ phát triển giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm là cần thiết Từ đó, có thể đề ra những định hướng phát triển mạnh mẽ cho quận trong những năm tới.

2.2.2 Cơ cấu ngành phản ánh qua giá trị sản xuất

Bảng 7: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành nghề kinh tế cấp 1 ĐVT: triệu đồng

L Dịch vụ KD tài sản, tư vấn 579.281 1.936.673 2.207.836 2.512.063 114,00 113,78

T Phục vụ cá nhân cộng đồng 74.584 363.284 416.815 449.075 114,74 107,74

Chia theo khu vực kinh tế 9.006.082 37.989.972 47.535.796 58.020.021 125,13 122,06

Cơ cấu khu vực kinh tế 100 100 100 100

Nguồn: Tính toán theo giá trị sản xuất các ngành nghề kinh tế cấp 1 của Cục thống kê quận Tân Phú

Bảng số liệu cho thấy giá trị sản xuất thực tế của các ngành kinh tế cấp 1 tại quận Tân Phú từ năm 2004 đến 2012, cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu nhanh chóng Cụ thể, sản xuất công nghiệp và khu vực xây dựng ban đầu chiếm tỷ trọng lớn (81,82% vào năm 2004), nhưng đã giảm dần qua các năm, còn 71,27% vào năm 2012 Xu hướng này dự kiến sẽ tiếp tục giảm, khi tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp và xây dựng năm sau luôn thấp hơn năm trước.

Bảng 8: Tốc độ tăng trưởng theo khu vực kinh tế ĐVT: %

Nguồn: Tính toán từ giá trị sản xuất thực tế (Tổng cục thống kê quận)

Ngược lại với khu vực công nghiệp và xây dựng, khu vực thương mại và dịch vụ đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng đáng kể qua các năm Cụ thể, trong hai năm gần đây 2011 và 2012, giá trị sản xuất của khu vực này đã tăng lên khoảng đáng kể.

Tỷ lệ tăng trưởng trong khu vực thương mại - dịch vụ của quận đạt từ 26% đến 29% và có tốc độ tăng trưởng 134,59%, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

Vào năm 2009, diện tích đất nông nghiệp tại quận Tân Phú chỉ còn khoảng 2,7 ha, chủ yếu trồng các loại rau đậu nhưng hiệu quả kinh tế không cao Quy hoạch sử dụng đất của Sở Tài nguyên - Môi trường và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2010 đã định hướng cho việc phát triển đất nông nghiệp trong quận này đến năm tới.

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:47

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Diện tích và dân số của quận - Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quận tân phú tp hcm đến năm 2025 nghiên cứu khoa học
Bảng 1 Diện tích và dân số của quận (Trang 18)
Bảng 2: Số doanh nghiệp chia theo loại hình. - Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quận tân phú tp hcm đến năm 2025 nghiên cứu khoa học
Bảng 2 Số doanh nghiệp chia theo loại hình (Trang 21)
Bảng 3: Số cơ sở CN – XD và TM – DV toàn quận năm 2011 - Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quận tân phú tp hcm đến năm 2025 nghiên cứu khoa học
Bảng 3 Số cơ sở CN – XD và TM – DV toàn quận năm 2011 (Trang 22)
Bảng 4:  Số lao động chia theo loại hình - Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quận tân phú tp hcm đến năm 2025 nghiên cứu khoa học
Bảng 4 Số lao động chia theo loại hình (Trang 23)
Bảng 5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi và trình độ chuyên môn - Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quận tân phú tp hcm đến năm 2025 nghiên cứu khoa học
Bảng 5 Cơ cấu lao động theo độ tuổi và trình độ chuyên môn (Trang 24)
Bảng 6: Tốc độ phát triển giá trị SXCN toàn quận chia theo loại hình (Giá cố  định 1994) - Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quận tân phú tp hcm đến năm 2025 nghiên cứu khoa học
Bảng 6 Tốc độ phát triển giá trị SXCN toàn quận chia theo loại hình (Giá cố định 1994) (Trang 25)
Bảng 7: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành nghề kinh tế cấp 1 - Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quận tân phú tp hcm đến năm 2025 nghiên cứu khoa học
Bảng 7 Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành nghề kinh tế cấp 1 (Trang 26)
Bảng số liệu trên cho thấy giá trị sản xuất thực tế các ngành nghề kinh tế cấp 1 theo  giá  hiện  hành  trên  địa  bàn  quận  Tân  Phú  qua  các  năm  cụ  thể  năm  2004  –  năm  mới  thành lập quận và 3 năm gần đây (2010 – 2012) đã thể hiện sự chuyển dịc - Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quận tân phú tp hcm đến năm 2025 nghiên cứu khoa học
Bảng s ố liệu trên cho thấy giá trị sản xuất thực tế các ngành nghề kinh tế cấp 1 theo giá hiện hành trên địa bàn quận Tân Phú qua các năm cụ thể năm 2004 – năm mới thành lập quận và 3 năm gần đây (2010 – 2012) đã thể hiện sự chuyển dịc (Trang 27)
Bảng 9: Giá trị sản xuất công nghiệp toàn quận - chia theo ngành (Giá cố định  1994). - Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quận tân phú tp hcm đến năm 2025 nghiên cứu khoa học
Bảng 9 Giá trị sản xuất công nghiệp toàn quận - chia theo ngành (Giá cố định 1994) (Trang 28)
Bảng số liệu trên đây tính theo giá cố định năm 1994. Chỉ tính phần quận quản lý  cho  thấy:  từ  những  năm  mới  thành  lập  2004  giá  trị  sản  xuất  toàn  quận  chỉ  đạt  2,669,512  triệu  đồng  nhưng  chỉ  sau  3  năm  đã  tăng  gần  như  gấp  đôi   - Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quận tân phú tp hcm đến năm 2025 nghiên cứu khoa học
Bảng s ố liệu trên đây tính theo giá cố định năm 1994. Chỉ tính phần quận quản lý cho thấy: từ những năm mới thành lập 2004 giá trị sản xuất toàn quận chỉ đạt 2,669,512 triệu đồng nhưng chỉ sau 3 năm đã tăng gần như gấp đôi (Trang 29)
Bảng 10: Giá trị sản xuất của ngành TM – DV - Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quận tân phú tp hcm đến năm 2025 nghiên cứu khoa học
Bảng 10 Giá trị sản xuất của ngành TM – DV (Trang 30)
Bảng 11: Tổng hợp nguồn thu ngân sách địa phương theo từng loại thuế. - Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quận tân phú tp hcm đến năm 2025 nghiên cứu khoa học
Bảng 11 Tổng hợp nguồn thu ngân sách địa phương theo từng loại thuế (Trang 31)
Bảng 13: Các ngành hàng chủ lực của quận giai đoạn 2007-2011 - Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quận tân phú tp hcm đến năm 2025 nghiên cứu khoa học
Bảng 13 Các ngành hàng chủ lực của quận giai đoạn 2007-2011 (Trang 34)
Bảng 14: Ước tính giá trị sản xuất khối CN – XD từ nay đến 2025 (giá năm 1994) - Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quận tân phú tp hcm đến năm 2025 nghiên cứu khoa học
Bảng 14 Ước tính giá trị sản xuất khối CN – XD từ nay đến 2025 (giá năm 1994) (Trang 53)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w