1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam nghiên cứu khoa học

80 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Niêm Yết Tại Việt Nam
Tác giả Nguyền Thủy Nhật Vy
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Minh Kiều
Trường học Trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp.HCM
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 3,63 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (0)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (14)
    • 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.3 Đối tượng và phạm phi nghiên cứu (0)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 1.5 Cấu trúc bài nghiên cứu (16)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM (0)
    • 2.1 Tổng quan về khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam (17)
      • 2.1.1 Khái niệm khả năng sinh lợi (17)
      • 2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi (18)
        • 2.1.2.1 Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (Return on assets-ROA) (18)
        • 2.1.2.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return on equity-ROE) (19)
        • 2.1.2.3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net interest margin-NIM) (20)
    • 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam (21)
      • 2.2.1 Các nhân tố chủ quan (22)
        • 2.2.1.1 Năng lực tài chính (22)
        • 2.2.1.2 Năng lực điều hành quản trị (Capacity Of Strategic Rules-COSR) (24)
        • 2.2.2.1 Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước (27)
        • 2.2.2.2 Môi trường pháp lý (30)
    • 2.3 Các nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các NHTM (31)
      • 2.3.1 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại tại Pakistan (31)
      • 2.3.2 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại tại Malaysia (32)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1 Mô hình nghiên cứu (34)
    • 3.2 Dữ liệu nghiên cứu (35)
    • 3.3 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu (0)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 4.1 Giới thiệu về các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam (39)
    • 4.2 Thực trạng hoạt động của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam (0)
      • 4.2.1 Tình hình hoạt động huy động vốn (42)
      • 4.2.2 Tình hình hoạt động cấp tín dụng (44)
      • 4.2.3 Tình hình hoạt động dịch vụ (0)
    • 4.3 Thực trạng khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam (0)
      • 4.3.1 Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (47)
      • 4.3.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (49)
      • 4.3.3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (0)
    • 4.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng (0)
      • 4.4.1 Phân tích thống kê mô tả (54)
      • 4.4.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng (58)
  • CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM (0)
    • 5.1 Định hướng nâng cao khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam (61)
    • 5.2 Giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam (62)
      • 5.2.1 Nhóm giải pháp đối với các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam (62)
        • 5.2.1.1 Nâng cao năng lực điều hành quản trị (62)
        • 5.2.1.2 Gia tăng vốn chủ sở hữu (63)
        • 5.2.1.3 Nâng cao chất lượng tín dụng (64)
        • 5.2.1.4 Tăng cường khả năng thanh khoản (65)
      • 5.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ (66)
        • 5.2.2.1 Đối với Chính phủ (66)
        • 5.2.2.2 Đối với NHNN (67)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO, mở ra cơ hội và thách thức cho các lĩnh vực, đặc biệt là ngành ngân hàng Ngành ngân hàng, với vai trò cung cấp tài chính chủ yếu cho giao dịch và thương mại, phải đối mặt với sức ép cạnh tranh từ các trung gian tài chính phi ngân hàng và ngân hàng nước ngoài đến từ các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật Bản và Hồng Kông.

Để thích nghi và hoạt động hiệu quả trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam cần phải đảm bảo hiệu quả hoạt động và nâng cao khả năng sinh lợi của mình.

Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng trở nên quan trọng trong việc điều hành chính sách kinh tế Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện để đánh giá khả năng sinh lợi của các ngân hàng và tác động của các nhân tố thị trường đến khả năng này Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng là cần thiết để hiểu rõ hơn về sự phát triển và ổn định của hệ thống tài chính toàn cầu.

Việc niêm yết TMCP tại Việt Nam là cần thiết để tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh Điều này đòi hỏi các giải pháp nhằm phát huy những yếu tố tích cực và hạn chế những yếu tố tiêu cực.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Đề tài này nhằm đạt được các mục tiêu:

- Phân tích thực trạng khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam

- tác động của các nhân tố này đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam

Để gia tăng lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả Các mục tiêu nghiên cứu sẽ được thực hiện thông qua việc giải quyết những câu hỏi cụ thể liên quan đến tình hình hoạt động và chiến lược phát triển của các ngân hàng này.

- Khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam biến động như thế nào trong giai đoạn 2003-2013?

- Các nhân tố kinh tế vi mô, vĩ mô ảnh hưởng như thế nào đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam?

- Các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam nên thực hiện những giải pháp nào nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh?

1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: khả năng sinh lợi và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh của tại các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam

Phạm vi nghiên cứu: bài nghiên cứu được thực hiện tại 9 ngân hàng TMCP niêm yết trên HOSE và HNX bao gồm:

- Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)

- Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank)

- Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV)

- Ngân hàng TMCP Nam Việt (Navibank)

- Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)

- Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB)

- Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB)

- Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)

- Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank)

Thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ 2005-2013

1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp:

Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích thống kê được áp dụng để đánh giá sự biến động của khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam Bằng cách so sánh và mô tả các chỉ số tài chính, nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hiện tại.

Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính theo phương pháp OLS (phương pháp bình phương nhỏ nhất) nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2013, dựa trên dữ liệu bảng (panel data).

Dữ liệu thứ cấp trong nghiên cứu này được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của 9 ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2013 Thông tin về GDP và CPI được lấy từ website của Tổng cục Thống kê Việt Nam và World Bank Dữ liệu sẽ được lựa chọn, tính toán và xử lý bằng phần mềm Excel 2007 và Eview 7 để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong phân tích.

1.5 CẤU TRÚC BÀI NGHIÊN CỨU

Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu có cấu trúc bao gồm 5 chương như sau:

- Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

- Chương 2: Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam

- Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu

- Chương 5: Giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam

Bài nghiên cứu bao gồm nhiều phần quan trọng như danh mục từ viết tắt, danh mục các bảng, biểu đồ, hình vẽ, tài liệu tham khảo và phụ lục đính kèm, giúp người đọc dễ dàng tra cứu và tham khảo thông tin.

Chương 1 đã nêu lên lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cũng như cấu trúc đề tài nghiên cứu Đây chính là cơ sở để thực hiện bài nghiên cứu này.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp:

Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích thống kê được áp dụng để phân tích biến động khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam Việc so sánh và mô tả các dữ liệu tài chính giúp xác định xu hướng và yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng này.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng trong bài viết này là mô hình hồi quy tuyến tính theo phương pháp OSL (phương pháp bình phương nhỏ nhất) Nghiên cứu tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2013, sử dụng dữ liệu bảng (panel data) để đưa ra những kết luận chính xác và có giá trị.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của 9 ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2013 Thông tin về GDP và CPI được lấy từ website của Tổng cục Thống kê Việt Nam và Worldbank Dữ liệu này sẽ được lựa chọn, tính toán và xử lý thống kê bằng phần mềm Excel 2007 và Eview 7.

Cấu trúc bài nghiên cứu

Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu có cấu trúc bao gồm 5 chương như sau:

- Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

- Chương 2: Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam

- Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu

- Chương 5: Giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam

Bài nghiên cứu bao gồm danh mục từ viết tắt, bảng, biểu đồ, hình vẽ, tài liệu tham khảo và phụ lục đính kèm.

Chương 1 đã nêu lên lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cũng như cấu trúc đề tài nghiên cứu Đây chính là cơ sở để thực hiện bài nghiên cứu này.

TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

Tổng quan về khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, và khả năng sinh lợi là yếu tố quyết định sự tồn tại của mỗi ngân hàng Để đánh giá chính xác khả năng sinh lợi của các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết, việc hiểu rõ các khái niệm và tỷ số đo lường khả năng sinh lợi là rất cần thiết.

2.1.1 Khái niệm khả năng sinh lợi

Tại các ngân hàng thương mại, mục tiêu hàng đầu là tối đa hóa lợi nhuận trong mức độ rủi ro có thể chấp nhận, vì lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, lợi nhuận tuyệt đối đôi khi không phản ánh đúng hiệu quả kinh doanh, do nó phụ thuộc vào chất lượng hoạt động và quy mô kinh doanh Vì vậy, khả năng sinh lợi thường được sử dụng thay thế cho lợi nhuận để đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của ngân hàng Khả năng sinh lợi được xác định bằng tỷ lệ phần trăm theo nhiều phương pháp khác nhau, dựa trên mối quan hệ giữa lợi nhuận và các chỉ tiêu liên quan, với tử số là các biến lợi nhuận và mẫu số là các nguồn hình thành lợi nhuận.

Khả năng sinh lợi của ngân hàng là chỉ số quan trọng thể hiện hiệu quả tài chính, tuy nhiên, chỉ số này cần được đánh giá trong một khoảng thời gian cụ thể để đảm bảo tính chính xác Khái niệm khả năng sinh lợi không chỉ áp dụng riêng cho ngân hàng mà còn cho mọi hoạt động kinh tế, phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực vật chất, con người và tài chính Kết quả khả năng sinh lợi được thể hiện thông qua kết quả đạt được từ các phương tiện đầu tư.

Khả năng sinh lợi của ngân hàng là kết quả từ việc sử dụng hiệu quả các tài sản vật chất và tài sản tài chính mà ngân hàng nắm giữ Nó được đo lường thông qua nhóm các tỷ số tài chính, cho thấy khả năng sinh lợi của ngân hàng dựa trên thu nhập đạt được từ các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định Việc hiểu rõ khả năng sinh lợi giúp ngân hàng tối ưu hóa hoạt động và gia tăng hiệu quả kinh doanh.

Khả năng sinh lời không chỉ là thước đo hiệu quả để đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua việc so sánh thành quả và rủi ro với các kỳ trước hoặc các ngân hàng khác, mà còn phản ánh tính hiệu quả trong công tác quản trị, bao gồm kỹ năng, sự khéo léo và khả năng hoạch định chiến lược Hơn nữa, khả năng sinh lời còn cho phép đo lường sức mạnh tài chính dài hạn của ngân hàng từ nhiều góc độ khác nhau.

2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi

Ba chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng bao gồm tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM).

2.1.2.1 Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (Return on assets-ROA)

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) là một chỉ số quan trọng trong phân tích hiệu quả hoạt động và đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng ROA đo lường khả năng sinh lợi từ mỗi đồng tài sản, phản ánh hiệu quả và khả năng quản lý nguồn lực của ngân hàng trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận.

ROA (Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản) được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế hàng năm cho trung bình tổng tài sản của ngân hàng Lợi nhuận sau thuế được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, trong khi tổng tài sản được thể hiện trong bảng cân đối kế toán.

Kết quả được thể hiện dưới dạng phần trăm, cho thấy mỗi đồng tài sản của ngân hàng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho cổ đông.

ROA (Return on Assets) là chỉ số quan trọng để đo lường khả năng sinh lợi của ngân hàng, phản ánh khả năng tạo ra thu nhập từ tổng tài sản Một ROA lớn hơn 0 cho thấy ngân hàng có lãi, trong khi ROA nhỏ hơn 0 chỉ ra thua lỗ Chỉ số ROA cao chứng tỏ ngân hàng hoạt động hiệu quả, có cơ cấu tài sản hợp lý và khả năng điều động linh hoạt giữa các hạng mục tài sản trước biến động kinh tế Ngân hàng có tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao hơn cho thấy khả năng kiểm soát chi phí tốt hơn so với đối thủ Tuy nhiên, ROA quá cao có thể chỉ ra rủi ro lớn do ngân hàng thực hiện các khoản đầu tư mạo hiểm hoặc giảm dự trữ cần thiết Ngược lại, ROA thấp có thể phản ánh chính sách đầu tư hay cho vay không hiệu quả hoặc chi phí hoạt động cao.

2.1.2.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return on equity-ROE)

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng thể hiện khả năng sinh lợi của ngân hàng so với vốn chủ sở hữu ROE đo lường hiệu quả tối ưu hóa lợi nhuận từ mỗi đồng vốn đầu tư, phản ánh sự chuyển hóa nguồn vốn thành các nguồn lực tạo ra lợi nhuận Ngoài việc đánh giá khả năng quản lý vốn, ROE còn là tỷ số thiết yếu cho các cổ đông, giúp họ nhận biết lợi suất từ khoản đầu tư Cụ thể, ROE cho thấy tỷ lệ thu nhập mà cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng.

Chỉ số ROE được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu, theo công thức (2.2) Lợi nhuận sau thuế được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, trong khi vốn chủ sở hữu được tính bằng trung bình cộng của số liệu đầu kỳ và cuối kỳ.

ROE cao cho thấy ngân hàng sử dụng hiệu quả vốn cổ đông, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh Ngân hàng có ROE thấp sẽ gặp khó khăn trong việc tích lũy vốn chủ sở hữu, hạn chế tăng trưởng do các quy định pháp lý yêu cầu tăng tài sản phải đi kèm với tăng vốn Hơn nữa, ROE thấp so với các ngân hàng khác sẽ làm giảm khả năng thu hút vốn mới, ảnh hưởng đến sự mở rộng và duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Khi so sánh ROE và ROA, nếu ROE lớn hơn ROA, điều này cho thấy ngân hàng đã thành công trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính để tối ưu hóa lợi nhuận từ vốn cổ đông Tuy nhiên, nếu chênh lệch giữa ROE và ROA quá lớn, điều này có thể chỉ ra rằng vốn chủ sở hữu của ngân hàng chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn, dẫn đến việc ngân hàng phải huy động một lượng lớn vốn để cho vay, có thể gây rủi ro cho an toàn hoạt động kinh doanh Do đó, ngân hàng cần điều chỉnh tỷ lệ vốn chủ sở hữu hợp lý với vốn huy động để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo hoạt động hiệu quả.

2.1.2.3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net interest margin-NIM) Để tính toán mức độ sinh lợi trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng thường sử dụng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên – NIM NIM được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm giữa thu nhập lãi ròng với giá trị tài sản có sinh lợi Thu nhập ròng từ lãi là khoảng chênh lệch giữa toàn bộ doanh thu từ các khoản cho vay, đầu tư chứng khoán với tổng chi phí trả lãi cho tiền gửi và nợ khác Còn giá trị tài sản có sinh lợi bình quân được tính bằng cách lấy trung bình cộng tổng tài sản có sinh lợi đầu kỳ và cuối kỳ Trong đó, tài sản

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam

Để tối đa hóa lợi nhuận, Ban điều hành ngân hàng cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi Có nhiều nhân tố tác động đến ngân hàng TMCP niêm yết, được chia thành hai nhóm lớn: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và từng thời kỳ, các nhân tố này sẽ ảnh hưởng khác nhau đến hoạt động của ngân hàng.

2.2.1 Các nhân tố chủ quan

Nhân tố chủ quan trong ngân hàng bao gồm những yếu tố bị ảnh hưởng bởi quyết định quản lý Các hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn phát triển, và các nhà quản trị cần định hướng phù hợp cho từng hoạt động Tuy nhiên, việc quản trị rủi ro cần được đặt lên hàng đầu, vì mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng có thể ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh lợi Quản trị rủi ro kém có thể dẫn đến sự sụt giảm nghiêm trọng trong lợi nhuận.

Quy mô vốn chủ sở hữu (tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản - EA) là chỉ số quan trọng thể hiện năng lực tài chính của ngân hàng, chủ yếu qua khả năng mở rộng nguồn vốn này Mặc dù phần lớn vốn chủ sở hữu không sinh lợi trực tiếp, nhưng nó được sử dụng để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, thiết bị công nghệ và các hoạt động thiết yếu khác Quy mô vốn chủ sở hữu được coi là thước đo an toàn và lành mạnh của ngân hàng, giúp đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn sẽ tạo được sự ổn định cho tâm lý nhà đầu tư, giữ vững niềm tin của khách hàng và nguồn vốn huy động, đồng thời nâng cao khả năng sinh lợi Những ngân hàng quản lý vốn hiệu quả có rủi ro thấp hơn và có thể cải thiện lợi nhuận nhờ vào khả năng tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp hơn.

EA = Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối tương quan tích cực giữa quy mô vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lợi của ngân hàng Cụ thể, Bourke (1989) đã thực hiện nghiên cứu tại 12 quốc gia ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Úc, trong khi Berger (1995) tập trung vào Mỹ vào nửa cuối thập niên 1980 Ngoài ra, Fadzlan Sufian F và Roy Faizal Chong (2008) cũng đã tiến hành nghiên cứu tại Philippines, cho thấy kết quả tương đồng trong các giai đoạn khác nhau.

1990-2005, Uhomoibhi Toni Aburime (2008) tại Nigeria giai đoạn 1980-

2006, cũng như Anna P.I Vong (2009) tại Macao giai đoạn 1993-2007

Khả năng thanh khoản (Liquidity-LIQ) là yếu tố quan trọng phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng Tỷ lệ tài sản lưu động trên tổng tiền gửi được sử dụng để đo lường khả năng thanh khoản; ngân hàng có tỷ lệ này cao sẽ có tính thanh khoản tốt hơn, từ đó nâng cao uy tín và cải thiện tình hình huy động vốn Tuy nhiên, việc nắm giữ quá nhiều tài sản lưu động có thể cho thấy ngân hàng không tập trung vào các tài sản sinh lợi cao, dẫn đến khả năng sinh lợi thấp trong hoạt động của ngân hàng.

LIQ = Tài sản lưu động/Tổng tiền gửi

Nghiên cứu của Short (1979) và Bourke (1989) cho thấy có mối tương quan dương đáng kể giữa khả năng thanh khoản và lợi nhuận của các ngân hàng Ngược lại, nghiên cứu của Molyneux và Thorton (1992) lại chỉ ra rằng tại các ngân hàng ở 18 nước Châu Âu trong giai đoạn 1986-1989, tính thanh khoản và lợi nhuận có mối tương quan âm.

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng phòng ngừa rủi ro và năng lực tài chính của ngân hàng Khi nợ xấu gia tăng, ngân hàng cần tăng dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất, cho thấy sức khỏe tài chính của họ Ngược lại, nếu nợ xấu tăng mà dự phòng không đủ, điều này chỉ ra tình trạng tài chính yếu kém Hơn nữa, việc tồn đọng nợ xấu lớn sẽ làm tăng chi phí trích lập dự phòng, giảm thu nhập và ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lợi, thậm chí có thể dẫn đến nguy cơ phá sản.

LLR = Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ cho vay

(2.6) Các nghiên cứu của Fadzlan Sufian F và Roy Faizal Razali Chong

Nghiên cứu của Anna P.I Vong (2009) tại Macao trong giai đoạn 1993-2007 và một nghiên cứu khác tại Philippines vào năm 2008 trong giai đoạn 1990-2005 đều cho thấy có mối tương quan dương giữa chất lượng tín dụng và khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại.

Quy mô ngân hàng, thường được đo bằng tổng tài sản, là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu tài chính Các ngân hàng lớn không chỉ chiếm thị phần cao mà còn tạo được niềm tin từ khách hàng, giúp thu hút vốn huy động và các khoản vay.

SIZE = Logarit tự nhiên của Tổng tài sản

Nghiên cứu của Samy Ben Naceur (2003) tại Tunisia trong giai đoạn 1980-2000 và nhóm tác giả Fadzlan Sufian F cùng Roy Faizal Razali Chong (2008) tại Philippines từ 1990-2005 cho thấy mối tương quan âm giữa quy mô và khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại Ngược lại, nghiên cứu của Goddard và các cộng sự (2004) tại 6 nước Châu Âu trong giai đoạn 1992-1998 cùng với Anna P.I Vong (2009) tại Macao từ 1993-2005 lại chứng minh mối tương quan dương giữa hai chỉ tiêu này.

2007), Deger Alper và Adem Anbar (2011) tại Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2002-2010, cũng như nhóm tác giả Dr Aremu và Mikaila Ayana (2013) tại Nigeria giai đoạn 2000-2004

2.2.1.2 Năng lực điều hành quản trị (Capacity Of Strategic Rules-COSR)

Năng lực điều hành quản trị là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại (NHTM) Sự hiệu quả của năng lực này phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức quản lý, trình độ lao động và khả năng ứng phó với biến động của thị trường Thông thường, năng lực điều hành quản trị được đánh giá qua khả năng quản lý chi phí hoạt động một cách hiệu quả.

Chi phí đóng vai trò quan trọng trong kế hoạch mở rộng và tăng trưởng kinh doanh Để tăng trưởng và nâng cao khả năng sinh lợi, các ngân hàng cần tìm kiếm phương pháp quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và chi phí kinh doanh Đồng thời, họ cũng phải tái đầu tư vào những cơ hội tăng trưởng triển vọng nhất Quản lý chi phí không chỉ giúp cắt giảm chi phí mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh rõ rệt trên thị trường.

Khi đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, một trong những chỉ số phổ biến là tỷ lệ giữa tổng chi phí hoạt động và tổng thu nhập hoạt động Chỉ số này phản ánh mối quan hệ giữa chi phí và thu nhập, cung cấp cái nhìn chính xác về hiệu quả hoạt động của ngân hàng cho nhà đầu tư Tỷ lệ càng nhỏ cho thấy ngân hàng điều hành hiệu quả hơn Ngược lại, nếu chi phí tăng mà doanh thu không tương ứng, đây là dấu hiệu cảnh báo về sự giảm sút hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

COSR = Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động

Các ngân hàng có chi phí hoạt động cao thường có khả năng sinh lợi thấp hơn Điều này được chứng minh qua nghiên cứu của Fadzlan Sufian F và Roy Faizal Chong (2008) cũng như Antonia Davydenko.

Việc ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm giúp tiếp cận nhiều loại khách hàng và huy động nguồn vốn phong phú Tuy nhiên, điều này cũng kéo theo việc gia tăng chi phí, bao gồm chi phí đào tạo nhân viên và quảng bá sản phẩm Nếu kết quả không đạt được lợi nhuận như mong đợi, hiệu quả chi phí của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến tỷ lệ chi phí tăng cao và khả năng sinh lợi giảm sút Nghiên cứu của Balachandher K.Guru và cộng sự đã chỉ ra những khía cạnh này.

Các nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các NHTM

Trên toàn cầu, có nhiều nghiên cứu tập trung vào các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại (NHTM) Mỗi nghiên cứu đều lựa chọn các biến số và phương pháp khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu và đặc điểm của từng nghiên cứu.

2.3.1 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại tại Pakistan

Sehish Gul, Faiza và Khalid Zaman (2011) đã áp dụng mô hình hồi quy Pooled OSL để phân tích dữ liệu chéo theo chuỗi thời gian, nhằm nghiên cứu các yếu tố quyết định lợi nhuận của 15 ngân hàng tại Pakistan trong giai đoạn 2005 Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của ngành ngân hàng tại quốc gia này.

Năm 2009, nghiên cứu đã được thực hiện để đo lường lợi nhuận ngân hàng thông qua bốn chỉ số chính: ROA (tỷ suất lợi nhuận trên tài sản), ROE (tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu), ROCE (tỷ suất lợi nhuận trên vốn sử dụng) và NIM (biên lãi ròng).

- Biến phụ thuộc Y bao gồm các chỉ số ROA, ROE, ROCE và NIM

Biến độc lập trong nghiên cứu này bao gồm các yếu tố quan trọng như: X1 - tài sản của ngân hàng (SIZE), X2 - tỷ lệ tổng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAPITAL), X3 - tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản (LOAN), X4 - tỷ lệ tổng tiền gửi trên tổng tài sản (DEPOSIT), X5 - tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP), X6 - chỉ số giá tiêu dùng (CPI), và X8 - vốn hóa thị trường (MC).

Kết quả nghiên cứu hồi quy cho thấy ROA có mối quan hệ với các biến độc lập như LOAN, DEPOSIT, GDP, CPI và SIZE Đối với ROE, các biến SIZE, DEPOSIT, GDP, CPI, CAPITAL và MC ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng Nghiên cứu về ROCE chỉ ra rằng SIZE, CAPITAL, LOAN và MC cũng có tác động đến khả năng sinh lợi Cuối cùng, đối với NIM, khả năng sinh lợi của 15 ngân hàng tại Pakistan chịu ảnh hưởng từ LOAN, CAPITAL, GDP và CPI Như vậy, nghiên cứu khẳng định rằng các yếu tố như vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, dư nợ tín dụng, số dư tiền gửi và các yếu tố vĩ mô như tốc độ phát triển đều có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng.

19 kinh tế, lạm phát, vốn hoá thị trường đều có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các NHTM tại Pakistan giai đoạn 2005-2009

2.3.2 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại tại Malaysia

Nhóm tác giả Ong Tze San và The Boom Heng (2012) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của 20 ngân hàng thương mại tại Malaysia trong giai đoạn 2003-2009 Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính để phân tích dữ liệu.

Y=X 0 +X 1( (EA)+X 2 (LLR)+X 3 (COSR)+X 4 (LIQ)+X 5 (SIZE)+X 6 (GDP)+X 7 (CPI) Trong đó:

- Biến phụ thuộc Y bao gồm các chỉ số ROA, ROE và NIM

- Biến độc lập bao gồm: X 1 : Tổng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EA),

X2 đề cập đến tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ (LLR), trong khi X3 là chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động (COSR) X4 phản ánh tỷ lệ tài sản dự trữ trên nợ ngắn hạn phải trả (LIQ) X5 thể hiện tổng tài sản của ngân hàng (SIZE), và X6 cho thấy tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Cuối cùng, X7 là chỉ số giá tiêu dùng (CPI).

Theo nghiên cứu, khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại tại Malaysia chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nội bộ như tổng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ, chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động, tài sản dự trữ trên nợ ngắn hạn phải trả và tổng tài sản của ngân hàng, mà không bị tác động bởi các yếu tố vĩ mô như GDP hay CPI Cụ thể, phân tích hồi quy với ROA chỉ ra bốn biến có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời là EA, LLR, COSR và LIQ; trong khi đó, hồi quy ROE cho thấy chỉ có SIZE là yếu tố ảnh hưởng, và hồi quy NIM chỉ ra ba biến LLR, COSR và LIQ tác động đến khả năng sinh lời.

Chương 2 đã đề cập đến một số nội dung về khả năng sinh lợi tại các ngân hàng TMCP niêm yết như: khái niệm về khả năng sinh lợi, các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi, các nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến tỷ suất sinh lợi Bên cạnh đó, chương 2 cũng đã tóm lược kết quả của những nghiên cứu trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các NHTM Đây chính là những nền tảng khoa học vững chắc để có thể đi sâu vào phân tích, đánh giá và nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam.

PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Mô hình nghiên cứu

Các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) niêm yết tại Việt Nam và các ngân hàng thương mại Malaysia có nhiều điểm tương đồng, như tổng tài sản nhỏ, tốc độ tăng trưởng tín dụng cao và nợ xấu gia tăng trong thời kỳ khủng hoảng Do đó, việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam được dựa trên nghiên cứu của Ong Tze San và The Boom Heng (2012) về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các ngân hàng thương mại Malaysia Nghiên cứu này tập trung vào tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan đến tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) tại các ngân hàng TMCP niêm yết ở Việt Nam trong giai đoạn 2005-2013.

Sơ đồ 3.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam

Theo đó, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tương quan tuyến tính giữa các biến quan sát theo phương trình:

Yt = β0+β1(COSRit)+β2(EAit)+β3(LIQit)+β4(LLRit)+β5(SIZEit)+β6(GDPt)+β7(INFt)+u

Y t đại diện cho khả năng sinh lợi, cụ thể là 3 chỉ số ROA, ROE và NIM tại các NHTM

 COSRit: Năng lực điều hành quản trị của NHTM i tại thời điểm t

 EAit: Quy mô vốn chủ sở hữu của NHTM i tại thời điểm t

 LIQ it : Khả năng thanh khoản của NHTM i tại thời điểm t

 LLR it : Chi phí dự phòng rủi ro của NHTM i tại thời điểm t

 SIZE it : Quy mô của NHTM i tại thời điểm t

 GDP it : Tốc độ tăng trưởng GDP tại thời điểm t

 INFit: Tỷ lệ lạm phát ở thời điểm t

Bảng 3.1: Dấu kỳ vọng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu

Biến Cách tính Dấu kỳ vọng

COSR Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động +/-

EA Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản +

LIQ Tài sản thanh khoản/Tổng tiền gửi +/-

LLR Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ cho vay +

SIZE Logarit tự nhiên Tổng tài sản +/-

GDP Logarit tự nhiên GDP +/-

INF Tỷ lê lạm phát +/-

Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu trong nghiên cứu này được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của 9 ngân hàng TMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam, bao gồm ACB, Vietinbank, BIDV, Navibank, Vietcombank, MB, SHB, Sacombank và Eximbank trong giai đoạn 2005-2013 Thêm vào đó, thông tin về GDP và CPI được lấy từ website của Tổng cục Thống kê Việt Nam và Worldbank.

Bài nghiên cứu được thực hiện theo quy trình gồm các buớc như sau:

- Bước 1: Phân loại sàng lọc dữ liệu theo chủ đề, mục tiêu nghiên cứu

- Bước 2: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả các biến quan sát

- Bước 3: Khảo sát mô hình hồi quy tuyến tính giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc

- Bước 4: Đọc kết quả nghiên cứu

Sơ đồ 3.2: Mô hình phân tích và xử lý số liệu

Số liệu thu thập sẽ được lựa chọn, tính toán và đưa vào thống kê, xử lý bằng phần mềm Excel 2007 và Eview 7

Việc tính toán các chỉ tiêu thống kê là rất quan trọng trong nghiên cứu, giúp làm rõ phương pháp thu thập mẫu và các thông số cần thiết Các chỉ tiêu này bao gồm trung bình mẫu, trung vị, độ lệch chuẩn, độ nghiêng và độ nhọn của dữ liệu, cung cấp cái nhìn sâu sắc về đặc điểm của tập dữ liệu.

Trung bình mẫu (mean) là một chỉ số quan trọng dùng để mô tả độ tập trung của dữ liệu Để tính trung bình cộng, bạn cần tổng hợp tất cả các giá trị quan sát trong tập dữ liệu và chia cho số lượng quan sát.

Phân loại sàng lọc dữ liệu theo chủ đề, mục tiêu nghiên cứu

Hiệu đính và xử lý bằng các phương pháp tính toán cơ bản

Xử lý bằng mô hình nghiên cứu Đọc kết quả nghiên cứu

Trong 24 quan sát được sắp xếp theo thứ tự tăng dần, số trung vị phân chia tập dữ liệu thành hai nửa Một nửa có giá trị lớn hơn số trung vị, trong khi nửa còn lại có giá trị nhỏ hơn.

Độ lệch chuẩn, hay còn gọi là độ lệch tiêu chuẩn, là một chỉ số quan trọng để đo lường mức độ phân tán của dữ liệu Công thức tính độ lệch chuẩn giúp xác định sự biến động trong một tập hợp dữ liệu.

Độ nghiêng (skewness) là chỉ số thể hiện mức độ lệch của một phân phối Khi độ nghiêng bằng 0, phân phối được coi là đối xứng Nếu độ nghiêng nhỏ hơn 0, phân phối sẽ lệch sang trái, trong khi độ nghiêng lớn hơn 0 cho thấy phân phối lệch sang phải.

Độ nhọn (kurtosis) là chỉ số thể hiện mức độ tập trung của một phân phối Khi độ nhọn bằng 0, phân phối khảo sát có độ tập trung tương đương với phân phối chuẩn Nếu độ nhọn nhỏ hơn 0, điều này cho thấy phân phối khảo sát có độ tập trung thấp hơn phân phối chuẩn Ngược lại, nếu độ nhọn lớn hơn 0, phân phối khảo sát sẽ có độ tập trung cao hơn so với phân phối chuẩn.

 Phân tích hồi quy Để phân tích hồi quy, bài nghiên cứu tiến hành kiểm định theo các tiêu chí:

- Kiểm định đa cộng tuyến

Khi các biến có sự tương quan cao sẽ có dấu hiệu đa cộng tuyến

Sự đa cộng tuyến cao có thể dẫn đến kết quả không chính xác, mặc dù giá trị R² cao Do đó, việc loại bỏ các biến độc lập gây ra đa cộng tuyến cao trong mô hình là cần thiết để cải thiện độ chính xác của mô hình ước lượng.

Theo nghiên cứu của Theo Hair và cộng sự (2006), để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, hệ số VIF (hệ số phóng đại phương sai) được sử dụng Nếu VIF lớn hơn 10, điều này cho thấy sự tồn tại nghiêm trọng của đa cộng tuyến Kinh nghiệm cho thấy rằng VIF dưới 5 là lý tưởng, trong khi VIF dưới 10 vẫn có thể được chấp nhận.

25 mô hình thông qua giá trị d

 Nếu 1

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Antonia Davydenko (2010), “Determinants of bank profitability in Ukraine”, America University in Bulgaria Working Papers Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Determinants of bank profitability in Ukraine”
Tác giả: Antonia Davydenko
Năm: 2010
3. Balachandher K.Guru et al. (2002), “Determinants of commercial bank profitability in Malaysia”, Journal of Money, Credit & Banking Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of commercial bank profitability in Malaysia”
Tác giả: Balachandher K.Guru et al
Năm: 2002
4. Berger, A. N. (1995), “The relationship between capital and earnings in banking. Journal of Money”, Journal of Money, Credit & Banking, Vol. 27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “The relationship between capital and earnings in banking. Journal of Money”
Tác giả: Berger, A. N
Năm: 1995
5. Bourke, P. (1989), “Concentration and other determinants of bank profitability in Europe, North America and Australia”, Journal of Banking and Finance Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Concentration and other determinants of bank profitability in Europe, North America and Australia”
Tác giả: Bourke, P
Năm: 1989
6. Deger Alper & Adem Anbar (2011), “Bank specific and macroeconomic determinants of commercial banks profitability: Empirical evidence from Turkey”, Business and Economics Research Journal Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Bank specific and macroeconomic determinants of commercial banks profitability: Empirical evidence from Turkey”
Tác giả: Deger Alper & Adem Anbar
Năm: 2011
7. Dr. Aremu & Mikaila Ayana (2013), “Determinants of bank’s profitability in a developing economy: Evidence from Nigerian banking industry”, Interdisciplinary Journal of Contemporary Research in Business, Vol. 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of bank’s profitability in a developing economy: Evidence from Nigerian banking industry”
Tác giả: Dr. Aremu & Mikaila Ayana
Năm: 2013
8. Fadzlan Sufian F. & Roy Faizal Chong (2008), “Determinants of bank profitability in a developing economy: Empirical evidence from the Philippines”, Asian Academy of Management Journal of Accounting and Financial, Vol. 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Determinants of bank profitability in a developing economy: Empirical evidence from the Philippines”
Tác giả: Fadzlan Sufian F. & Roy Faizal Chong
Năm: 2008
9. Goddard et al. (2004), “Dynamics of growths and profitability in banking”, Journal of Money, Credit & Banking, Vol. 36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Dynamics of growths and profitability in banking”
Tác giả: Goddard et al
Năm: 2004
10. Molyneux & Thorton (1992), “Determinants of European bank profitability: A note”, Journal of Banking and Finance, Vol. 16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Determinants of European bank profitability: A note”
Tác giả: Molyneux & Thorton
Năm: 1992
11. Ong Tze San and The Boon Heng (2012). “Factors affecting the profitability of Malaysian commercial banks”, Journal of Business Management Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Factors affecting the profitability of Malaysian commercial banks”
Tác giả: Ong Tze San and The Boon Heng
Năm: 2012
12. Samy Ben Naceur (2003), “The determinants of the Tunisian banking industry profitability: Panel evidence”, Universite Libre de Tunis Working Papers Sách, tạp chí
Tiêu đề: The determinants of the Tunisian banking industry profitability: Panel evidence”
Tác giả: Samy Ben Naceur
Năm: 2003
13. Sehish Gul, Faiza & Khalid Zaman (2011), “Factors affecting bank profitability in Pakistan”, The Romanian Economic Journal Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Factors affecting bank profitability in Pakistan”
Tác giả: Sehish Gul, Faiza & Khalid Zaman
Năm: 2011
15. Vincent Okoth Ongore & Gemechu Berhanu Kusa (2013), “Determinants of financial performance of Commercial banks in Kenya”, International Journal of Economics and Financial Issues, Vol. 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Determinants of financial performance of Commercial banks in Kenya”
Tác giả: Vincent Okoth Ongore & Gemechu Berhanu Kusa
Năm: 2013
16. Uhomoibhi Toni Aburime (2008), “Determinants of bank profitability: Macroeconomic evidence from Nigeria”, University of Nigeria Working Papers Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Determinants of bank profitability: "Macroeconomic evidence from Nigeria”
Tác giả: Uhomoibhi Toni Aburime
Năm: 2008

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 3.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam nghiên cứu khoa học
Sơ đồ 3.1 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của (Trang 34)
Bảng 3.1: Dấu kỳ vọng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc trong - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 3.1 Dấu kỳ vọng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc trong (Trang 35)
Sơ đồ 3.2: Mô hình phân tích và xử lý số liệu - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam nghiên cứu khoa học
Sơ đồ 3.2 Mô hình phân tích và xử lý số liệu (Trang 36)
Bảng 4.1: Các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 4.1 Các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam (Trang 41)
Bảng 4.2: Tiền gửi của khách hàng tại các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 4.2 Tiền gửi của khách hàng tại các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt (Trang 42)
Bảng 4.3: Dư nợ tín dụng tại các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 4.3 Dư nợ tín dụng tại các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam (Trang 44)
Bảng 4.4: ROA của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 4.4 ROA của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam (Trang 47)
Bảng 4.5: ROE của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 4.5 ROE của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam (Trang 50)
Bảng 4.6: NIM của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 4.6 NIM của các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam (Trang 52)
Bảng 4.7: Kết quả thống kê mô tả các biến - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 4.7 Kết quả thống kê mô tả các biến (Trang 54)
Bảng 2.1 cho thấy giá trị Durbin-Watson = 2.17311 nằm trong khoảng (1,3) nên - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 2.1 cho thấy giá trị Durbin-Watson = 2.17311 nằm trong khoảng (1,3) nên (Trang 56)
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy với ROE - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy với ROE (Trang 57)
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy với NIM - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại việt nam nghiên cứu khoa học
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy với NIM (Trang 59)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN