Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Định mức của các công tác được nhà nước công bố chính thức
Trong giai đoạn 1995-2005, ngành xây dựng đã trải qua sự bùng nổ nhanh chóng Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, Nhà nước đã liên tục ban hành các văn bản quy định về “Định mức dự toán xây dựng”.
− Quyết định 1242/1998/QĐ-BXD ngày 24/11/1998 ban hành
"Định mức dự toán xây dựng cơ bản"
− Quyết định 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/07/2005 Ban hành "Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng"
− Công văn 1776 /BXD-VP, ngày 16 tháng 08 năm 2007 công bố Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng
− Công văn 1784/BXD-VP, “Định Mức Vật Tư Trong Xây Dựng”, ngày 16 tháng 08 năm 2007
Định mức của các công tác được các công ty xây dựng riêng
Các nhà thầu xây dựng đã phản ánh về sự bất hợp lý trong việc hao phí vật liệu, do các định mức được lập ra dựa trên các cấp phối mà các công ty vật liệu xây dựng tự nghiên cứu và xác lập.
CÔNG TY XI MĂNG FICO TÂY NINH
• Cát có model độ lớn >2
Loại vữa Mác vữa Vật liệu dùng cho 1 m 3 vữa
Vữa xi măng cát vàng
• Cát có model độ lớn từ 1.5-2
Loại vữa Mác vữa Vật liệu dùng cho 1 m 3 vữa
Vữa xi măng cát mịn
CÔNG TY XI MĂNG VICEM HÀ TIÊN
• Giới thiệu cấp phối vật liệu cho 1m3 vữa, bê tông khi dùng xi măng PCB.40, PCHS40 và cát mịn
1m 3 Đá dăm Cát vàng Xi măng PCB40 Nước sạch
Vữa xây tô mác 75 1,090 m 3 247 kg 110 lít Vữa bê tông mác 200 0,86 m 3 0,483 m 3 278 kg 185 lít Vữa bê tông mác 250 0,85 m 3 0,466 m 3 324 kg 185 lít Vữa bê tông mác 300 0,84 m 3 0,450 m 3 370 kg 185 lít
CÔNG TY XÂY DỰNG KIẾN TRÚC WEDO
• Cấp phối bê tông sử dụng đá 1×2
Bê tông, đá 1×2, sản xuất bằng máy trộn, đổ thủ công Mác bê tông
Nước (lít) Phụ gia dẻo hoá Vật liệu khác kg m3 m3 lít kg %
Mác 300 449,975 0,4551 0,886625 178,35 22,49875 1 (Lưu ý: Mác 300 ít khi làm được khi dùng máy trộn thủ công, nên tham khảo sử dụng bê tông thương phẩm bên dưới)
Bê tông, đá 1×2, sản xuất qua dây chuyền trạm trộn, đổ bằng cẩu
PCB30 Cát vàng Đá dăm
1×2 Nước (lít) Phụ gia dẻo hoá
Vật liệu khác kg m3 m3 lít kg %
(Lưu ý: Sản xuất qua dây truyền trạm trộn có thể sản xuất được mác cao hơn với cấp phối đá khác)
• Cấp phối bê tông sử dụng đá 1×2
Bê tông, đá 2×4, sản xuất bằng máy trộn, đổ thủ công
PCB30 Cát vàng Đá dăm
1×2 Nước (lít) Phụ gia dẻo hoá
Vật liệu khác kg m3 m3 lít kg %
(Lưu ý: Mác 300 ít khi làm được khi dùng máy trộn thủ công, nên tham khảo sử dụng bê tông thương phẩm bên dưới)
Bê tông, đá 2×4, sản xuất qua dây chuyền trạm trộn, đổ bằng cần cẩu
PCB30 Cát vàng Đá dăm
1×2 Nước (lít) Phụ gia dẻo hoá Vật liệu khác kg m3 m3 lít kg %
Ngoài ra còn có các bài nghiên cứu khoa học của sinh viên như:
Nghiên cứu thiết kế cấp phối vữa lỏng mác cao nhằm xử lý mối nối cho các cấu kiện bê tông bán tiền chế trong xây dựng dân dụng được thực hiện bởi sinh viên Hồ Công Tiến và Đinh Việt Thanh.
Lý do hình thành đề tài
Khi khoa học phát triển, nhu cầu của con người trong lĩnh vực xây dựng ngày càng cao, dẫn đến việc các công trình phải lớn hơn và cao hơn Chất lượng cần được đảm bảo theo thời gian, nhưng một số biện pháp thi công truyền thống đã trở nên không hiệu quả Điều này cùng với sự xuất hiện của các công tác mới chưa được định mức rõ ràng đã gây khó khăn cho quá trình lập dự toán công trình.
Nhiều tổ chức và cá nhân đã bày tỏ lo ngại về sự thiếu khách quan của bộ định mức 1776/BXD-VP, đặc biệt là trong việc xác định giá nhân công và vật liệu xây dựng Theo phản ánh, mức giá này thấp hơn đáng kể so với giá bán thực tế trên thị trường, gây khó khăn cho các dự án xây dựng.
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại các dự án, nhóm quan sát thấy sự chênh lệch giữa định mức thực tế và định mức xây dựng Bên cạnh đó, cũng tồn tại sự khác biệt rõ rệt giữa các công trường khác nhau.
Sau khi nghiên cứu và tham khảo kỹ lưỡng, nhóm đã quyết định thực hiện nghiên cứu mang tên “Xác Định Hao Phí Thực Tế Cho Một Số Công Tác Thi Công Và So Sánh Với Định Mức Hao Phí”.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm xác định định mức thi công thực tế cho các công tác phần ngầm như coffa móng, cốt thép móng và bê tông móng, cũng như phần hoàn thiện bao gồm xây tường, tô tường trong và tô tường ngoài.
Thống kê và so sánh số liệu thu thập tại công trường với các định mức trong Công văn 1776/BXD-VP, ngày 16 tháng 08 năm 2007, nhằm công bố định mức dự toán xây dựng công trình - phần xây dựng Việc này giúp đánh giá tính chính xác và hiệu quả của các định mức dự toán, từ đó đưa ra các điều chỉnh cần thiết để nâng cao chất lượng và hiệu suất trong quá trình thi công.
SỞ LÝ THUYẾT
Giới thiệu
Định mức xây dựng là tổng hợp số lượng vật tư, nhân công và máy móc cần thiết để hoàn thành một công tác xây dựng, bao gồm cả các thành phần hao phí phát sinh trong quá trình thi công.
Định mức xây dựng công trình được quy định tại Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ, liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng Ngoài ra, Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/05/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
• Điều 12 [9] quy định định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí tỷ lệ
Bộ Xây dựng đã công bố Định mức dự toán xây dựng công trình nhằm hỗ trợ các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 hướng dẫn chi tiết về quy trình lập và quản lý chi phí đầu tư cho các công trình xây dựng.
Các loại định mức
• Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí tỷ lệ
1.2.1 Định mức kinh tế - kỹ thuật: o Định mức kinh tế - kỹ thuật là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng Định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm: định mức dự toán xây dựng công trình phần xây dựng, lắp đặt, khảo sát, sửa chữa, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng và các định mức xây dựng khác o Định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm: định mức dự toán xây dựng công trình (phần xây dựng, lắp đặt, khảo sát, sửa chửa, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng) và các định mức cơ sở
1.2.2 Định mức dự toán xây dựng công trình o Định mức dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Định mức dự toán) là định mức kinh tế - kỹ thuật thể hiện mức hao phí về vật liệu, lao động và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng như 1m3 tường gạch, 1m3 bê tông, 1m2 lát gạch, 1 tấn cốt thép, 100m dài cọc v.v… từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng (kể cả những hao phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trìnhm quy phạm kỹ thuật) o Định mức dự toán xây dựng công trình là cơ sở để lập đơn giá xây dựng công trình o Định mức dự toán được lập trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; quy phạm kỹ thuật về thiết kế- thi công – nghiệm thu; mức cơ giới hóa chung trong nganh xây dựng; trang thiết bị kỹ thuật, biện pháp thi công và những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong ngành xây dựng (các vật liệu mới, thiết bị và công nghệ thi công tiến tiến v.v…)
Định mức dự toán xây dựng công trình là chỉ tiêu thể hiện mức tiêu hao vật liệu, nhân công và máy móc cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng, bao gồm cả giai đoạn chuẩn bị và kết thúc.
Mức hao phí vật liệu là tổng số lượng vật liệu chính và phụ, cũng như các cấu kiện và bộ phận rời cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
Mức hao phí lao động là tổng số ngày công lao động của công nhân trực tiếp và phục vụ theo cấp bậc để thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
Mức hao phí máy thi công là chỉ số thể hiện số ca sử dụng máy móc và thiết bị thi công chính cũng như phụ để hoàn thành một đơn vị khối lượng công việc xây dựng.
1.2.2.2 Hệ thống định mức dự toán xây dựng:
Theo khoản 1, 2, 3, 4 Điều 13 [9], cố thể hiểu rằng hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình gồm 3 loại sau:
Định mức dự toán xây dựng được công bố bởi Bộ Xây dựng bao gồm các chỉ số dự toán cho các công tác xây dựng và lắp đặt phổ biến, thông dụng trong các loại hình công trình xây dựng.
− Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần xây dựng, Công bó kèm theo văn bản số 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng;
− Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần lắp đặt, Công bó kèm theo văn bản số 1777/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng;
Định mức dự toán xây dựng được công bố bởi các Bộ có chuyên ngành xây dựng và UBND các tỉnh, nhằm cung cấp định mức cho các công việc chưa được quy định trong hệ thống định mức do Bộ Xây dựng ban hành.
− Định mức dự toán chuyên ngành xây dựng mơ than, hầm lò, ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-BCN ngày 24/10/2001 của Bộ Công nghiệp;
− Định mức dự toán chuyên ngành lắp đặt thiết bị công trình thủy điện, ban hành kèm theo Quyết định số 2289/QĐ-NLDK ngày 24/10/2001 của Bộ Công nghiệp;
− Định mức dự toán chuyên ngành bưu chính viễn thông, ban hành kèm theo Quyết định số 23/2005/QĐ-BCVT ngày 24/10/2001 của Bộ Bưu chính Viễn thông…
Định mức dự toán xây dựng công trình là các tiêu chuẩn tính toán cho tất cả các công việc xây dựng và lắp đặt cần thiết, đảm bảo phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công của dự án Những định mức này đóng vai trò quan trọng trong việc lập đơn giá xây dựng công trình.
− Bộ định mức dự toán xây dựng công trình thủy điện Yaly;
− Bộ định mức dự toán xây dựng công trình thủy điện Sơn La;
− Bộ định mức dự toán xây dựng Nhà máy xi măng Bút Sơn…
Định mức vật tư là tiêu chuẩn xác định mức hao phí của từng loại vật liệu cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng, như 1m3 tường gạch hoặc 1m2 lát gạch Các định mức này phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn xây dựng và quy phạm thiết kế - thi công của Nhà nước Chẳng hạn, định mức vật tư trong xây dựng được quy định trong Công văn số 1784/BXD-CP ngày 16/8/07 của Bộ Xây dựng.
Định mức vật tư trong xây dựng là tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, xác định mức hao phí của từng loại vật liệu cần thiết để tạo thành một đơn vị khối lượng công tác xây lắp, như 1m3 tường gạch hay 1m2 lát gạch Nó cũng áp dụng cho các cấu kiện hoặc kết cấu xây dựng, chẳng hạn như một bộ vì kèo hoặc kết cấu vì chống lò, đảm bảo phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, thiết kế và thi công.
Định mức vật tư được xây dựng dựa trên các quy chuẩn trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm quy phạm thiết kế, thi công, nghiệm thu và các kết quả từ việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ xây dựng và vật liệu xây dựng.
Định mức lao động là lượng hao phí lao động trực tiếp cần thiết cho từng công việc trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt, dựa trên các cấp bậc thợ và trình độ chuyên môn tương ứng Các định mức này được áp dụng trong điều kiện làm việc bình thường để đảm bảo hiệu quả và chất lượng công việc.
1.2.3.3 Định mức năng suất máy thi công
Định mức năng suất máy thi công là chỉ tiêu thể hiện số lượng sản phẩm mà máy móc, thiết bị thi công có khả năng hoàn thành trong một đơn vị thời gian, như giờ máy hoặc ca máy.
1.2.3.4 Một số chỉ tiêu, định mức khác của máy và thiết bị thi công
Nguyên giá của máy và thiết bị thi công, số ca, giờ máy hoạt động trong năm;
Định mức tỷ lệ khấu hao, sửa chữa, tiêu hao nhiên liệu, năng lượng, lương và cấp bậc của công nhân điều khiển máy móc, thiết bị thi công được xác định cho từng loại và nhóm máy, thiết bị, nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công cụ thể của công trình.
Cách xác định định mức
Phương pháp lập định mức kinh tế - kỹ thuật được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 5 Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng
1.3.1 Phương pháp lập định mức xây dựng mới của công trình o Định mức xây dựng mới của công trình được xây dựng theo trình tự sau:
Bước 1 Lập danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu mới của công trình chưa có trong danh mục định mức xây dựng được công bố
Mỗi danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu mới cần phải chỉ rõ đơn vị tính khối lượng, yêu cầu kỹ thuật, cũng như điều kiện và biện pháp thi công chính của công tác hoặc kết cấu đó.
Bước 2 Xác định thành phần công việc
Thành phần công việc cần chỉ rõ từng bước thực hiện trong quy trình công nghệ thi công, từ khởi đầu đến hoàn thành Điều này phải phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện của công tác hoặc kết cấu.
Bước 3 Tính toán xác định hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công
* Các phương pháp tính toán:
Tính toán định mức hao phí của các công tác xây dựng mới thực hiện theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp 1 Tính toán theo các thông số kỹ thuật trong dây chuyền công nghệ
− Hao phí vật liệu: xác định theo thiết kế và điều kiện, biện pháp thi công công trình hoặc định mức sử dụng vật tư được công bố
Hao phí nhân công được xác định dựa trên tổ chức lao động trong dây chuyền công nghệ phù hợp với điều kiện và biện pháp thi công của công trình, hoặc có thể tính toán theo định mức lao động đã được công bố.
Hao phí máy thi công được xác định dựa trên thông số kỹ thuật của từng máy trong dây chuyền hoặc theo định mức năng suất đã công bố Đồng thời, cần tính đến hiệu suất do sự phối hợp giữa các máy thi công trong dây chuyền.
Phương pháp 2 Tính toán theo số liệu thống kê - phân tích
− Phân tích, tính toán xác định các mức hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công từ các số liệu tổng hợp, thống kê như sau:
Để tối ưu hóa hiệu quả công trình, cần phân tích số lượng hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công trong quá trình thực hiện một khối lượng công tác theo từng chu kỳ hoặc qua nhiều chu kỳ của dự án.
− Từ hao phí vật tư, sử dụng lao động, năng suất máy thi công đã được tính toán từ các công trình tương tự
− Từ số liệu công bố theo kinh nghiệm của các chuyên gia hoặc tổ chức chuyên môn nghiệp vụ
Phương pháp 3 Tính toán theo khảo sát thực tế
Để xác định các mức hao phí, cần thực hiện tính toán dựa trên tài liệu thiết kế và số liệu khảo sát thực tế của công trình, bao gồm các yếu tố như thời gian, địa điểm và khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ Đồng thời, cần tham khảo định mức sử dụng vật tư, lao động và năng suất máy được công bố để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình dự toán.
− Hao phí vật liệu: tính toán theo số liệu khảo sát thực tế và đối chiếu với thiết kế, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật
Hao phí nhân công được tính dựa trên số lượng nhân công cần thiết cho từng khâu trong dây chuyền sản xuất, đồng thời tổng hợp số lượng nhân công toàn bộ dây chuyền Để đảm bảo tính chính xác, cần tham khảo các quy định liên quan đến việc sử dụng lao động.
Để tính toán hao phí máy thi công, cần dựa vào số liệu khảo sát về năng suất của từng loại máy và hiệu suất phối hợp giữa các máy trong cùng một dây chuyền Ngoài ra, việc tham khảo các quy định về năng suất kỹ thuật của máy cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình này.
Nội dung tính toán các thành phần hao phí
Tính toán định mức hao phí về vật liệu
Định mức hao phí vật liệu là yếu tố quan trọng trong xây dựng, bao gồm lượng vật liệu cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu, tính cả hao hụt vật liệu được phép trong quá trình thi công.
Vật liệu chính trong công tác bê tông và xây dựng như cát, đá, xi măng, gạch ngói, và sắt thép đều có giá trị cao và chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng hoặc kết cấu Do đó, việc quy định mức bằng hiện vật và tính toán theo đơn vị đo lường thông thường là rất cần thiết.
Các vật liệu phụ như xà phòng, dầu nhờn và giẻ lau có giá trị nhỏ và khó định lượng, thường chiếm tỷ trọng ít trong tổng khối lượng hoặc kết cấu Do đó, mức chi phí của chúng được quy định theo tỷ lệ phần trăm so với chi phí của các vật liệu chính.
Định mức hao phí vật liệu được xác định dựa trên định mức vật liệu đã được công bố hoặc tính toán theo một trong ba phương pháp đã nêu.
Tính toán hao phí vật liệu chủ yếu
Công thức tổng quát xác định định mức hao phí vật liệu (VL) trong định mức xây dựng là:
VL = Q V x Khh + Q V LC x KLC x Ktđ (5.1) Trong đó:
Số lượng vật liệu sử dụng cho từng thành phần công việc trong định mức, trừ vật liệu luân chuyển, được xác định bằng một trong ba phương pháp Đối với vật liệu cấu thành sản phẩm theo thiết kế, số lượng được tính từ tiêu chuẩn thiết kế, chẳng hạn như bê tông tính theo mác vữa, trong đó đá dăm, cát, xi măng và nước được lấy từ tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCXDVN) hoặc tiêu chuẩn của công trình Đối với vật liệu phục vụ thi công, số lượng được xác định theo biện pháp tổ chức thi công và kỹ thuật thi công, cùng với số lần luân chuyển theo định mức vật tư đã công bố hoặc tính toán trong trường hợp chưa có định mức cụ thể.
Số lượng vật liệu luân chuyển như ván khuôn, giàn giáo và cầu công tác được xác định cho từng thành phần công việc trong định mức thông qua ba phương pháp tính toán khác nhau.
- Khh: Định mức tỷ lệ hao hụt vật liệu được phép trong thi công:
Định mức hao hụt vật liệu trong thi công được xác định dựa trên các quy định về định mức vật tư đã công bố, khảo sát thực tế của các công trình tương tự, cũng như kinh nghiệm của các chuyên gia và tổ chức chuyên môn đối với những vật tư chưa có trong định mức Định mức hao hụt áp dụng cho các loại vật liệu rời, vật liệu bán thành phẩm như vữa xây, vữa bê tông và các cấu kiện như cọc, dầm đúc sẵn.
Đo bóc khối lượng công trình
“Hướng dẫn đo bóc khối lượng công trình” phải thực hiện theo QĐ 788/QĐ – BXD
Khối lượng bê tông được đo bóc và phân loại dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm phương thức sản xuất (bê tông trộn tại chỗ hoặc bê tông thương phẩm), loại bê tông sử dụng (như bê tông đá dăm, bê tông át phan, bê tông chịu nhiệt, bê tông bền sunfat), kích thước vật liệu (dá, sỏi, cột), mác xi măng, mác bê tông, chi tiết cấu trúc (móng, tường, cột), chiều dày khối bê tông, chiều cao công trình, và cấu kiện bê tông (như bê tông đúc sẵn) Đối với các công tác bê tông đặc biệt, việc đo bóc và phân loại cũng cần xem xét theo chiều cao và đường kính của cấu kiện.
Khối lượng bê tông được đo bóc bao gồm toàn bộ kết cấu bê tông, kể cả các phần nhô ra, mà không trừ các kết cấu kim loại dạng lập thể, cốt thép, dây buộc và các chi tiết tương tự Tuy nhiên, cần trừ đi các khe co giản và lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có thể tích lớn hơn 0.1 m³, đồng thời các chỗ giao nhau chỉ được tính một lần.
Khối lượng bê tông xi măng được tính toán bằng cách tổng hợp khối lượng đo bóc theo đơn vị tính phù hợp, bao gồm cả khối lượng cốt và ván khuôn.
Các yêu cầu đặc biệt về biện pháp, bảo dưỡng hoặc kỹ thuật xử lý cần được ghi rõ trong bảng tính toán và đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình.
− Khối lượng ván khuôn được đo bóc, phân loại riêng theo yêu cầu thiết kế, chất liệ sử dụng làm ván khuôn
Khối lượng ván khuôn được tính dựa trên bề mặt tiếp xúc giữa ván khuôn và bê tông, bao gồm cả các phần ván khuôn nhô ra theo tiêu chuẩn kỹ thuật Tuy nhiên, cần trừ đi các khe co giãn, lỗ rỗng có diện tích lớn hơn 1m2, và các vị trí giao nhau như mống và dầm, cột với tường, dầm với dầm, cũng như dầm với cột, chỉ được tính một lần.
Khi thi công khối lượng ván khuôn tấm lớn với kích thước 1.5m x 2m, cần lưu ý rằng theo yêu cầu kỹ thuật, diện tích ván khuôn không phải trừ đi các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông.
Khối lượng cốt thép cần được đo bóc và phân loại dựa trên các tiêu chí như loại thép (thép thường, thép dự ứng lực, thép trơn, thép vằn), mác thép, nhóm thép, và đường kính cốt thép theo từng bộ phận kết cấu như móng, tường, cột Đặc biệt, một số công tác cốt thép yêu cầu phải được đo bóc và phân loại theo chiều cao tiết diện để đảm bảo chất lượng thi công.
Khối lượng cốt thép được đo bóc bao gồm các thành phần như cốt thép, mối nối chồng, mối ren, nối ống, miếng đệm, con kê, bu lông liên kết, và khối lượng cốt thép trong biện pháp thi công, chẳng hạn như thép chồng giữa hai lớp thép nếu có.
Các thông tin về cường độ tiêu chuẩn, hình dạng bề mặt và các đặc điểm nhân dạng khác cần được ghi rõ ràng trong bảng tính toán và đo bóc khối lượng của công trình và hạng mục công trình.
Khối lượng công tác hoàn thiện được xác định và phân loại dựa trên các yếu tố như loại công việc (trát, ốp, lát, sơn, làm cửa, làm trần), đặc tính kỹ thuật của vật liệu sử dụng (loại vữa, mác vữa, loại gỗ, loại đá), chi tiết bộ phận kết cấu (dầm, cột, tường, trụ, trần, mái) và điều kiện cũng như biện pháp thi công.
Khi đo bóc khối lượng công tác hoàn thiện, cần trừ đi khối lượng của các lỗ rỗng và khoảng trống không phải hoàn thiện có diện tích lớn hơn 0.5m2, đồng thời các chỗ giao nhau chỉ được tính một lần.
Khối lượng công tác hoàn thiện có thể được xác định thông qua khối lượng tổng hợp theo từng nhóm công việc Ví dụ, một mét vuông hoàn thiện có thể bao gồm các công đoạn như trát và sơn, trát và ốp, cũng như láng và lát.
− Các thông tin về đặc tính kỹ thuật của vật liệu cần được ghi rõ tring bảng tính toán, đo bóc khối lượng công trình, hạng mục công trình.
THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu thu thập
2.5.1 Công trình chung cư lô A Nguyễn Thị Thập, P Tân Phú, Quận 7, TP HCM
2.5.1.1 Giới thiệu tổng quan công trình
Chủ đầu tư: tư công ty cổ phần Bảo Gia
Nhà Thầu: Công ty Xây dựng An Phong
Quy mô (mặt bằng) công trình: 11,000 m 2
Phương pháp thu thập số liệu
Tham khảo từ lý thuyết
Tham khảo từ thực tế
Quan sát và ghi chép lại các số liệu tại công trình
Thông tin từ các môn học như kinh tế xây dựng, quản lý xây dựng
Từ các nguồn văn bản chính thống của nhà nước
Các nhà thầu chính và nhà thầu phụ
Các công nhân làm việc tại công trường
Hình 2.1 Ảnh phối cảnh toàn công trình
2.5.1.2 Công tác thi công cốt thép móng
Hình 2.2 Ảnh thi công hoàn tất cốt thép dầm và đài móng
BẢNG 2.1 Số liệu thu thập thực tế công tác “Sản xuất lắp dựng cốt thép móng, đường kính cốt thép > 18mm”
Nội dung công việc - Thành phần hao phí Đơn vị
Tính Thực tế Ghi chú
Sản xuất lắp dựng cốt thép móng, đường kính cốt thép > 18mm Tấn 4,5 Áp dụng mã hiệu AF.61130 cho công tác này
+ Nhân công bậc 3,5/7 (Nhóm 1) Công 8
+ Biến thế hàn xoay chiều - công suất 23,0 kW Ca x
+ Máy cắt uốn cốt thép - công suất 5,0 kW Ca 0,5
2.5.1.3 Lắp coffa và cây chống móng
Hình 2.3 Ảnh thực tế khi lắp dựng coffa và cây chống cho đài móng
Bảng 2.2 Số liệu thu thập thực tế từ công tác lắp dựng coffa móng
Nội dung công việc - Thành phần hao phí Đơn vị
SXLD, tháo dỡ ván khuôn thép, cây chống gỗ cho bê tông đổ tại chỗ Tường, cột vuông, chữ nhật, xà dầm, giằng, cao 250cm, đá 1x2 Mác 300 m 3 392 Áp dụng mã hiệu
Nội dung công việc - Thành phần hao phí Đơn vị
Tính Thực tế Ghi chú
Vật liệu xây dựng AF.3112
+ Vữa bê tông (XM PC40) đá 1x2 độ sụt 14-17 mác 300 m 3 396
+ Gỗ ván cầu công tác m 3 x
+ Nhân công bậc 3,0/7 (Nhóm 1) Công 16
+ Xe bơm bê tông, tự hành - năng suất 50 m3/h Ca Miễn phí
+ Máy đầm bê tông, dầm dùi - công suất 1,5 kW Ca 2.25
2.5.2 Công trình Chung cư Ehome 3_Tây Sài Gòn đường Hồ Ngọc Lãm,
Phường An Lạc, Quận Bình Tân
Hình 2.5 Ảnh toàn công trình Chung cư Ehome 3_Tây Sài Gòn
2.5.2.1 Giới thiệu tổng quan công trình
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần đầu tư Nam Long
Nhà Thầu: Công ty Xây Dựng Nam Khang
Quy mô (mặt bằng) công trình: 63.891 m 2
2.5.2.2 Công tác thi công cốt thép móng
Hình 2.6 Ảnh công nhân đang bô thép đài móng
Bảng 2.4: Số liệu thu thập thực tế từ công tác “Sản xuất lắp dựng cốt thép móng, đường kính cốt thép > 18mm”
Nội dung công việc - Thành phần hao phí Đơn vị
Sản xuất lắp dựng cốt thép móng, đường kính cốt thép > 18mm Tấn 101 Áp dụng mã hiệu AF.61130 cho công tác này
+ Nhân công bậc 3,5/7 (Nhóm 1) Công 48
+ Biến thế hàn xoay chiều - công suất 23,0 kW Ca x
+ Máy cắt uốn cốt thép - công suất 5,0 kW Ca 2
2.5.2.3 Lắp coffa và cây chống móng
Hình 2.7 Ảnh thi công coffa móng Bảng 2.5 Số liệu thu thập thực tế từ công tác lắp dựng coffa móng
Nội dung công việc - Thành phần hao phí Đơn vị
SXLD thực hiện tháo dỡ ván khuôn thép và cây chống gỗ cho bê tông đổ tại chỗ, bao gồm các cấu kiện như tường, cột vuông, cột chữ nhật, xà dầm và giằng với chiều cao lên đến 476 m2 Công tác này áp dụng mã hiệu AF.82111.
Coffa thép, cây chống thép, kích chân 1m 2 /bộ 476
+ Nhân công bậc 4,0/7 (Nhóm 1) Công 24
+ Biến thế hàn xoay chiều - công suất 23,0 kW Ca x
+ Máy vận thăng - sức nâng 0,8 T - H nâng 80 m Ca x
Hình 2.8 Ảnh xe đổ bê tông đang tiến hành bơm bê tông móng
2.5.2 Công trình Chung cư Ehome 3_Tây Sài Gòn đường Hồ Ngọc Lãm, Phường An Lạc, Quận Bình Tân
Công trình trường Trung học cơ sở Huỳnh Khương Ninh số 59_61 đường Huỳnh Khương Ninh, Phường Đakao, Quận 1
2.5.3.1 Giới thiệu tổng quan công trình
Hình 2.9 Ảnh phối cảnh toàn công trình Chủ đầu tư: UBND Quận 1 và trường THCS Huỳnh Khương Ninh
Nhà thầu thi công: Công ty TNHH Xây Dựng Huy Thước
Nhà thầu thiết kế: Công ty Cổ phần Kiến trúc và Xây dựng Hoàn Thành
2.5.3.2 Công tác thi công cốt thép móng
Hình 2.10 Ảnh công nhân đang lắp dựng cốt thép đài móng
Bảng 2.7 Số liệu thu thập thực tế từ công tác lắp dựng cốt thép móng
Nội dung công việc - Thành phần hao phí Đơn vị
Tính Thực tế Ghi chú
Sản xuất lắp dựng cốt thép móng, đường kính cốt thép