1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến bội chi ngân sách 63 tỉnh thành việt nam

61 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Bội Chi Ngân Sách 63 Tỉnh Thành Việt Nam
Tác giả Lê Thị Thanh Hoa
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Minh Kiều
Trường học Trường Đại học Mở TP Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (9)
    • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ LÝ DO NGHIÊN CỨU (9)
    • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.6 Ý NGHĨA LUẬN VĂN (12)
    • 1.7 KẾT CẤU LUẬN VĂN (12)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ BỘI (13)
    • 2.1 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (13)
    • 2.2. BỘI CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG (15)
    • 2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỘI CHI NSĐP (0)
      • 2.3.1. LÍ THUYẾT NỀN (17)
      • 2.3.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ BỘI CHI NGÂN SÁCH (22)
      • 2.3.3. CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU (29)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.3 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (40)
    • 3.4 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU (41)
      • 3.4.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ (42)
      • 3.4.2 PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN (42)
      • 3.4.3 PHÂN TÍCH HỒI QUY (42)
      • 3.4.3 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH (0)
  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (46)
    • 4.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ (46)
    • 4.2 PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN (47)
    • 4.3 PHÂN TÍCH HỒI QUY (48)
    • 4.4 KIỂM ĐỊNH HAUSMAN - LỰA CHỌN MÔ HÌNH (50)
    • 4.5 KIỂM ĐỊNH TỰ TƯƠNG QUAN (50)
    • 4.6 KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG SAI PHẦN DƯ THAY ĐỔI (50)
    • 4.7 KHẮC PHỤC TỰ TƯƠNG QUAN VÀ PS PHẦN DƯ THAY ĐỔI (0)
    • 4.8 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ (51)
      • 4.8.1 CÁC BIẾN CÓ Ý NGHĨA THỐNG (51)
      • 4.8.2 CÁC BIẾN KHÔNG CÓ Ý NGHĨA THỐNG KÊ (53)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (54)
    • 5.1 KẾT LUẬN (54)
    • 5.2 KIẾN NGHỊ (54)
    • 5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO (56)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (57)
  • PHỤ LỤC (59)

Nội dung

GIỚI THIỆU

ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ LÝ DO NGHIÊN CỨU

Ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước Trong nền kinh tế thị trường, NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô, định hướng phát triển sản xuất, ổn định giá cả và điều chỉnh đời sống xã hội Tuy nhiên, khi ngân sách bị bội chi do quản lý kém và bất ổn kinh tế - tài chính, xã hội sẽ phải đối mặt với nhiều tác động tiêu cực Thâm hụt ngân sách đang trở thành vấn đề nan giải của Việt Nam, kéo theo hậu quả như gia tăng nợ công trên GDP, tăng lãi suất và tác động tiêu cực đến tỷ giá Những bất ổn kinh tế này lại tạo áp lực lên ngân sách nhà nước, dẫn đến một vòng luẩn quẩn với gánh nặng nợ ngày càng tăng và nguồn chi cho đầu tư phát triển ngày càng thu hẹp.

Việt Nam đã trải qua 15 năm liên tục thâm hụt ngân sách, với tỷ lệ thâm hụt trên GDP luôn ở mức khoảng 5%, cao nhất trong khu vực Mặc dù tỷ lệ thâm hụt trên GDP là chỉ số phổ biến, nhưng nó chỉ phản ánh một phần thực trạng tài chính Các chỉ số khác như thâm hụt trên tổng thu ngân sách hoặc GNP có thể mang lại cái nhìn chính xác hơn, đặc biệt khi gần một nửa GDP của Việt Nam đến từ khối doanh nghiệp nước ngoài, trong khi nguồn thu từ khối này lại không đáng kể do các vấn đề như chuyển giá và ưu đãi đầu tư Nếu tính theo GNP, thâm hụt ngân sách thực tế của Việt Nam sẽ cao hơn nhiều so với con số công bố Theo kinh nghiệm quốc tế, thâm hụt ngân sách 3% GDP được coi là đáng lo ngại, trong khi 5% GDP là mức báo động Dữ liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy, trong năm 2016, ngân sách nhà nước thâm hụt hơn 188.000 tỷ đồng, tương đương với hơn 627 tỷ đồng mỗi ngày.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong cân đối ngân sách Nhà nước, nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội đang gia tăng, đặc biệt là chi thường xuyên, từ 50% lên 65% tổng chi Ngược lại, chi cho đầu tư phát triển giảm từ 30% xuống còn 17% tổng chi Với khả năng thu hiện tại, tổng thu ngân sách không đủ để chi thường xuyên và trả nợ, dẫn đến việc toàn bộ chi đầu tư phải phụ thuộc vào vốn vay của Chính phủ.

Chi tiêu của chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong tổng chi tiêu chính phủ ở Việt Nam, với tỷ trọng tăng từ 47% năm 2007 lên 53% năm 2013 Theo cafef.vn (2016), chỉ có 13/63 tỉnh thành có nguồn thu đủ lớn để điều tiết về trung ương, trong khi nhiều tỉnh miền núi và Tây Nguyên không có số thu điều tiết nào Tình trạng chi vượt thu đã khiến ngân sách nhà nước phải hỗ trợ hàng trăm nghìn tỷ đồng cho ngân sách địa phương Các chuyên gia cho rằng tỷ lệ và cơ cấu phân bổ ngân sách chưa được đánh giá và cải thiện, dẫn đến nhiều tỉnh phụ thuộc vào trợ giúp từ nhà nước Điều này góp phần vào tình trạng bội chi ngân sách trung ương Để giải quyết vấn đề thâm hụt ngân sách, cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới bội chi của các tỉnh thành và đề ra chính sách phù hợp nhằm cải thiện tình hình hiện tại Nghiên cứu này mang tên “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới bội chi ngân sách 63 tỉnh, thành Việt Nam”.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến bội chi ngân sách của 63 tỉnh thành Việt Nam và đánh giá mức độ tác động của những yếu tố này Từ đó, nghiên cứu đề xuất các hàm ý chính sách nhằm cải thiện hiệu quả bội chi ngân sách địa phương.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để đạt được những mục tiêu mà nghiên cứu đã đề ra, tác giả sẽ phải đi tìm câu trả lời lần lượt cho các câu hỏi:

Thứ nhất, những yếu tố nào tác động tới bội chi ngân sách 63 tỉnh thành Việt Nam?

Thứ hai, mức độ tác động của các yếu tố đó như thế nào?

Thứ ba, những hàm ý chính sách nào để cải thiện bội chi NSĐP ?

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là bội chi ngân sách của 63 tỉnh thành Việt Nam

Phạm vi nghiên cứu về không gian là 63 tỉnh thành Việt Nam, về thời gian là giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để đánh giá tác động của các yếu tố đến bội chi ngân sách tại các tỉnh thành trên toàn quốc, nghiên cứu này sử dụng phần mềm Stata 13 để thực hiện các phân tích thống kê mô tả và hồi quy dữ liệu bảng.

Phương pháp ước lượng dữ liệu bảng bao gồm hai mô hình chính: mô hình các tác động cố định (FEM) và mô hình các tác động ngẫu nhiên (REM) Việc lựa chọn mô hình phù hợp giữa FEM và REM là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong phân tích dữ liệu.

Dựa trên kết quả ước lượng từ các mô hình, cần thực hiện các kiểm định quan trọng để đánh giá tính chất của dữ liệu gốc Đồng thời, việc phân tích các chỉ số thống kê như R2, Durbin Watson và P-value của các hệ số hồi quy cũng rất cần thiết.

Mô hình được lựa chọn phải có giá trị R2 điều chỉnh cao, chỉ số Durbin-Watson lớn để kiểm tra tính tự tương quan, cùng với các hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê cao.

Ý NGHĨA LUẬN VĂN

Đề tài này nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến bội chi ngân sách nhà nước tại 63 tỉnh thành Việt Nam Bài viết cũng đề xuất các giải pháp và khuyến nghị để nâng cao hiệu quả thu, chi ngân sách, từ đó cải thiện tình trạng thâm hụt ngân sách cấp tỉnh và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững cho các địa phương.

KẾT CẤU LUẬN VĂN

Giới thiệu tổng quan về đề tài như đã trình bày

Chương 2: Cơ sở lí thuyết và các nghiên cứu trước

Bài viết này trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến bội chi ngân sách dựa trên lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu trước đó, từ đó đưa ra các giả thuyết nghiên cứu Các yếu tố này bao gồm chính sách tài khóa, tình hình kinh tế vĩ mô, và các yếu tố xã hội Việc phân tích các yếu tố này không chỉ giúp hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến bội chi ngân sách mà còn cung cấp cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm kiểm soát và giảm thiểu tình trạng bội chi trong tương lai.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu bao gồm việc xác định mô hình nghiên cứu, giải thích và đo lường các biến liên quan Bên cạnh đó, việc trình bày dữ liệu và áp dụng các phương pháp phân tích dữ liệu là rất quan trọng để đảm bảo kết quả nghiên cứu chính xác và đáng tin cậy.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Tập trung vào việc phân tích dữ liệu và trình bày các kết quả phân tích dữ liệu mà nghiên cứu đạt được

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Bài viết kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến bội chi ngân sách của 63 tỉnh thành Việt Nam, đồng thời đề xuất một số chính sách nhằm cải thiện tình trạng thâm hụt ngân sách tại các địa phương Cuối cùng, tác giả chỉ ra một số hạn chế trong nghiên cứu và đề xuất hướng đi cho các nghiên cứu tiếp theo.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ BỘI

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Ngân sách, theo Steven M Sheffrin (2003), là danh sách chi phí và doanh thu theo kế hoạch, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tiết kiệm và chi tiêu Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, không chỉ là một khái niệm kinh tế mà còn mang tính lịch sử, được áp dụng rộng rãi trong các hoạt động kinh tế và xã hội của mọi quốc gia Theo Luật Ngân sách Việt Nam (2015), ngân sách nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định trong một năm, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước Tất cả các hoạt động thu chi trong ngân sách phải tuân thủ kế hoạch đã được phê duyệt và chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.

Dưới đây là một số khái niệm thuộc phạm trù ngân sách nhà nước theo định nghĩa của Luật ngân sách (2015):

Ngân sách nhà nước Việt Nam bao gồm Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương Ngân sách Trung ương là tổng hợp các khoản thu ngân sách được phân cấp cho cấp Trung ương, cùng với các khoản chi thuộc nhiệm vụ của cấp này Các cơ quan Trung ương bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác.

Ngân sách địa phương là khoản thu ngân sách nhà nước được phân cấp cho các cấp địa phương và bao gồm các khoản chi thuộc nhiệm vụ của cấp này Nghiên cứu này tập trung vào ngân sách địa phương ở cấp tỉnh/thành phố tại Việt Nam Về mặt pháp lý, thu ngân sách nhà nước (NSNN) là những khoản tiền mà Nhà nước huy động để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội Thu NSNN không yêu cầu hoàn trả trực tiếp từ người nộp Theo Luật NSNN hiện hành, các khoản thu NSNN bao gồm thuế, phí, lệ phí, thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, đóng góp của tổ chức và cá nhân, viện trợ, và các khoản thu khác theo quy định.

Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực hiện chức năng của nhà nước theo các nguyên tắc nhất định Chi tiêu nhà nước được chia thành hai nhóm chính: thứ nhất là chi đầu tư phát triển, bao gồm chi cho xây dựng cơ bản và các nhiệm vụ đầu tư khác theo quy định pháp luật, nhằm thực hiện các chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội; thứ hai là chi thường xuyên, phục vụ cho hoạt động của bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị, cũng như thực hiện các nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh Ngoài hai nhóm chi chính, còn có các khoản chi như chi trả nợ, bao gồm gốc, lãi và phí phát sinh từ việc vay của nhà nước, cùng với nhóm chi dự trữ để bổ sung quỹ dự trữ nhà nước và quỹ dự trữ tài chính.

Bội chi ngân sách nhà nước bao gồm bội chi ngân sách trung ương và bội chi ngân sách địa phương Bội chi ngân sách trung ương được xác định khi tổng chi ngân sách trung ương (không bao gồm chi trả nợ gốc) lớn hơn tổng thu ngân sách trung ương Trong khi đó, bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh là tổng hợp bội chi ngân sách của từng địa phương, được tính toán dựa trên chênh lệch giữa tổng chi ngân sách cấp tỉnh (không bao gồm chi trả nợ gốc) và tổng thu ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương.

Số bổ sung cân đối ngân sách là khoản ngân sách từ cấp trên hỗ trợ cấp dưới, giúp đảm bảo cân đối ngân sách để thực hiện nhiệm vụ được giao Trong khi đó, số bổ sung có mục tiêu là khoản ngân sách cấp trên dành riêng cho việc hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án và nhiệm vụ cụ thể.

Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách là tỷ lệ mà mỗi cấp ngân sách nhận được từ tổng số thu phân chia.

Trên đây là một số khái niệm và nội dung liên quan đến ngân sách nhà nước được quy định trong Luật Ngân sách hiện hành.

BỘI CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

Ngân sách nhà nước, theo Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2007), là một đạo luật tài chính quan trọng do Quốc hội quyết định, bao gồm các khoản thu chi trong một tài khóa Quá trình thu chi ngân sách nhà nước luôn biến đổi theo chu kỳ kinh tế và cần được xem xét trong mối quan hệ với tình hình tài chính Sự liên kết giữa thu và chi ngân sách cho thấy rằng thu nhập là điều kiện cần thiết để thực hiện chi tiêu, trong khi hiệu quả chi tiêu lại thúc đẩy phát triển sản xuất và gia tăng nguồn thu Mức chi tiêu bị giới hạn bởi quy mô GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng đến cung và cầu trong ngân sách.

Cân đối ngân sách nhà nước (NSNN) là yêu cầu cần thiết trong việc phân bổ và điều hòa thu, chi NSNN, phản ánh sự vận động của nguồn lực tài chính Đây là quá trình kinh tế mà nhà nước áp dụng các biện pháp điều tiết tài chính nhằm kiểm soát và phân phối nguồn lực tài chính xã hội Cân đối NSNN không chỉ thể hiện mối quan hệ giữa tổng thu và tổng chi mà còn đòi hỏi sự hài hòa và hợp lý trong cơ cấu các khoản thu và chi để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở cấp vĩ mô cũng như trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.

Cân đối ngân sách nhà nước (NSNN) là một yếu tố vĩ mô quan trọng trong nền kinh tế, thuộc chính sách tài khóa Nó thể hiện mối quan hệ tương tác giữa thu và chi ngân sách, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội mà nhà nước đã đề ra, cả ở cấp độ vĩ mô và trong từng lĩnh vực, địa bàn cụ thể.

Mối tương quan giữa thu và chi ngân sách trong một tài khóa được biểu hiện qua 3 trạng thái sau:

Ngân sách nhà nước (NSNN) cân bằng xảy ra khi nguồn thu được huy động đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu Ngược lại, NSNN bội thu (thặng dư) xảy ra khi thu NSNN vượt quá chi NSNN, nguyên nhân có thể do nhà nước huy động nguồn lực quá mức cần thiết, không xây dựng được chương trình chi tiêu tương ứng với khả năng tạo nguồn thu, hoặc do nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, dẫn đến thu NSNN dồi dào và nhà nước chủ động sắp xếp thặng dư cho các tài khóa sau.

Bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) xảy ra khi chi tiêu lớn hơn thu ngân sách, dẫn đến tình trạng thu không đủ đáp ứng nhu cầu chi Nguyên nhân của tình trạng này có thể đến từ nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, sẽ được phân tích chi tiết trong các phần tiếp theo của nghiên cứu.

Nhiều quốc gia, đặc biệt là những nước theo thể chế liên bang, cho phép ngân sách các cấp có thể bội chi, nhưng đều có quy định chặt chẽ để đảm bảo sự phối hợp trong điều hành và duy trì ổn định vĩ mô Tại Mỹ, ngân sách bang và ngân sách địa phương phải tự cân đối và không được phép thâm hụt, ngoại trừ một số bang có mức bội chi rất thấp Các ngân sách này cũng bị giới hạn về vay nợ, chỉ được vay tối đa 5% tổng thu thuế tài sản để chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng và bù đắp bội chi Chỉ một số ngân sách liên bang mới được phép thâm hụt, trong khi phần lớn các bang phải tự cân đối ngân sách, với việc vay nợ chủ yếu phục vụ cho đầu tư cơ sở hạ tầng thông qua phát hành trái phiếu tại các đô thị lớn Quản lý vay nợ của chính quyền địa phương được kiểm soát chặt chẽ và thường do Chính phủ Trung ương quy định trong các trường hợp cụ thể.

Trong khu vực Đông Nam Á, một số quốc gia như Thái Lan không cho phép các chính quyền địa phương vay mượn, trong khi những quốc gia khác lại cho phép các chính quyền này thực hiện việc vay vốn.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỘI CHI NSĐP

Luật NSNN 2015 quy định rằng chi ngân sách địa phương cấp tỉnh có thể bội chi, nhưng chỉ được sử dụng cho các dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Bội chi ngân sách địa phương được bù đắp qua các nguồn vay trong nước, bao gồm phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và vay lại từ nguồn Chính phủ Bội chi này sẽ được tổng hợp vào bội chi ngân sách nhà nước và do Quốc hội quyết định Chính phủ cũng quy định các điều kiện cho phép bội chi ngân sách địa phương, nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của địa phương Bội chi ngân sách cấp tỉnh được xác định bằng chênh lệch giữa tổng chi ngân sách cấp tỉnh (không bao gồm chi trả nợ gốc) và tổng thu ngân sách cấp tỉnh Luận văn này sẽ nghiên cứu bội chi ngân sách địa phương dựa trên các quy định của luật.

2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỘI CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

Bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) hiện nay không chỉ là vấn đề của các quốc gia đang phát triển mà còn xuất hiện ở các quốc gia phát triển Theo nghiên cứu của Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự (2007), nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này bao gồm sự suy thoái kinh tế theo chu kỳ, làm giảm nguồn thu, trong khi nhu cầu chi tiêu, như trợ cấp xã hội và chi phí phục hồi kinh tế, lại gia tăng Thêm vào đó, thiên tai và tình hình an ninh thế giới bất ổn cũng làm tăng nhu cầu chi cho quốc phòng và an ninh, cũng như để khắc phục hậu quả thiên tai.

Bên cạnh những nguyên nhân khách quan, có nhiều nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) Đầu tiên, việc quản lý NSNN chưa hợp lý dẫn đến việc đánh giá và khai thác nguồn thu không hiệu quả, cùng với phân bổ và sử dụng ngân sách gặp nhiều bất cập, gây thất thoát và lãng phí tài chính Thứ hai, phân cấp quản lý NSNN chưa khuyến khích địa phương nỗ lực trong việc khai thác nguồn thu, dẫn đến việc phân bổ chi tiêu kém hiệu quả, khiến ngân sách không đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu Cuối cùng, nhà nước chủ động sử dụng bội chi như một công cụ trong chính sách tài khóa để kích cầu và khắc phục tình trạng suy thoái kinh tế.

Theo Luật ngân sách năm 2015, bội chi ngân sách địa phương (NSĐP) được định nghĩa dựa trên hai yếu tố chính: thu ngân sách và chi ngân sách Do đó, các yếu tố tác động đến thu ngân sách và chi ngân sách cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến bội chi ngân sách địa phương Việc nghiên cứu những yếu tố này là cần thiết để hiểu rõ hơn về bội chi NSĐP.

Thứ nhất, các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách địa phương

Thu ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng sức mạnh tài chính của nhà nước và thực hiện chức năng tổ chức, quản lý đất nước Dựa vào cơ cấu thu ngân sách địa phương, có thể phân loại các nguồn thu của địa phương theo hình thức động viên để có cái nhìn tổng quan hơn.

Các khoản thu bắt buộc như thuế, phí và lệ phí là yếu tố chính ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước từ nguồn thu trong nước Mức độ phát triển kinh tế cao sẽ tăng khả năng tiết kiệm, đầu tư và tiêu dùng, dẫn đến tăng thu ngân sách qua thuế Một nền tài chính quốc gia vững mạnh cần dựa vào nguồn thu nội bộ, với thuế là công cụ quan trọng để phân phối lại thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội, đặc biệt cho công nhân và nông dân Từ năm 2008, khi Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình với GDP bình quân đầu người đạt 1.145 USD, nguồn thu viện trợ từ nước ngoài giảm, khiến thuế trở thành công cụ thiết yếu trong việc giảm bội chi ngân sách và lạm phát, đồng thời góp phần ổn định xã hội và phát triển bền vững Tỷ trọng thu thuế phí trong tổng thu ngân sách nhà nước năm 2014 tiếp tục tăng, cho thấy xu hướng tích cực trong quản lý tài chính.

Tỷ lệ thuế đạt 94,8%, tăng so với 93,2% năm 2013, cho thấy thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu và là phần thiết yếu trong nền tài chính quốc gia lành mạnh.

Các khoản thu tự nguyện bao gồm vay trong và ngoài nước, cũng như các khoản nhận viện trợ Nguồn vay của địa phương có thể đến từ phát hành trái phiếu địa phương, vay lại từ Chính phủ, và các khoản vay trong nước khác theo quy định pháp luật Vay để bù đắp bội chi ngân sách chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không cho chi thường xuyên Nợ chính phủ thực chất phản ánh thâm hụt ngân sách luỹ kế, nhưng theo Luật ngân sách, nợ gốc không tính vào bội chi do tính phức tạp và chưa xác định rõ ràng Vì vậy, bài viết chỉ đề cập đến các khoản viện trợ trực tiếp như ODA từ các tổ chức quốc tế và cá nhân nước ngoài, đóng góp vào nguồn thu của địa phương.

Mức độ minh bạch của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và mối quan hệ của chúng với ngân sách nhà nước đang nhận được nhiều sự chú ý, đặc biệt là trong bối cảnh các khoản nợ khổng lồ và các dự án thua lỗ gia tăng Quan hệ giữa DNNN và ngân sách có thể được phân loại thành ba nhóm: (i) ngân sách nhà nước hỗ trợ DNNN thông qua trợ cấp và bảo lãnh; (ii) DNNN đóng góp vào ngân sách thông qua thuế và cổ tức; và (iii) các hoạt động tài khóa khác như trợ cấp lãi suất vay Những yếu tố này có thể dẫn đến nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và bất cân đối tài khóa trong tương lai Mặc dù có tài liệu trình bày chi tiết về đóng góp thuế từ DNNN, nhưng nghiên cứu về minh bạch tài khóa tại Việt Nam vẫn thiếu sót về số liệu, khiến việc đánh giá tác động của nợ công đối với thâm hụt ngân sách trở nên khó khăn Ngay cả những quốc gia như Nam Phi, dù đã thực hiện tốt các tiêu chuẩn về công khai ngân sách, cũng gặp khó khăn trong việc cung cấp thông tin chi tiết về việc sử dụng các khoản chuyển giao cho DNNN Do đó, việc hoàn thiện quy chế tài chính quốc gia liên quan đến DNNN là rất cần thiết.

Theo Luật ngân sách, nguồn thu của địa phương được chia thành ba nhóm: thu 100% địa phương, thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, và thu bổ sung từ trung ương Thể chế tài chính này không chỉ đảm bảo sự phát triển chung cho cả nước thông qua việc phân chia quyền quyết định chính sách kinh tế, mà còn giúp phát triển đồng đều giữa các vùng bằng cách phân bổ lại nguồn lực từ vùng có lợi thế sang vùng ít lợi thế Đồng thời, nó cũng đảm bảo tính chủ động phát triển của địa phương, với nguyên tắc phân chia trách nhiệm và quyền thu thuế giữa trung ương và địa phương.

Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương cho năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách Đồng thời, Quốc hội cũng xác định tỷ lệ phần trăm phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương đối với các khoản thu phân chia Tỷ lệ này được áp dụng chung cho các khoản thu và được xác định riêng cho từng tỉnh theo một công thức cụ thể.

A: tổng số chi ngân sách địa phương

B: tổng số thu địa phương được hưởng 100%

C: tổng số thu được phân chia giữa TW và địa phương

Trường hợp tỉ lệ này > 100%: nghĩa là địa phương sẽ được hưởng toàn bộ số thu phân chia theo tỉ lệ, phần còn thiếu sẽ được cấp bổ sung

Trường hợp tỉ lệ này là 100%: nghĩa là địa phương tự cân đối

Trường hợp tỉ lệ này < 100%: thì NSTW sẽ điều tiết bớt nguồn thu phát sinh trên địa bàn địa phương này

Sau khi tỉ lệ ngân sách được xác định, nó sẽ giữ ổn định trong 3-5 năm, dẫn đến việc bổ sung ngân sách cho các tỉnh nghèo và đóng góp từ các tỉnh giàu để cân đối hệ thống ngân sách nhà nước Sự cân đối này dựa trên chênh lệch giữa nguồn thu và chi ngân sách của từng tỉnh Cơ chế này khiến địa phương có tâm lý ỷ lại, không nỗ lực tăng nguồn thu vì không phải nộp cho ngân sách trung ương, và nếu chi vượt thu thì được trung ương cấp bổ sung Điều này dẫn đến việc ước tính thu ngân sách ở cấp địa phương thường thấp hơn thực tế, trong khi chi ngân sách lại cao hơn (Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự, 2007) Dự báo thu ngân sách cũng được tổng hợp từ nhiều dự báo khác nhau.

63 tỉnh thành đã được thành lập, với quyền giữ lại số thu vượt kế hoạch cho một số lĩnh vực chi tiêu theo quyết định của chính quyền địa phương Điều này đã khuyến khích các tỉnh ước tính số thu cho năm tới ở mức thấp hơn, nhằm mục đích giữ lại khoản vượt thu.

Việc dự báo chi tiêu một cách bảo thủ là cần thiết để duy trì tính bền vững của nguồn lực, nhưng cần có sự minh bạch hơn trong các dự báo này để nâng cao độ tin cậy của ngân sách Nếu không, điều này có thể dẫn đến đánh giá không chính xác về nguồn thu tổng thể, ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định phân bổ và thực hiện mục tiêu chính sách tài khóa Hệ quả là ngân sách địa phương thường thặng dư trong khi ngân sách trung ương lại thâm hụt Tỷ lệ bổ sung ngân sách từ trung ương cho địa phương cũng góp phần vào tình trạng thâm hụt ngân sách của địa phương.

Các yếu tố chính ảnh hưởng đến nguồn thu của địa phương bao gồm doanh thu từ thuế, phí và lệ phí, vốn viện trợ không hoàn lại (ODA), cùng với tỷ lệ phần trăm phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách của từng địa phương.

Thứ hai, các yếu tố ảnh hưởng đến chi ngân sách địa phương

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Thị Mai Hoài và cộng sự, 2007. Cân đối ngân sách Việt Nam trong nền kinh tế thị trường. TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cân đối ngân sách Việt Nam trong nền kinh tế thị trường
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
2. Cục Thống kê, 2017. Niên giám thống kê 2016 của 63 tỉnh thành Việt Nam: NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê 2016
Nhà XB: NXB Thống kê
3. Quốc hội, 2015. Luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015. Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015
4. Quốc hội, 2012. Nghị quyết số 33/2012/QH13 về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2013. Hà Nội, tháng 12 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 33/2012/QH13 về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2013
5. Quốc hội, 2013. Nghị quyết số 61/2013/QH13 về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2014. Hà Nội, tháng 11 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 61/2013/QH13 về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2014
6. Quốc hội, 2014. Nghị quyết số 79/2014/QH13 về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2015. Hà Nội, tháng 11 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 79/2014/QH13 về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2015
7. Quốc hội, 2015. Nghị quyết số 101/2015/QH13 về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2016. Hà Nội, tháng 11 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 101/2015/QH13 về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2016
8. Quốc hội, 2015. Nghị quyết số 90/2015/QH13 Về phê duyệt quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2013. Hà Nội, tháng 6 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 90/2015/QH13 Về phê duyệt quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2013
9. Quốc hội, 2017. Nghị quyết số 37/2017/QH14 Về phê duyệt quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2015. Hà Nội, tháng 6 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 37/2017/QH14 Về phê duyệt quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2015
10. Trung tâm Nghiên cứu Phát triển-Hỗ trợ Cộng đồng (CECODES) thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học – Kỹ thuật Việt Nam và Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc (UNDP) tại Việt Nam, 2017. Báo cáo và dữ liệu Papi [online] tại:&lt;http://papi.org.vn/bao-cao-va-du-lieu-papi&gt;[truy cập 15/8/2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo và dữ liệu Papi
11. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương - Trung tâm thông tin – tư liệu, 2011. Chính sách tài khóa và hệ thống ngân sách [pdf] có tại:&lt;http://www.vnep.org.vn/Upload/CHUYEN%20DE%20CHINH%20SACH%20TAI%20KHOA%20VA%20HE%20THONG%20NGAN%20SACH.pdf&gt; [truy cập 20/8/2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách tài khóa và hệ thống ngân sách
1. Veiga, 2013. Determinants of local governments' deficits and deb.[pdf]. có tại: &lt;http://www.nipe.eeg.uminho.pt/Uploads/LVeiga_PCS2014.pdf&gt; [truy cập 20/8/2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Veiga, 2013. "Determinants of local governments' deficits and deb
2. Tovmo, 2007. Budgetary procedures and deficits in Norwegian local governments. Norwegian University of Science and Technology. Article in Economics of Governance Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tovmo, 2007. "Budgetary procedures and deficits in Norwegian local governments
3. J. Morgan and Q. Trinh, 2016. Fiscal decentralization and local budget deficits in Viet Nam: an empirical analysis. Adbi working Paper series November 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J. Morgan and Q. Trinh, 2016". Fiscal decentralization and local budget deficits in Viet Nam: an empirical analysis
4. Hameed, 2005. Fiscal Transparency and Economic Outcomes. IMF Working Paper (WP/05/225 ). Fiscal Affairs Department 12/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hameed, 2005
5. Ban Quản lý Kinh tế và Xóa đói Giảm nghèo Khu vực Đông Á Thái Bình Dương, 2016. Đánh giá minh bạch tài khóa của Việt Nam: Phân tích và Phản hồi của các Bên liên quan về Thông tin Ngân sách Nhà nước được Công khai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban Quản lý Kinh tế và Xóa đói Giảm nghèo Khu vực Đông Á Thái Bình Dương, 2016
6. Hair, J.F, Black, W.C., Babin, B.J, and Anderson, R.E. (2009), Multivariate Data Analysis, Pearson Prentice Hall, 7 ed., Upper Saddle River: New Jersey Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multivariate Data Analysis, Pearson Prentice Hall
Tác giả: Hair, J.F, Black, W.C., Babin, B.J, and Anderson, R.E
Năm: 2009
7. Tabachnick, B.G., &amp; Fidell, L.S., 2007. Using Multivariate Statistics (5th ed.). New York: Allyn and Bacon.C. CÁC TRANG WEB Sách, tạp chí
Tiêu đề: Using Multivariate Statistics

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến bội chi ngân sách 63 tỉnh thành việt nam
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu (Trang 37)
BẢNG 3.2: Tóm tắt dữ liệu nghiên cứu - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến bội chi ngân sách 63 tỉnh thành việt nam
BẢNG 3.2 Tóm tắt dữ liệu nghiên cứu (Trang 41)
Bảng 4.1 Mô tả các biến nghiên cứu - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến bội chi ngân sách 63 tỉnh thành việt nam
Bảng 4.1 Mô tả các biến nghiên cứu (Trang 46)
Bảng 4.2 Hệ số tương quan các biến có trong mô hình - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến bội chi ngân sách 63 tỉnh thành việt nam
Bảng 4.2 Hệ số tương quan các biến có trong mô hình (Trang 47)
Bảng 4.3: Kết quả mô hình FEM - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến bội chi ngân sách 63 tỉnh thành việt nam
Bảng 4.3 Kết quả mô hình FEM (Trang 48)
Bảng 4.4 Kết quả mô hình REM - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến bội chi ngân sách 63 tỉnh thành việt nam
Bảng 4.4 Kết quả mô hình REM (Trang 49)
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy mô hình các nhân tố tác động cố định FEM sau khi  hiệu chỉnh cho thấy trong 11 biến độc lập đưa vào nghiên cứu với độ tin cậy 90%  trở  lên có 04 biến có ý nghĩa thống kê - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến bội chi ngân sách 63 tỉnh thành việt nam
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy mô hình các nhân tố tác động cố định FEM sau khi hiệu chỉnh cho thấy trong 11 biến độc lập đưa vào nghiên cứu với độ tin cậy 90% trở lên có 04 biến có ý nghĩa thống kê (Trang 51)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w