1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố tác động đến hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của chính phủ ở khu vực biên giới tỉnh long an

118 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Dự Án Hỗ Trợ Phát Triển Sản Xuất Của Chính Phủ Ở Khu Vực Biên Giới Tỉnh Long An
Tác giả Đỗ Ngọc Hiếu
Người hướng dẫn TS. Trần Anh Tuấn
Trường học Trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 2,53 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU (13)
    • 1.1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (16)
    • 1.6. Ý nghĩa của đề tài (16)
    • 1.7. Kết cấu của luận văn (17)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 7 2.1. Các khái niệm (19)
    • 2.1.1. Chính sách công (19)
    • 2.1.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội (20)
    • 2.1.3. Hiệu quả của dự án đầu tư (21)
    • 2.1.4. Biên giới quốc gia (21)
    • 2.1.5. Hộ gia đình (22)
    • 2.1.6. Thu nhập của hộ gia đình (22)
    • 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đánh giá tác động đến thu nhập (23)
      • 2.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước (23)
      • 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước (24)
    • 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất (29)
    • 2.4. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Long An (35)
    • 2.5. Tổng quan về kinh tế - xã hội 20 xã biên giới trên địa bàn tỉnh Long An (37)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (40)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.3. Mô hình nghiên cứu chính thức: Mô hình hồi quy OLS (42)
    • 3.4. Đo lường các biến và các giả thuyết nghiên cứu (43)
      • 3.4.1. Đo lường các biến (43)
      • 3.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu (47)
    • 3.5. Dữ liệu nghiên cứu (49)
      • 3.5.1. Nguồn dữ liệu thu thập (49)
      • 3.5.2. Cỡ mẫu (49)
      • 3.5.3. Mẫu nghiên cứu (50)
      • 3.5.4. Quy trình sàng lọc và xử lý dữ liệu (50)
      • 3.5.5. Phân tích dữ liệu (51)
        • 3.5.5.1. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu (51)
        • 3.5.5.2. Các kiểm định trong mô hình nghiên cứu (51)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (54)
    • 4.1. Phân tích thống kê mẫu nghiên cứu (54)
      • 4.1.1. Các biến liên quan đến chủ hộ (54)
      • 4.1.2. Các biến có liên quan đến hộ gia đình (57)
      • 4.1.3. Các biến có liên quan đến dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất (60)
      • 4.1.4. Thống kê mô tả chung các biến trong mô hình nghiên cứu (63)
    • 4.2. Phân tích tương quan và sự khác biệt (65)
      • 4.2.1. Kết quả phân tích tương quan (65)
      • 4.2.2. Sự khác biệt giữa thu nhập hộ gia đình theo dự án HTPTSX (65)
    • 4.3. Kết quả kiểm định có liên quan đến mô hình (66)
      • 4.3.1. Kiểm định độ phù hợp của mô hình (66)
      • 4.3.2. Kiểm định phần dư của mô hình (67)
      • 4.3.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (67)
      • 4.3.4. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan (67)
      • 4.3.5. Kiểm tra hiện tượng phương sai của sai số thay đổi (68)
      • 4.3.6. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư (68)
      • 4.3.7. Giả định về tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa các phần dư)57 4.4. Phân tích hồi quy đa biến (69)
      • 4.4.1. Kết quả hồi quy (70)
      • 4.4.2. Giải thích kết quả hồi quy (73)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (79)
    • 5.1. Kết luận (79)
    • 5.2. Đóng góp của luận văn (80)
    • 5.3. Kiến nghị (80)
      • 5.3.1. Đối với các hộ gia đình (80)
      • 5.3.2. Đối với chính quyền các cấp (81)
    • 5.4. Những hạn chế của đề tài (83)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (84)
  • PHỤ LỤC (89)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 7 2.1 Các khái niệm

Chính sách công

Chính sách công, một công cụ quan trọng trong quản lý nhà nước, được định nghĩa qua nhiều quan niệm khác nhau từ các nhà khoa học Thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, Nhà nước có thể hiện thực hóa các mục tiêu của mình.

Để nâng cao hiệu quả của chính sách hoặc chương trình phát triển, việc đánh giá các khoản đầu tư hỗ trợ là rất quan trọng, nhằm xác định liệu chúng có thực sự mang lại hiệu quả hay không (Hoàng Vũ Quang, 2014).

Các tiêu chuẩn để có một chính sách tốt:

Nhà nước đặt ra mục tiêu chính sách nhằm phản ánh những giá trị kinh tế - xã hội cần đạt được trong tương lai, phù hợp với yêu cầu phát triển chung của toàn xã hội.

Tạo động lực mạnh mẽ cho xã hội bằng cách ban hành các chính sách giải quyết những vấn đề bức xúc mà người dân quan tâm Những chính sách này cần tác động trực tiếp đến nguyên nhân của vấn đề, có mục tiêu cụ thể và rõ ràng, cùng với các biện pháp khoa học nhằm thúc đẩy hoạt động kinh tế - xã hội một cách tích cực.

Chính sách cần phải phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo mục tiêu và biện pháp đáp ứng nhu cầu bức xúc của xã hội mà không gây ra mâu thuẫn trong quản lý Để đạt được tính khả thi cao, chính sách phải nhận được sự ủng hộ từ người dân, đồng thời phụ thuộc vào trình độ quản lý của Nhà nước và các điều kiện thuận lợi trong môi trường.

Đảm bảo tính hợp lý là sự hài hòa giữa mục tiêu chính sách và nguyện vọng của đối tượng thụ hưởng, cả trong hiện tại và tương lai.

Chính sách hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển các quá trình kinh tế - xã hội tại địa phương, góp phần nâng cao chất lượng đời sống cộng đồng.

Hiệu quả kinh tế - xã hội

Ngô Quang Trung (2006) định nghĩa hiệu quả kinh tế là một khái niệm phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất Quá trình này liên quan đến việc tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực sẵn có nhằm phục vụ lợi ích của con người, đồng thời nâng cao chất lượng các hoạt động sản xuất.

Nguyễn Bạch Nguyệt (2005) nhấn mạnh rằng các tiêu chuẩn về lợi ích kinh tế - xã hội (KT-XH) phản ánh rõ ràng các mục tiêu phát triển của nền kinh tế quốc gia Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả KT-XH có tính lịch sử và có thể thay đổi theo từng thời kỳ, tùy thuộc vào mục tiêu và chiến lược phát triển Để một dự án được hưởng các ưu đãi từ nền kinh tế, nó cần chứng minh rằng lợi ích mà xã hội thu được lớn hơn chi phí phải trả, đồng thời đáp ứng các mục tiêu cơ bản trong giai đoạn phát triển cụ thể.

Hiệu quả kinh tế - xã hội phản ánh mối liên hệ giữa các kết quả đạt được trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội với chi phí đã đầu tư để đạt được những kết quả đó.

Hiệu quả xã hội là chỉ số phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực để đạt được các mục tiêu xã hội như tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần cho người lao động, cũng như đảm bảo mức sống tối thiểu Để đánh giá hiệu quả xã hội, cần xem xét mối quan hệ giữa các kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Các mục tiêu kinh tế - xã hội thường được nghiên cứu từ góc độ vĩ mô, nhằm cải thiện điều kiện lao động, nâng cao sức khỏe và bảo vệ môi trường.

Dự án xã hội hiệu quả khi đáp ứng các tiêu chí như phân phối thu nhập công bằng, góp phần phát triển các vùng kinh tế kém phát triển và hải đảo, đồng thời thúc đẩy công bằng xã hội Nó cải thiện điều kiện sống và chất lượng cuộc sống cho người dân, hướng tới mục tiêu xóa đói giảm nghèo và nâng cao sức khỏe cộng đồng Dự án cũng cải thiện môi trường làm việc, tạo việc làm cho người dân địa phương, tăng cường sự gắn kết trong cộng đồng và góp phần bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.

Hiệu quả của dự án đầu tư

Hiệu quả là mối quan hệ giữa nguồn lực đầu vào và kết quả đầu ra, bao gồm cả kết quả trung gian và kết quả cuối cùng Khái niệm hiệu quả được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật và xã hội Nói một cách tổng quát, hiệu quả thể hiện sự tương quan giữa các biến số đầu ra và các biến số đầu vào đã được sử dụng để tạo ra những kết quả đó.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Quốc Ấn và các cộng sự (2006), để đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc được tài trợ từ nhà nước, các chỉ tiêu thường được sử dụng bao gồm chỉ tiêu sinh lợi kinh tế và các chỉ tiêu phản ánh lợi ích kinh tế - xã hội Các chỉ tiêu này bao gồm giá trị gia tăng của dự án, khả năng thu hút lao động, tác động đến thu chi ngân sách, tích lũy cho đầu tư phát triển, khả năng sử dụng nguyên vật liệu trong nước, cũng như tác động dây chuyền thúc đẩy sự phát triển của các ngành liên quan và tăng cường cơ sở hạ tầng cho địa phương, góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế.

XH nhằm tăng thu nhập cho người lao động, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và nâng cao mức sống của nhân dân, đồng thời cải thiện khả năng tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ Dự án HTPTSX của Chính phủ đánh giá hiệu quả dựa trên mục tiêu nâng cao thu nhập cho người nghèo Tác giả phân tích mối tương quan giữa thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân.

Biên giới quốc gia

Theo Vân Dung (2013), đường biên giới hiện nay được xác định rõ ràng, đóng vai trò là hàng rào pháp lý phân định ranh giới đất, nước, biển, trời và lòng đất thuộc chủ quyền quốc gia Đây là khu vực phân chia chủ quyền lãnh thổ giữa các quốc gia và các vùng biển có quyền tài phán của mỗi quốc gia Nói cách khác, đường biên giới quốc gia chính là giới hạn rõ ràng giữa các quốc gia.

10 hạn ngăn cách lãnh thổ quốc gia với quốc gia khác, bao gồm cả việc phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của một quốc gia.

Biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xác định bởi đường và mặt thẳng đứng, bao gồm lãnh thổ đất liền, các đảo, quần đảo như Hoàng Sa và Trường Sa, cũng như vùng biển, lòng đất và vùng trời Đây là biên giới thiêng liêng, bất khả xâm phạm, và việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cho sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, đồng thời góp phần giữ vững ổn định chính trị và phát triển kinh tế.

XH, tăng cường quốc phòng và an ninh của đất nước.

Hộ gia đình

Hộ gia đình, hay còn gọi đơn giản là hộ, là một đơn vị xã hội gồm một hoặc một nhóm người sống chung, có chung hộ khẩu và sinh hoạt ăn uống cùng nhau Đối với những hộ có từ hai người trở lên, các thành viên có thể có hoặc không có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung Hộ gia đình không đồng nghĩa với khái niệm gia đình, vì những người trong hộ có thể không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân.

Hộ là tập hợp những người có mối quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng, sống trong một gia đình và được pháp luật công nhận Các thành viên trong hộ cùng nhau sinh sống và phát triển kinh tế dựa trên sự phân công lao động đã được thiết lập từ trước, thể hiện sự gắn bó và hợp tác trong cuộc sống hàng ngày.

Thu nhập của hộ gia đình

Theo nghiên cứu của Theo Singh và các cộng sự (1986, trích bởi Trương Châu, 2013), thu nhập của hộ gia đình được phân chia thành hai nguồn chính: thu nhập từ nông nghiệp và thu nhập từ phi nông nghiệp.

Theo Tổng cục Thống kê (2010), thu nhập của hộ gia đình được định nghĩa là tổng số tiền và giá trị hiện vật quy đổi thành tiền, sau khi đã trừ đi chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên nhận được trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Thu nhập của hộ bao gồm:

- Thu nhập từ tiền công, tiền lương;

- Thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất);

- Thu nhập từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất);

Thu nhập bao gồm các khoản như tiền biếu, tiền mừng, và lãi từ tiết kiệm Tuy nhiên, một số khoản không được tính vào thu nhập như rút tiền tiết kiệm, thu hồi nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng, và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được từ liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh.

Thu nhập của hộ = Tổng thu của hộ -

Tổng chi phí vật chất và dịch vụ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ

Nguyễn Hải (1995) định nghĩa thu nhập là tổng hợp các khoản thu từ lao động như tiền lương, tiền công và thù lao, cũng như các khoản thu nhập bằng tiền và hiện vật trong kinh tế hộ gia đình Ngoài ra, thu nhập còn bao gồm các khoản nhận được ngoài lao động như phụ cấp hưu trí, thương tật, ốm đau, thai sản, an dưỡng, học bổng, chuyển nhượng, trúng xổ số và lãi tiết kiệm.

Nghiên cứu này xác định nguồn thu nhập của hộ gia đình bao gồm các khoản từ trồng trọt và chăn nuôi (sau khi trừ chi phí), sản xuất phi nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (sau khi trừ chi phí), tiền công và lương, cùng với các khoản thu khác như hái lượm, quà tặng, lãi từ tiết kiệm, tiền cho thuê nhà, lương hưu và trợ cấp.

Tổng quan các nghiên cứu trước đánh giá tác động đến thu nhập

2.2.1 Các nghiên cứu ngoài nước

Nghiên cứu của Schwarze (2004) về các yếu tố quyết định thu nhập hộ gia đình nông thôn gần vườn quốc gia Lore-Lindu, Sulawesi, Indonesia, đã thu thập dữ liệu từ 301 hộ gia đình qua bảng câu hỏi tại 12 làng bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy diện tích đất sở hữu, giá trị tài sản và số lượng gia súc có ảnh hưởng tích cực đến tổng thu nhập của hộ gia đình.

12 tỷ lệ phụ thuộc lại có tác động tiêu cực đến tổng thu nhập của hộ gia đình (các biến này đều có mức ý nghĩa lớn hơn 90%)

Nghiên cứu của Pede và cộng sự (2012) về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình tại bốn khu vực sản xuất lúa gạo ở Philippines đã thu thập dữ liệu từ 656 hộ gia đình ở bốn tỉnh miền Bắc, gồm Pangasinan, Bulacan, Camarines Sur và Albay Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến chỉ ra rằng trình độ học vấn, tuổi của chủ hộ, diện tích đất, quy mô trang trại và hoạt động chăn nuôi nhỏ đều có tác động tích cực đến thu nhập của hộ gia đình.

2.2.2 Các nghiên cứu trong nước

Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2010) đã tiến hành khảo sát 150 hộ Khmer tại Trà Vinh và 90 hộ Chăm ở An Giang, sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân/người của hộ dân tộc thiểu số ở đồng bằng sông Cửu Long Kết quả cho thấy, các nhân tố quan trọng bao gồm trình độ học vấn của chủ hộ, trình độ học vấn của lao động trong hộ, số nhân khẩu, số hoạt động tạo thu nhập, độ tuổi của lao động và khả năng tiếp cận các chính sách hỗ trợ.

Huỳnh Thanh Phương (2011) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân làm nghề phi nông nghiệp tại huyện Đức Hòa, Long An Nghiên cứu dựa trên 250 mẫu quan sát và áp dụng phương pháp hồi quy Kết quả cho thấy rằng các yếu tố như học vấn trung bình của chủ hộ, số lượng người làm việc trong hộ, quy mô hộ gia đình, khả năng vay vốn tín dụng, và số năm đi học của chủ hộ đều có tác động đáng kể đến thu nhập của người dân trong lĩnh vực phi nông nghiệp.

Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011) về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nông thôn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long đã phỏng vấn trực tiếp 182 hộ gia đình Phương pháp nghiên cứu bao gồm thống kê mô tả và hồi quy tuyến tính đa biến Kết quả cho thấy bốn yếu tố có tác động tích cực đến thu nhập là kinh nghiệm làm việc của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, độ tuổi của lao động, và số hoạt động tạo thu nhập, trong khi biến số nhân khẩu lại có mối tương quan nghịch với thu nhập bình quân của hộ.

Nghiên cứu của Trương Châu (2013) về thu nhập hộ gia đình tại các xã biên giới tỉnh Tây Ninh chỉ ra rằng có sáu biến độc lập ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập, bao gồm nghề nghiệp, kinh nghiệm, trình độ học vấn, quy mô hộ, tỷ lệ người phụ thuộc và vay vốn, với mức ý nghĩa thống kê 1% (Prob.< 0,01) Ngoài ra, quy mô diện tích đất và số hoạt động tạo ra thu nhập cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (Prob.< 0,05) Tuy nhiên, giới tính và thành phần dân tộc không có ý nghĩa thống kê với Prob > 0,1 Nghiên cứu khảo sát 241 hộ gia đình nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến thu nhập.

Nghiên cứu của Nguyễn Lan Duyên (2014) về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở An Giang đã sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) để ước lượng mô hình hồi quy Dữ liệu được thu thập từ 598 nông hộ ngẫu nhiên cho thấy trình độ học vấn, diện tích đất, thời gian cư trú tại địa phương và lượng vốn vay đều có tác động tích cực đến thu nhập Ngược lại, số lao động, khoảng cách từ nơi ở đến đô thị và lãi vay lại ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập của nông hộ.

Phạm Tấn Hòa (2014) đã tiến hành nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình tại khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An, thông qua việc khảo sát 525 hộ gia đình Kết quả nghiên cứu, sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến, cho thấy rằng giới tính của chủ hộ, khả năng tiếp cận các chính sách hỗ trợ tín dụng từ chính quyền địa phương, và diện tích đất canh tác đều có tác động tích cực đến thu nhập của hộ gia đình.

Trần Quang Tuyến (2014) đã thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa đất đai, việc làm phi nông nghiệp và mức sống của hộ gia đình tại vùng ven đô Hà Nội, khảo sát 477 hộ gia đình ở huyện Hoài Đức Kết quả cho thấy đất đai, việc làm phi nông nghiệp, giáo dục và khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức đều có ảnh hưởng tích cực đến mức sống của các hộ gia đình Trong khi đó, Đỗ Kim Chung và Hoàng Thị Hằng (2015) đã tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá quan điểm của nông dân về việc thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp nhằm giảm nghèo.

Tại xã Vạn Xuân và Ngọc Phụng, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa, một nghiên cứu đã được thực hiện với 250 hộ nông dân nhằm khảo sát tình hình thu nhập Phương pháp phân tích thống kê mô tả đã được sử dụng, cho thấy thu nhập của các hộ có sự biến động đáng kể Cụ thể, 200 hộ trong số đó đã ghi nhận sự gia tăng thu nhập nhờ vào các chương trình hỗ trợ.

Nguyễn Kim Phước và Phạm Tấn Hòa (2015) đã tiến hành nghiên cứu về tác động của Chương trình 135 của Chính phủ đến thu nhập của hộ gia đình tại khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An Nghiên cứu đánh giá một số biến ảnh hưởng đến thu nhập hộ, bao gồm trình độ học vấn, khoảng cách đến cửa khẩu gần nhất, tuổi của chủ hộ, diện tích sản xuất đất bình quân, tỷ lệ lao động trong hộ, tình trạng nhận hỗ trợ, giới tính, khả năng có việc làm tạo thu nhập, rủi ro gặp phải, tham gia tổ chức chính trị xã hội, và hỗ trợ vốn tín dụng Tác giả đã khảo sát 360 hộ gia đình trong khu vực, trong đó 50% hộ được hưởng hỗ trợ từ chương trình.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 08 biến độc lập có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng tích cực đến thu nhập hộ gia đình, bao gồm trình độ học vấn của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, khoảng cách đến cửa khẩu gần nhất, diện tích đất sản xuất bình quân, tỷ lệ lao động trong hộ, nhận hỗ trợ từ chương trình, giới tính của chủ hộ và sự tham gia của hộ vào tổ chức chính trị xã hội Mô hình giải thích được 34,2% sự biến động của thu nhập hộ gia đình.

Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Thủy (2016) về tác động của chính sách khuyến nông đến thu nhập của hộ trồng táo tại huyện Ninh Phước, tỉnh Bình Thuận cho thấy rằng sự hỗ trợ từ chính sách, bao gồm tập huấn, hỗ trợ kinh phí và chuyển giao khoa học công nghệ, đều có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của các hộ gia đình.

Nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng thu nhập hộ gia đình phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm trình độ học vấn, giới tính, và tuổi của chủ hộ, cũng như quy mô hộ gia đình, diện tích đất, vốn vay và hỗ trợ từ các chính sách.

Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan

Vấn đề nghiên cứu Các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình

Các yếu tố quyết định hoạt động tạo thu nhập của hộ gia đình nông thôn trong vùng lân cận vườn quốc gia

- Diện tích đất sở hữu (+)

- Số lượng gia súc sở hữu (+)

Các yếu tố tác động đến thu nhập hộ gia đình tại bốn khu vực sản xuất lúa gạo ở Philippines

Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân tộc thiểu số ở Đồng bằng sông Cửu Long

- Số nhân khẩu trong hộ (-)

- Tiếp cận với các chính sách hỗ trợ (+)

Nguyễn Quốc Nghi và Bùi

Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ dân làm nghề phi nông nghiệp tại huyện Đức Hòa, Long An

- Học vấn trung bình của chủ hộ (+)

- Số người làm việc trong hộ (+)

- Quy mô hộ gia đình (+)

- Số năm đi học của chủ hộ (+)

Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nông thôn

- Số nhân khẩu của hộ (-)

Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự

16 huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long - Trình độ học vấn của chủ hộ (+)

Các nhân tố tác động đến thu nhập Hộ ở các xã biên giới trên địa bàn tỉnh

- Quy mô diện tích đất (+)

Phân tích thu nhập hộ gia đình vùng Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An

- Giới tính của chủ hộ (+)

Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở An Giang

- Thời gian cứ trú tại địa phương (+)

Mối quan hệ giữa đất đai, việc làm phi nông nghiệp và mức sống hộ gia đình ven Hà Nội

- Trình độ học vấn của chủ hộ (+)

Tác động từ Chương trình 135 của

Chính phủ đến thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh

- Trình độ học vấn của chủ hộ (+)

- Diện tích đất sản xuất bình quân (+)

- Nhận hỗ trợ từ chương

Nguyễn Kim Phước và Phạm Tấn Hòa (2015)

Hộ gia đình có thành viên tham gia tổ chức chính trị xã hội có thể hưởng lợi từ chính sách khuyến nông, đặc biệt là trong việc nâng cao thu nhập cho nông dân trồng táo tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận Việc đánh giá tác động của chính sách này cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong thu nhập của hộ nông dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

(Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu trước liên quan đến tác giả)

Mô hình nghiên cứu đề xuất

“Mô hình hồi quy bội biểu diễn mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến độc lập với một biến phụ thuộc định lượng” (Nguyễn Đình Thọ, 2011)

Nguyễn Hải (1995) đã sử dụng phương pháp hồi quy tương quan để phân tích thu nhập của hộ gia đình nông thôn, giúp xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau Phương pháp này cũng cho phép dự báo thu nhập của các hộ gia đình một cách chính xác.

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở các xã biên giới tỉnh Long An.

Bài viết tổng hợp các lý thuyết và nghiên cứu trước đây để đánh giá các yếu tố tác động đến thu nhập hộ gia đình nông thôn Các yếu tố này bao gồm nghề nghiệp, kinh nghiệm làm việc, trình độ học vấn, giới tính, thành phần dân tộc, quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, diện tích đất, số hoạt động tạo thu nhập và khả năng vay vốn từ các định chế chính thức.

Do đó mô hình nghiên cứu đề xuất trong đề tài này gồm mười lăm biến độc lập:

Giới tính, trình độ học vấn, và tuổi của chủ hộ là những yếu tố quan trọng trong việc phân tích nhân khẩu học Số nhân khẩu và số người phụ thuộc trong hộ cũng ảnh hưởng đến tình hình kinh tế gia đình Thời gian sinh sống tại địa phương của chủ hộ có thể phản ánh sự gắn bó với cộng đồng Việc tham gia tổ chức chính trị - xã hội cho thấy mức độ hoạt động xã hội của hộ Hỗ trợ từ các chương trình như bò, máy phun thuốc, và gà giúp cải thiện đời sống Số lần tham gia lớp tập huấn và việc vay vốn 135 cũng là những chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng phát triển kinh tế của hộ.

Giá trị các khoản vay

Thời gian sinh sống tại địa phương

Hiệu quả của dự án HTPTSX (thu nhập bình quân hộ nghèo và hộ cận nghèo)

Giới tính của chủ hộ

Số nhân khẩu trong hộ

Hộ tham gia tổ chức chính trị xã hội

Trình độ học vấn của chủ hộ

Hỗ trợ máy phun thuốc

Diện tích đất sản xuất và tổng diện tích canh tác là hai yếu tố quan trọng trong việc đánh giá các khoản vay, bên cạnh đó, thu nhập bình quân của hộ cũng đóng vai trò là biến phụ thuộc.

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

(Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của tác giả)

Các yếu tố tác động đến hiệu quả của dự án HTPTSX (thu nhập của hộ nghèo và hộ cận nghèo)

 Giới tính của chủ hộ:

Theo nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hoài (2010), ở các nước đang phát triển, giới tính của chủ hộ có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng nghèo của hộ gia đình Cụ thể, các hộ gia đình do nữ giới làm chủ thường có nguy cơ nghèo cao hơn so với những hộ do nam giới làm chủ, đặc biệt là ở vùng nông thôn nghèo Tại đây, phụ nữ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận các công việc có thu nhập cao và chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu nhập từ nam giới, dẫn đến tình trạng kinh tế khó khăn hơn.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Kim Phước và Phạm Tấn Hòa (2015), tỷ lệ người không có việc làm tạo thu nhập trong các hộ gia đình do nữ giới làm chủ cao hơn, với 42,86% số lượng chủ hộ là nữ Chủ hộ, thường là người đứng tên trên sổ hộ khẩu, đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định thu nhập và chi tiêu của gia đình.

Theo Solow (1957, trích bởi Trương Châu, 2013), giáo dục nâng cao hiệu quả lao động nhờ vào các tiến bộ kỹ thuật Điều này xảy ra vì giáo dục giúp con người dễ dàng thích nghi với những biến đổi trong xã hội và công nghệ.

Trình độ học vấn của chủ hộ và các thành viên trong gia đình có tác động lớn đến khả năng tăng thu nhập Theo Marshall (1890, trích bởi Trương Châu, 2013), kiến thức được coi là động lực mạnh mẽ nhất trong quá trình sản xuất.

Theo Pede và các cộng sự (2012), trình độ học vấn có ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập hộ gia đình Những người có trình độ học vấn cao có khả năng áp dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh tốt hơn, từ đó nâng cao năng suất và thu nhập Hơn nữa, họ còn có cơ hội phát triển các nguồn thu nhập khác từ các hoạt động phi nông nghiệp.

Nguyễn Đức Thắng (2002) và Bùi Quang Bình (2008) đã chỉ ra rằng mối liên hệ giữa trình độ học vấn và thu nhập là tích cực, tức là những cá nhân có trình độ học vấn cao hơn thường đạt được mức thu nhập cao hơn.

Tình trạng đói nghèo ở Malawi chịu ảnh hưởng bởi tuổi của người đứng đầu gia đình, tỷ lệ người phụ thuộc và quy mô hộ gia đình (Lilongwe và Zomba, 2001, trích bởi Lê Thanh Sơn, 2008) Cụ thể, tuổi người đứng đầu gia đình có mối quan hệ tỷ lệ thuận với đói nghèo ở khu vực nông thôn, trong khi không có ảnh hưởng đáng kể tại khu vực thành thị Đặc biệt, tỷ lệ người phụ thuộc, đặc biệt là trẻ em, cũng góp phần quan trọng vào tình trạng này.

Việc tăng số lượng trẻ em dưới 09 tuổi trong hộ gia đình có ảnh hưởng đáng kể đến mức sống Cụ thể, tại khu vực thành thị, khi có thêm một trẻ, mức chi tiêu của hộ gia đình giảm đến 30%, trong khi ở khu vực nông thôn, mức chi tiêu giảm khoảng 20%.

Theo nghiên cứu của Giang Thanh Long và Lê Hà Thanh (2010), lao động trẻ (15-34 tuổi) và trung tuổi (35-55 tuổi) đóng góp tích cực vào việc gia tăng giá trị gia tăng của các ngành Cụ thể, khi tỷ lệ lao động trong nhóm 15-34 tuổi tăng thêm 1 điểm phần trăm, giá trị gia tăng của các ngành tăng 0,56%, trong khi nhóm 35-55 tuổi có mức tăng 0,51% Ngược lại, sự gia tăng tỷ lệ lao động ở nhóm từ 61 tuổi trở lên không được đề cập trong kết quả nghiên cứu.

Nhóm tuổi từ 35 trở lên có xu hướng giảm đóng góp vào tổng thu nhập của hộ gia đình, với mức giảm giá trị gia tăng của các ngành là 0,61% Điều này cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong khả năng đóng góp giữa hai nhóm tuổi 15-34 và 35 trở lên.

 Số nhân khẩu trong hộ (quy mô hộ)

Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Long An

Hình 2.2: Bản đồ hành chính tỉnh Long An

(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Long An, 2016)

Tỉnh Long An thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, phía Đông giáp với

Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Long An nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, phía Bắc giáp tỉnh Svay Rieng của Vương Quốc Campuchia, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp và phía Nam giáp tỉnh Tiền Giang.

Long An, với vị trí địa lý đặc biệt và nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam Tỉnh có 15 đơn vị hành chính, bao gồm các huyện như Đức Huệ, Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Thủ Thừa, Tân Trụ, Châu Thành, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng, cùng với thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An Tổng cộng, tỉnh Long An có 192 đơn vị hành chính cấp xã.

Thành phố Tân An, trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh Long An, bao gồm 166 xã, 12 phường và 14 thị trấn, cách TP HCM khoảng 50km qua Quốc lộ 1A Long An có đường biên giới dài 132,977km với Campuchia, với hai cửa khẩu Bình Hiệp và Tho Mo, đóng vai trò là cửa ngõ kết nối Đông Nam Bộ với Đồng bằng sông Cửu Long Hệ thống giao thông phát triển, bao gồm Quốc lộ 1A, Quốc lộ 50 và các đường tỉnh lộ như ĐT.823, ĐT.824, ĐT.825, cùng với việc nâng cấp đường thủy, tạo ra nhiều cơ hội phát triển Tỉnh cũng được cung cấp nguồn nước từ hai hệ thống sông Mê Kông và Đồng Nai, với diện tích tự nhiên 449.194,49 ha và dân số 1.542.606 người (theo số liệu tháng 5 năm 2013).

Long An là tỉnh nông nghiệp chủ yếu, với 66,23% dân số trong độ tuổi lao động Lao động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản chiếm gần một nửa tổng số lao động của tỉnh Mặc dù ngành công nghiệp có mức tăng trưởng ổn định hàng năm, nhưng quy mô phát triển và năng lực cạnh tranh của tỉnh so với các tỉnh lân cận còn hạn chế (Cục Thống kê tỉnh Long An, 2016).

Long An sở hữu điều kiện tự nhiên và khí hậu lý tưởng cho phát triển nông nghiệp, nổi bật với nhiều sản phẩm như gạo tài nguyên, gạo nàng thơm Chợ Đào, rượu Đế Gò Đen, dưa hấu Long Trì, dứa Bến Lức, đậu phộng Đức Hòa, mía Thủ Thừa, và thanh long Châu Thành Trong đó, lúa gạo là sản phẩm nông nghiệp chủ lực với chất lượng cao, phục vụ cho xuất khẩu Tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh trong giai đoạn này cũng ghi nhận sự phát triển tích cực.

Từ năm 2011 đến 2015, tỉnh Long An đạt mức tăng trưởng kinh tế 9,18%, với thu nhập bình quân đầu người năm 2015 là 50,7 triệu đồng Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông – lâm – thủy sản từ 36,8% năm 2010 xuống 26% năm 2015, trong khi tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 33,3% lên 44,5% Mặc dù tốc độ tăng trưởng cao, nền kinh tế vẫn chưa bền vững, quy mô còn nhỏ và phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp; công nghiệp chủ yếu quy mô nhỏ và sử dụng nhiều lao động, trong khi dịch vụ chủ yếu là mua bán tiêu dùng, dẫn đến sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao (UBND tỉnh Long An, 2016).

Bảng 2.2 cho thấy, tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Long An giảm ở năm 2011 –

2012, tuy nhiên từ đã từng bước tăng dần qua các năm

Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh Long An

Năm Tốc độ tăng trưởng bình quân (%)

Nguồn: UBND tỉnh Long An, 2016

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh, đúng hướng qua các năm theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, thương mại dich vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp (bảng 2.3)

Bảng 2.3: Cơ cấu kinh tế tỉnh Long An qua các năm ĐVT: %

Tỷ trọng Nông nghiệp CN-XD TM-DV

Nguồn: UBND tỉnh Long An, 2016

Tổng quan về kinh tế - xã hội 20 xã biên giới trên địa bàn tỉnh Long An

Long An có 6 huyện biên giới, gồm 20 xã biên giới, trong đó: huyện Tân Hưng

(03 xã): Hưng Hà, Hưng Điền và Hưng Điền B; huyện Vĩnh Hưng (05 xã): Hưng Điền

A, Khánh Hưng, Thái Trị, Thái Bình Trung và Tuyên Bình; Thị xã Kiến Tường (03 xã): Thành Trị, Bình Tân và Bình Hiệp; huyện Mộc Hóa (02 xã): Bình Thạnh và Bình Hòa Tây; huyện Đức Huệ (05 xã): Mỹ Quý Đông, Mỹ Quý Tây, Mỹ Thạnh Tây, Bình Hòa Hưng và Mỹ Bình; huyện Thạnh Hóa (02 xã): Thuận Bình và Tân Hiệp Đa số

26 người dân sống bằng nghề nông, mức thu nhập bình quân đầu người còn thấp so với bình quân của tỉnh (Cục Thông kê tỉnh Long An, 2016)

Hiện nay, Long An có 2 cửa khẩu quốc tế và 3 cửa khẩu phụ, tạo điều kiện cho việc thông quan hàng hóa và phương tiện giữa Việt Nam và các nước có chung biên giới Ngoài ra, còn có 5 điểm trao đổi hàng hóa khác, bao gồm Voi Đình, Sóc Rinh, Tà Lọt, Rạch Chanh và Tàu Nu Lợi thế thương mại biên giới đang được khai thác thông qua việc phát triển hệ thống chợ biên giới, chợ cửa khẩu, trung tâm thương mại và siêu thị, góp phần thúc đẩy kinh tế biên giới và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương (Cục Thống kê tỉnh Long An, 2016).

Tại các xã biên giới, nông nghiệp là ngành sản xuất chính, chủ yếu là trồng trọt

Lâm nghiệp bao gồm việc trồng mới, bảo vệ và phục hồi rừng Ngành sản xuất công nghiệp tập trung vào chế biến nông sản, sản xuất gạch, mây tre, đan lát, cũng như các ngành phục vụ tiêu dùng như xay xát gạo, chế biến thực phẩm và gia công cơ khí Về thương mại, dịch vụ chủ yếu hỗ trợ doanh nghiệp và hộ kinh doanh xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính và phụ, đồng thời phục vụ nhu cầu mua bán của người dân trong xã và cư dân giao thương qua biên giới.

Chương 2 trình bày tóm lược các khái niệm về chính sách công, hiệu quả KT-

Nghiên cứu về hộ gia đình và thu nhập tại Long An cho thấy các yếu tố như trình độ học vấn của chủ hộ, quy mô hộ, số người phụ thuộc, tuổi tác, thời gian sinh sống tại địa phương và giới tính của chủ hộ đều ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình nông thôn Tỉnh Long An, nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp với 66,23% dân số trong độ tuổi lao động Tại 20 xã biên giới của tỉnh, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính, trong khi công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chủ yếu tập trung vào chế biến nông sản Mô hình nghiên cứu đề xuất sẽ dựa trên những luận điểm này để phân tích sâu hơn về thu nhập hộ gia đình.

Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm công nghệ lạc hậu và cơ sở hạ tầng thiếu thốn Thương mại và dịch vụ phát triển chậm, dẫn đến chất lượng lao động thấp Điều này đã ảnh hưởng đến đời sống của người dân, khiến họ vẫn phải đối diện với nhiều khó khăn.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu "Các yếu tố tác động đến hiệu quả dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất của Chính phủ ở khu vực biên giới tỉnh Long An" được thực hiện qua các bước như xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và ý nghĩa của đề tài.

Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước, xây dựng mô hình nghiên cứu sơ bộ

Dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu định tính, mô hình nghiên cứu chính thức cho đề tài đã được xây dựng Tiếp theo, bảng câu hỏi được lập ra và tiến hành khảo sát thử để hoàn thiện nội dung của bảng câu hỏi.

Chúng tôi đã thực hiện thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng cách phỏng vấn 200 hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi Sau khi thu thập, mẫu điều tra sẽ được kiểm tra, làm sạch và mã hóa trên máy tính để đảm bảo độ chính xác và chất lượng dữ liệu.

Cuối cùng, dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Excel 2013 và SPSS 22.0, với phân tích hồi quy nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa các biến theo giả thuyết ban đầu Phân tích này không chỉ kiểm định độ phù hợp của mô hình mà còn xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc Từ kết quả phân tích, một số gợi ý chính sách được đưa ra nhằm nâng cao thu nhập hộ gia đình ở các xã biên giới tỉnh Long An.

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu định tính (Thảo luận nhóm)

Phát thảo bảng câu hỏi

Hoàn thiện bảng câu hỏi

Mã hoá, làm sạch dữ liệu

Mô hình nghiên cứu chính thức

Phân tích dữ liệu (Thống kê mô tả, phân tích hồi quy)

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến hiệu quả dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất của Chính phủ ở khu vực biên giới tỉnh Long An” được tiến hành qua hai giai đoạn: giai đoạn nghiên cứu sơ bộ với phương pháp định tính và giai đoạn nghiên cứu chính thức áp dụng phương pháp định lượng.

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm với các cán bộ UBND xã trong khu vực nghiên cứu Các cán bộ này đã giới thiệu nhóm nghiên cứu đến các hộ nghèo và hộ cận nghèo tại địa phương để tiến hành thảo luận sâu hơn.

Nghiên cứu định tính đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra các yếu tố của mô hình lý thuyết, cung cấp nền tảng cho việc phát triển mô hình nghiên cứu chính thức Nó cũng hỗ trợ trong việc thiết kế bảng câu hỏi và thu thập dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu định lượng.

Sau khi hoàn thành nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu bằng bảng câu hỏi khảo sát Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên mô hình nghiên cứu chính thức Để đảm bảo tính chính xác và phù hợp, một cuộc phỏng vấn thử đã được thực hiện với 10 hộ gia đình nhằm kiểm tra ngôn ngữ, trình tự sắp xếp và tính rõ ràng của câu hỏi, nhằm tránh tình trạng thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác mà người trả lời có thể gặp phải.

Sau khi thực hiện phỏng vấn thử, nếu phát hiện sai sót hoặc thiếu sót, cần chỉnh sửa và bổ sung để hoàn thiện bảng câu hỏi trước khi tiến hành phỏng vấn chính thức.

Mô hình nghiên cứu chính thức: Mô hình hồi quy OLS

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án HTPTSX (thu nhập) tại tỉnh Long An.

Mô hình nghiên cứu dự tính cho đề tài như sau:

* Y: là biến phụ thuộc – thu nhập của hộ gia đình

* b 0 : là hằng số hồi quy

* b 1 , b 2 , b 3 …., b15 là hệ số hồi quy

* X 1 , X 2 ,…, X15 là biến độc lập (biến định lượng).

Đo lường các biến và các giả thuyết nghiên cứu

Để đánh giá hiệu quả của dự án HTPTSX trong việc nâng cao thu nhập cho người nghèo, cần xác định mối tương quan giữa các yếu tố tác động đến thu nhập bình quân của hộ gia đình Tại các xã biên giới tỉnh Long An, thu nhập bình quân được đo bằng thu nhập ròng, tức là tổng thu nhập trừ đi chi phí mua ngoài (chi phí đầu vào mà hộ gia đình phải mua hoặc thuê trong quá trình sản xuất), sau đó chia cho tổng số thành viên trong hộ.

X 1 - GIOITINH (Giới tính của chủ hộ) - biến giả: nhận giá trị = 1 nếu chủ hộ là

Giá trị "Nam" được xác định là 0 nếu chủ hộ là "Nữ" Kỳ vọng thu nhập sẽ là 1, cho thấy sự đồng biến với thu nhập, vì kỳ vọng rằng chủ hộ là Nam sẽ có sức khỏe tốt hơn và thu nhập cao hơn so với Nữ.

Trình độ học vấn (X2 - TRINHDO) được đo bằng số năm đi học và là một biến định lượng có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của hộ gia đình Người có trình độ học vấn thấp thường thiếu kiến thức và khả năng tiếp thu chuyên môn, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sản xuất và tạo ra thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình.

Họ thường bị thất bại trong sản xuất nên dẫn đến thu nhập thấp

Tuổi của chủ hộ (X3 - TUOI) là một biến định lượng, được xác định trong khoảng từ 15 đến 55 tuổi Nghiên cứu cho thấy, tuổi tác trong khoảng này có mối quan hệ đồng biến với thu nhập, tức là khi tuổi của chủ hộ tăng lên, thu nhập cũng có xu hướng tăng theo.

Quy mô hộ gia đình (X4 – QUYMOHO) là một biến định lượng với kỳ vọng mang dấu (-), cho thấy rằng khi quy mô hộ gia đình tăng lên, thu nhập của hộ gia đình có xu hướng giảm.

Số người phụ thuộc (X5 - PHUTHUOC) là một biến định lượng với kỳ vọng mang dấu (-), cho thấy rằng khi số lượng người phụ thuộc tăng lên, thu nhập của hộ gia đình sẽ giảm xuống.

X 6 - CUTRU (Thời gian sinh sống tại địa phương) là một biến định lượng với kỳ vọng mang dấu (+), cho thấy thời gian sinh sống lâu dài tại địa phương có mối quan hệ tích cực với thu nhập Cụ thể, người sống lâu tại địa phương sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận các công việc tạo ra thu nhập hơn.

X 7 - TGTC (Hộ tham gia các tổ chức chính trị - xã hội) là biến giả cho biết sự tham gia của hộ gia đình trong các tổ chức này Nếu hộ có thành viên tham gia, giá trị nhận được là 1; ngược lại, giá trị là 0 Kỳ vọng cho biến này là có mối quan hệ đồng biến với thu nhập của hộ gia đình.

Biến giả X 8 - BO (Hỗ trợ bò) nhận giá trị 1 khi hình thức hỗ trợ là nuôi bò và giá trị 0 khi hình thức hỗ trợ khác Kỳ vọng của biến này là đồng biến với thu nhập, tức là khi thu nhập tăng, khả năng nhận hỗ trợ nuôi bò cũng tăng theo.

X 9 - MAYPHUN là biến giả cho việc hỗ trợ máy phun thuốc, trong đó giá trị nhận được là 1 nếu hình thức hỗ trợ là máy phun thuốc và 0 nếu hỗ trợ là hình thức khác Kỳ vọng của biến này nhằm phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng máy phun thuốc trong các nghiên cứu.

= 1 đồng biến với thu nhập

X 10 - GIACAM (Hỗ trợ gia cầm) là biến giả, nhận giá trị 1 nếu hình thức hỗ trợ là gia cầm và giá trị 0 nếu hình thức hỗ trợ khác Kỳ vọng rằng biến này đồng biến với thu nhập, tức là khi hỗ trợ gia cầm tăng lên, thu nhập cũng sẽ tăng theo.

X 11 - TAPHUAN (số lần tham gia tập huấn) là tổng số lần mà chủ hộ tham gia các buổi tập huấn, được coi là một biến định lượng Sự kỳ vọng mang dấu (+) cho thấy rằng số lần tham gia tập huấn có mối quan hệ đồng biến với hiệu quả sản xuất Điều này có nghĩa là, khi chủ hộ tham gia nhiều lần vào các buổi tập huấn, hiệu quả sản xuất sẽ tăng cao hơn nhờ việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất.

Chương trình 135 - VAY135 hỗ trợ các hộ gia đình ở khu vực biên giới vay vốn tín dụng ưu đãi Những hộ này sẽ nhận giá trị 1 nếu được vay vốn từ chương trình.

Nhận giá trị 0 nếu không vay vốn, nhưng kỳ vọng sẽ có dấu (+) khi được vay vốn ưu đãi từ người dân Việc này sẽ tạo cơ hội mở rộng sản xuất và góp phần gia tăng thu nhập.

Giá trị các khoản vay (X 13 – GTVAY) đề cập đến số tiền mà hộ gia đình vay từ các tổ chức tín dụng, được xem là một biến định lượng Kỳ vọng về giá trị này là dương (+), tức là khi số tiền vay tăng lên, thu nhập của hộ gia đình cũng sẽ có xu hướng tăng theo.

Dữ liệu nghiên cứu

3.5.1 Nguồn dữ liệu thu thập

Số liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu và báo cáo liên quan đến Chương trình 135, được cung cấp bởi Ủy ban Dân tộc, Sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Long An, cùng với thông tin từ Huyện ủy, HĐND, và UBND các huyện biên giới tỉnh Long An, cũng như Niên giám Thống kê.

Đề tài nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 200 hộ nghèo và hộ cận nghèo tại tỉnh Long An Quá trình khảo sát được thực hiện bằng bảng câu hỏi và áp dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện Dữ liệu này là nguồn thông tin quan trọng, giúp phản ánh trung thực và khách quan về thực trạng của dự án cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của nó trong khu vực nghiên cứu.

Theo Green (1991) và Tabachnick cùng Fidell (1996, trích bởi Đinh Phi Hổ và Nguyễn Văn Hòa, 2014), đối với dữ liệu dạng chéo (Cross-Sectional Data), số lượng quan sát tối thiểu cần có là n ≥ 50 + 8.P, trong đó P là số biến độc lập Với mô hình ước lượng dự kiến có 15 biến độc lập, số quan sát tối thiểu yêu cầu là n 170 Do đó, tác giả đã chọn số quan sát là 200.

Hiện nay, tỉnh Long An có 20 xã biên giới, trong đó huyện Vĩnh Hưng và huyện Đức Huệ mỗi huyện có 5 xã, chiếm 50% tổng số xã biên giới của tỉnh Do đó, tác giả quyết định tiến hành nghiên cứu khảo sát tại 2 huyện này để đảm bảo tính đại diện cho nghiên cứu.

Sau khi hoàn thiện thiết kế bảng câu hỏi, 200 mẫu đã được phát cho các cộng tác viên là cán bộ chi cục thống kê và cán bộ UBND của 10 xã biên giới thuộc hai huyện Vĩnh Hưng và Đức Huệ Tác giả cùng các cộng tác viên đã tiến hành khảo sát dựa trên danh sách hộ nghèo và hộ cận nghèo do UBND các xã cung cấp, sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện Nhờ việc phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình, tổng số mẫu thu thập được đầy đủ 200 mẫu như dự kiến, không xảy ra tình trạng thất thoát trong quá trình khảo sát.

Trong 200 mẫu phù hợp, được khảo sát tại 02 huyện biên giới là Vĩnh Hưng và Đức Huệ như bảng 3.2

3.5.4 Quy trình sàng lọc và xử lý dữ liệu

Quy trình thông qua các bước sau:

Bước 1: Sàng lọc thủ công, loại bỏ những bảng câu hỏi không hợp lệ như thiếu thông tin, thông tin không chính xác

Bước 2: Mã hoá và nhập liệu trên phần mềm Excel 2013, trong quá trình nhập dữ liệu tiếp tục loại bỏ những bảng câu hỏi trả lời không phù hợp

Để đảm bảo độ chính xác trong quá trình nhập dữ liệu, bước đầu tiên là thực hiện xử lý sơ bộ Sau đó, dữ liệu sẽ được chuyển sang phần mềm SPSS để tiến hành các bước xử lý tiếp theo.

Quá trình xử lý đi từ đơn giản đến phức tạp: Thống kê mô tả, phân tích hồi quy

3.5.5.1 Phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu Đề tài sử dụng các kỹ thuật thống kê mô tả như: tần suất, trung bình cộng, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, các thông tin này sẽ cung cấp dữ liệu một cách tổng quan về các biến trong đề tài nghiên cứu

3.5.5.2 Các kiểm định trong mô hình nghiên cứu Để mô hình hồi quy bảo đảm khả năng tin cậy và hiệu quả, ta cần thực hiện các kiểm định sau đây:

 Kiểm định hệ số hồi quy:

Mục tiêu của kiểm định này là xác định mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Nếu mức ý nghĩa (Prob.) của hệ số hồi quy từng phần đạt ít nhất 90% (Prob.

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1:  Mô hình nghiên cứu đề xuất - Các yếu tố tác động đến hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của chính phủ ở khu vực biên giới tỉnh long an
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 30)
Hình 2.2: Bản đồ hành chính tỉnh Long An - Các yếu tố tác động đến hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của chính phủ ở khu vực biên giới tỉnh long an
Hình 2.2 Bản đồ hành chính tỉnh Long An (Trang 35)
Bảng 2.3: Cơ cấu kinh tế tỉnh Long An qua các năm - Các yếu tố tác động đến hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của chính phủ ở khu vực biên giới tỉnh long an
Bảng 2.3 Cơ cấu kinh tế tỉnh Long An qua các năm (Trang 37)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - Các yếu tố tác động đến hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của chính phủ ở khu vực biên giới tỉnh long an
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 41)
Bảng 3.1: Tóm tắt các biến trong mô hình và kỳ vọng dấu - Các yếu tố tác động đến hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của chính phủ ở khu vực biên giới tỉnh long an
Bảng 3.1 Tóm tắt các biến trong mô hình và kỳ vọng dấu (Trang 45)
Bảng 4.2: Tuổi của chủ hộ  Nhóm tuổi  Số lượng (người)  Tỷ lệ (%) - Các yếu tố tác động đến hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của chính phủ ở khu vực biên giới tỉnh long an
Bảng 4.2 Tuổi của chủ hộ Nhóm tuổi Số lượng (người) Tỷ lệ (%) (Trang 55)
Hình 4.2: Tình trạng tham gia các tổ chức CT - XH - Các yếu tố tác động đến hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của chính phủ ở khu vực biên giới tỉnh long an
Hình 4.2 Tình trạng tham gia các tổ chức CT - XH (Trang 57)
Hình 4.4: Tình trạng sản xuất của hộ - Các yếu tố tác động đến hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của chính phủ ở khu vực biên giới tỉnh long an
Hình 4.4 Tình trạng sản xuất của hộ (Trang 60)
Hình 4.5: Hộ được nhận hỗ trợ từ dự án HTPTSX - Các yếu tố tác động đến hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của chính phủ ở khu vực biên giới tỉnh long an
Hình 4.5 Hộ được nhận hỗ trợ từ dự án HTPTSX (Trang 61)
Hình 4.7: Hộ có vay vốn từ Chương trình 135 - Các yếu tố tác động đến hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của chính phủ ở khu vực biên giới tỉnh long an
Hình 4.7 Hộ có vay vốn từ Chương trình 135 (Trang 62)
Bảng 4.6: Số lần tham gia tập huấn từ dự án HTPTSX Tập huấn  Số lượng (người)  Tỷ lệ (%) - Các yếu tố tác động đến hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của chính phủ ở khu vực biên giới tỉnh long an
Bảng 4.6 Số lần tham gia tập huấn từ dự án HTPTSX Tập huấn Số lượng (người) Tỷ lệ (%) (Trang 62)
Bảng 4.7: Kết quả thống kê mô tả - Các yếu tố tác động đến hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của chính phủ ở khu vực biên giới tỉnh long an
Bảng 4.7 Kết quả thống kê mô tả (Trang 63)
Bảng 4.9: Kết quả phân tích sự khác biệt về thu nhập - Các yếu tố tác động đến hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của chính phủ ở khu vực biên giới tỉnh long an
Bảng 4.9 Kết quả phân tích sự khác biệt về thu nhập (Trang 65)
Hình thức hỗ - Các yếu tố tác động đến hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của chính phủ ở khu vực biên giới tỉnh long an
Hình th ức hỗ (Trang 66)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w