GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu
Trong vài thập kỷ qua, Việt Nam đã trải qua sự phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng, dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ của dòng người di cư cả trong và ngoài nước Hai quá trình phát triển và di cư luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, trong đó di cư không chỉ là động lực thúc đẩy mà còn là kết quả của sự phát triển kinh tế xã hội Quá trình này bắt đầu rõ nét từ Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI.
Năm 1986, Đảng khởi xướng công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, với trọng tâm là đổi mới kinh tế Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhiều khu công nghiệp lớn đã được xây dựng tại các thành phố như Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Bình Dương, dẫn đến sự đô thị hóa nhanh chóng Đại hội này cũng là chất xúc tác cho dòng di cư trong nước Đến năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO, mở ra cơ hội di cư gia tăng, với người dân được tự do di chuyển giữa các vùng Sự khác biệt về điều kiện sống giữa các khu vực đã thúc đẩy di cư, đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội qua việc chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực tại các khu công nghiệp và khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Mặc dù sự phát triển của các khu công nghiệp và đô thị đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm, nhưng nguồn nhân lực vẫn thiếu hụt, không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất trong ngành công nghiệp và dịch vụ Miền Đông Nam Bộ là một trong những vùng thu hút dòng người di cư, nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc cung cấp lực lượng lao động cần thiết.
Bộ là vùng có tỷ suất nhập cư cao nhất (tính đến 1/4/2014 là 18,5 ‰ theo TCTK,
2014), do nơi đây tập trung các tỉnh/thành phố như TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương,
Đồng Nai là một trung tâm kinh tế quan trọng với nhiều trung tâm thương mại, dịch vụ và khoa học kỹ thuật, cùng với lực lượng lao động dồi dào và tay nghề cao Khu vực này có hệ thống đô thị phát triển và các khu công nghiệp mạnh mẽ Tây Nguyên, với tỷ suất nhập cư cao, cũng nổi bật với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp như cà phê, cao su và chè Khu vực này không chỉ phục vụ tiêu dùng nội địa mà còn xuất khẩu nông sản, nhanh chóng thu hút hàng triệu người từ các tỉnh lân cận đến sinh sống.
Duyên Hải miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long, mặc dù có sự di cư thuần âm, vẫn thu hút người nhập cư nhờ vào tiềm năng phát triển kinh tế Duyên Hải miền Trung nổi bật với hệ thống cảng biển nước sâu và các khu kinh tế đa ngành, trong đó nhà máy lọc dầu Dung Quất đóng vai trò quan trọng, tạo ra hàng chục ngàn việc làm cho lao động và kỹ sư Các ngành công nghiệp như luyện cán thép, đóng tàu, chế tạo máy, và chế biến nông – lâm – thủy hải sản cũng đang phát triển mạnh mẽ Đồng bằng sông Cửu Long, với lợi thế về chế biến thủy hải sản, vật liệu xây dựng và nông sản, là vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời phát triển dịch vụ du lịch và sản xuất lương thực.
Luận văn tốt nghiệp của Lê Thanh Kiều nhấn mạnh rằng vùng đất này nổi bật với lòng hiếu khách và sự thân thiện, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước Đây là khu vực sản xuất thực phẩm lớn, có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi quy mô lớn, đặc biệt là nuôi trồng thủy hải sản ven biển và trên sông, cũng như các vùng chuyên canh cây ăn trái chất lượng cao Vùng này không chỉ là điểm đến hấp dẫn cho người di cư mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho những ai muốn chuyển đến nơi khác với khoảng cách gần.
Hiện nay, di cư giữa các vùng miền ở Việt Nam đang thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và quản lý Nhiều công trình đã phân tích nguyên nhân di cư như thiếu việc làm, dư thừa lao động, và tìm kiếm cơ hội phát triển Các nghiên cứu cũng xem xét chính sách di cư và an sinh xã hội, cũng như các yếu tố hút và đẩy dẫn đến quyết định di cư Tuy nhiên, vẫn còn ít nghiên cứu về các yếu tố thu hút di cư đến khu vực miền Nam, đặc biệt là các tỉnh thành ở Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ, dựa trên số liệu điều tra dân số gần đây Do đó, cần thiết phải nghiên cứu để làm rõ hơn "lực hút" của các tỉnh thành này đối với người di cư Tình trạng di cư thay đổi theo năm, vì vậy việc nghiên cứu trong một khoảng thời gian cụ thể là quan trọng cho việc thực thi chính sách điều tiết dân số Tác giả đã thực hiện đề tài “Các yếu tố thu hút dân di cư đến các tỉnh thành ở khu vực Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ giai đoạn 2009 – 2015” nhằm xem xét tác động của các yếu tố này.
Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
Tình trạng di cư đến khu vực Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ như thế nào?
Các yếu tố nào tác động đến việc thu hút dân di cư đến các tỉnh/thành ở khu vực Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ?
Đề xuất các chính sách cho chính quyền địa phương về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, an sinh xã hội như thế nào?
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đat được những mục tiêu như sau:
Các yếu tố như giáo dục, y tế, thu nhập, kinh tế, cơ hội việc làm và hệ thống siêu thị đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút dân nhập cư đến các tỉnh thành khu vực Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ Việc xác định mức độ tác động của những yếu tố này giúp hiểu rõ hơn về xu hướng di cư và phát triển kinh tế tại các khu vực này.
Đề xuất các chính sách cho cơ quan quản lý nhằm cải thiện hiệu quả giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội liên quan đến di dân là rất cần thiết Những chính sách này sẽ giúp tối ưu hóa nguồn lực, nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng di cư và đảm bảo sự phát triển bền vững cho xã hội.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài tập trung vào nghiên cứu các nhân tố thu hút di cư đến các tỉnh thành ở khu vực Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ
Về thời gian, số liệu di cư và các biến độc lập được lấy từ Tổng cục thống kê giai đoạn 2009 – 2015
Về không gian, Đề tài tập trung nghiên cứu di cư đến các tỉnh thành ở khu vực Duyên hải miền trung, Tây Nguyên và Nam bộ.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này sử dụng dữ liệu thứ cấp về tỷ suất nhập cư và các biến độc lập liên quan, với số liệu di cư được thu thập từ niên giám thống kê giai đoạn 2009-2016, Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, các cuộc điều tra về biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình từ 1/4/2010 đến 1/4/2015, Tổng điều tra Dân số và nhà ở giữa kỳ 2014, cùng với Điều tra di cư nội địa quốc gia năm 2015 của Tổng cục Thống kê.
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
Đề tài áp dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê và phân tích mô tả, bao gồm phân tích hồi quy với mô hình hệ số không thay đổi (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM).
Ý nghĩa của nghiên cứu
Sự phát triển kinh tế - xã hội tại miền Nam cũ đang thúc đẩy di cư mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhưng cũng gây ra thách thức về tài nguyên, ô nhiễm môi trường và an sinh xã hội Việc thu hút và giữ chân lao động nhập cư trở nên quan trọng, bởi khu vực này còn nhiều tiềm năng phát triển và nhu cầu lao động lớn.
Việc xem xét các yếu tố thu hút dân di cư đến các vùng là rất quan trọng Nghiên cứu này sẽ cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu và nhà hoạch định chính sách địa phương, giúp họ chủ động phát triển cơ sở hạ tầng và kỹ thuật xã hội, từ đó đảm bảo đời sống cho cả người dân nhập cư và người dân sở tại.
Kết cấu luận văn
Luận văn dự kiến bao gồm 5 chương với các nội dung chủ yếu như sau:
Chương 1: Giới thiệu tác giả trình bày tóm lược vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu luận văn
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước, trình bày tổng quan các khái niệm và lý thuyết di cư trên thế giới cũng như ở Việt Nam
Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu Đề xuất mô hình nghiên cứu và mô tả dữ liệu nghiên cứu, nguồn dữ liệu được lấy để thực hiện nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu: trình bày tổng quan về tình hình di cư ở Việt Nam hiện nay Đồng thời, trình bày phân tích thống kê mô tả, kết quả phân tích của các mô hình kinh tế lượng
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
Chương 5: Kết luận và kiến nghị chính sách: Trình bày kết luận và gợi ý chính sách liên quan Nêu hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Lý thuyết về sự di cƣ
Hiện nay, chúng ta vẫn chưa có một định nghĩa chung nào về di cư Một số định nghĩa di cư phổ biến có thể nói đến như sau:
Di cư là quá trình di chuyển của cá nhân hoặc nhóm người, có thể diễn ra qua biên giới quốc tế hoặc trong nội bộ một quốc gia Nó phản ánh sự thay đổi dân số và bao gồm tất cả các hình thức di chuyển của con người, không phân biệt độ dài, thành phần hay lý do Di cư không chỉ liên quan đến người tị nạn, người lánh nạn và người di cư kinh tế, mà còn bao gồm những người di chuyển vì lý do khác, như đoàn tụ gia đình.
Di dân được định nghĩa là sự di chuyển của con người từ một đơn vị hành chính này sang một đơn vị hành chính khác, kèm theo việc thay đổi chỗ ở thường xuyên trong một khoảng thời gian xác định Định nghĩa này không bao gồm những trường hợp như người sống lang thang, dân du mục, di dân theo mùa vụ và di dân kiểu con lắc (đi về hàng ngày) Tại hầu hết các quốc gia, việc di chuyển ra khỏi giới hạn hành chính của một thành phố, tỉnh hoặc huyện trong một khoảng thời gian nhất định được xem là di dân.
Theo Tổng cục Thống kê (2009), người di cư được xác định là những cá nhân có nơi cư trú thường xuyên khác với nơi cư trú hiện tại trong vòng 1 năm trước khi điều tra Ngược lại, người không di cư là những người có nơi cư trú thường xuyên tại thời điểm 1 năm trước đó cũng chính là nơi cư trú hiện tại.
Trong nghiên cứu này tác giả lấy số liệu di cư dựa vào định nghĩa của Tổng cục Thống kê
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
2.1.2 Các hình thức di cƣ cơ bản
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thiềng và Lưu Bích Ngọc (2011), di dân có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào mục đích phân tích Dưới đây là một số phương pháp phân loại chính về di dân.
Theo độ dài thời gian cư trú: có các hình thức di dân lâu dài, tạm thời và chuyển tiếp
Di dân lâu dài là hiện tượng khi cá nhân hoặc gia đình chuyển đến một địa điểm mới với mục đích sinh sống vĩnh viễn Đối tượng chủ yếu của di dân lâu dài bao gồm những người chuyển công tác, thanh niên tìm kiếm cơ hội việc làm, và những người tách gia đình Họ thường không có ý định quay trở về quê hương cũ, mà định cư lâu dài tại nơi ở mới.
Di dân tạm thời đề cập đến việc chuyển đổi nơi cư trú không lâu dài, với khả năng trở về nơi ở gốc tương đối cao Hình thức di dân này bao gồm các hoạt động như làm việc theo mùa, công tác ngắn hạn, lao động và học tập trong thời gian giới hạn.
Di dân chuyển tiếp là hình thức di dân không thay đổi nơi ở, chủ yếu do yêu cầu công việc Những người này thường di chuyển từ địa điểm này sang địa điểm khác, như trong các công ty xây dựng cầu đường, dự án năng lượng điện, thăm dò địa chất, hoặc những người buôn bán từ các tỉnh lân cận đến các đô thị lớn.
Theo khoảng cách di dân: di dân quốc tế và di dân nội địa
Di dân quốc tế là quá trình di chuyển từ một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ này sang quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác, thường diễn ra qua các hình thức như xuất khẩu lao động, đoàn tụ gia đình và học tập lâu dài.
Di dân nội địa là di chuyển giữa các tỉnh thành, các vùng miền hay giữa các đơn vị hành chính
Theo quy định pháp lý, di dân được phân loại thành di dân hợp pháp và bất hợp pháp, di dân tự do và có tổ chức, cũng như di dân tình nguyện và bắt buộc Sự phân chia này phụ thuộc vào mức độ can thiệp của chính quyền trung ương hoặc địa phương.
Các hình thức di dân bao gồm di dân cá nhân hoặc hộ gia đình, di dân tản mạn theo nhiều hướng, và di dân theo dòng chảy cụ thể Những hình thức này có thể được phân loại dựa trên số lượng người di dân và hướng di chuyển của họ.
Luận văn tốt nghiệp của Học viên Lê Thanh Kiều nghiên cứu về di dân từ nơi xuất phát đến nơi dừng, với trọng tâm là di dân giữa khu vực thành thị và nông thôn Nghiên cứu này phân tích bốn hình thức di dân chính: từ nông thôn đến thành thị, từ nông thôn đến nông thôn, từ thành thị đến thành thị, và từ thành thị đến nông thôn.
2.1.3 Các thước đo di cư
Theo Tổng cục Thống kê, kết quả Điều tra dân số và nhà ở năm 2009 đã sử dụng các chỉ tiêu đánh giá về di cư sau:
Tỷ suất nhập cư là chỉ số đo lường số lượng người từ một khu vực khác (nơi xuất cư) đến định cư tại một khu vực cụ thể (nơi nhập cư) trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Chỉ số này được tính trung bình trên 1000 dân của khu vực tiếp nhận, phản ánh mức độ thu hút người nhập cư của khu vực đó.
Trong đó: IMR :Tỷ suất nhập cư;
I :Số người nhập cư trong năm;
P tb :Dân số trung bình (hay dân số có đến giữa năm)
Tỷ suất xuất cư là chỉ số thể hiện số lượng người di cư ra khỏi một đơn vị lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm, được tính trung bình trên 1.000 dân của đơn vị lãnh thổ đó.
Trong đó: OMR :Tỷ suất xuất cư;
O :Số người xuất cư trong năm;
P tb :Dân số trung bình (hay dân số có đến giữa năm)
Tỷ suất di cư thuần được định nghĩa là hiệu số giữa số người nhập cư và số người xuất cư trong một đơn vị lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Tỷ suất này được tính bình quân để phản ánh sự biến động dân số do di cư.
1000 dân của đơn vị lãnh thổ đó
Tỷ suất di cư thuần (‰): *1000
Trong đó: NMR :Tỷ suất xuất cư;
I :Số người nhập cư trong năm;
O :Số người xuất cư trong năm;
P tb :Dân số trung bình (hay dân số giữa năm)
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
Trong đó: NMR :Tỷ suất di cư thuần;
IMR :Tỷ suất nhập cư;
OMR :Tỷ suất xuất cư
2.1.4 Nguyên nhân chủ yếu của di cƣ
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thiềng và Lưu Bích Ngọc (2011), có nhiều lý do khiến người dân di cư từ nơi này sang nơi khác Quyết định di cư của mỗi cá nhân phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau Các yếu tố này bao gồm điều kiện kinh tế, cơ hội việc làm, môi trường sống và các yếu tố xã hội khác.
Một số lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.2.1 Mô hình khu vực kép (Dual Sector Model) của Arthus Lewis
Mô hình khu vực kép phân tích hiện tượng dư thừa lao động trong sản xuất nông nghiệp truyền thống, khi lao động này được chuyển dịch sang khu vực sản xuất hiện đại trong quá trình công nghiệp hóa.
Theo Lewis, khu vực kinh tế truyền thống với sản xuất lạc hậu và năng suất lao động thấp thường gặp tình trạng dư thừa lực lượng lao động Lực lượng này khi chuyển sang khu vực kinh tế hiện đại sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Khu vực công nghiệp cần thu hút lao động từ nông nghiệp để phát triển Để chuyển dịch lao động từ nông thôn ra thành phố, khu vực công nghiệp phải cung cấp mức tiền công cao hơn mức tối thiểu mà lao động nông nghiệp đang nhận Theo nghiên cứu của Lewis, mức tiền công này cần cao hơn khoảng 30% so với mức tối thiểu trong nông nghiệp.
Việc gia tăng lao động trong lĩnh vực sản xuất hiện đại dẫn đến sự giảm sút năng suất lao động và mức tiền lương cận biên, trong khi năng suất và tiền lương trong sản xuất nông nghiệp lại gia tăng do sự rút bớt lao động kém hiệu quả Kết quả là năng suất lao động biên trong nông nghiệp dần đạt đến mức cân bằng với năng suất lao động cận biên của các ngành sản xuất hiện đại, làm cho mức lương ở hai khu vực trở nên tương đương Điều này khiến người lao động nông nghiệp không còn động cơ kinh tế để di chuyển sang khu vực sản xuất hiện đại, dẫn đến việc chấm dứt quá trình di cư từ nông nghiệp sang sản xuất hiện đại.
Mô hình khu vực kép của Trương Bá Thanh và Đào Hữu Hòa (2010) đã thành công trong việc giải thích quá trình chuyển dịch lao động từ nông thôn vào thành phố ở các nước phát triển Tuy nhiên, mô hình này còn hạn chế khi chưa lý giải được hiện tượng người nhập cư vẫn tiếp tục di chuyển ồ ạt về thành phố dù tình trạng thất nghiệp đang gia tăng tại các nước đang phát triển.
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
2.2.2 Mô hình thu nhập kỳ vọng (Expected Income Model) của Harris-Todaro
Mô hình di cư nông thôn thành thị của Harris – Todaro (1970) là một trong những lý thuyết nổi tiếng trong nghiên cứu di cư, nhấn mạnh tác động của động cơ kinh tế trong quyết định di cư Trong mô hình này, yếu tố tiền lương được coi là nhân tố so sánh chính, ảnh hưởng đến lựa chọn địa điểm di cư, giữa nông thôn và thành thị.
Theo mô hình Harris-Todaro, số lao động nông thôn di cư ra thành thị trong thời gian t (M t) được xác định bởi hàm hiệu suất (F) và phụ thuộc vào sự chênh lệch mức lương giữa hai khu vực, cụ thể là mức lương ở thành thị (W u) và mức lương ở nông thôn (W r) Sự khác biệt này đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định xu hướng di cư của người lao động.
Trong bối cảnh nạn thất nghiệp diễn ra phổ biến, mức lương trung bình ở thành thị thường được so sánh với mức lương ở nông thôn Mức lương tại thành phố được xác định bằng cách nhân mức lương thực tế với khả năng tìm kiếm việc làm.
W * = p W u (2) Trong đó :W * là mức lương trung bình ở thành thị
: p là khả năng tìm được việc làm tại nơi thành thị, khả năng này có thể được tính như sau: p = E u /(E u + U u )
Trong đó: E u là số việc làm ở thành thị
U u đại diện cho số việc làm ở nông thôn, với giả định rằng toàn bộ lực lượng lao động ở thành phố có cơ hội tìm kiếm việc làm như nhau Do đó, W u có thể được tính bằng mức lương trung bình ở thành phố nhân với tỷ lệ thất nghiệp tại đây.
(1) có thể được biến đổi thành:
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
Trong đó: h là mức độ hưởng ứng của những người có khả năng di cư hoặc độ nhạy di cư
Sự di cư phụ thuộc vào ba yếu tố chính: chênh lệch tiền lương giữa nông thôn và thành phố, tỷ lệ thất nghiệp tại các đô thị, và sự chủ động của những người có khả năng di cư trong việc nắm bắt cơ hội.
Nếu W u * > W r thì sự di cư từ nông thôn ra thành thị vẫn còn tiếp diễn
Nếu W u * = p.W u = W r thì sự di cư từ nông thôn ra thành thị sẽ dừng lại
Nếu W u * < W r thì sự di cư sẽ diễn ra ngược lại, từ thành thị về nông thôn
Mô hình Harris – Todaro đã thành công trong việc đưa ra tác động của yếu tố kinh tế (tiền lương) đến sự di cư
Mô hình di cư hiện tại gặp nhiều hạn chế, đặc biệt là trong việc đạt được sự cân bằng và giải thích đầy đủ về di cư ngược từ thành thị về nông thôn cũng như di cư tuần hoàn Hơn nữa, mô hình này chỉ tập trung vào các yếu tố kinh tế như thu nhập, trong khi nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố khác như khoảng cách, xã hội, cuộc sống và chính trị cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định di cư Ví dụ, trong lịch sử Việt Nam, các cuộc di cư lớn như di dân từ Bắc vào Nam năm 1954 hay sự khai phá miền Nam trong thời kỳ Trịnh – Nguyễn phân tranh chủ yếu được thúc đẩy bởi các nguyên nhân chính trị và an ninh.
2.2.3 Mô hình chuyển dịch lao động
Mô hình chuyển dịch lao động của George J Bonas trong lý thuyết kinh tế lao động nhấn mạnh tầm quan trọng của di cư như một phương thức phân bổ hợp lý nguồn nhân lực Người lao động sẽ đánh giá giá trị của các cơ hội việc làm trên từng thị trường, từ đó trừ đi chi phí di chuyển để lựa chọn giải pháp tối ưu hóa giá trị hiện tại của thu nhập trong suốt cuộc đời.
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
Người lao động thường di cư để cải thiện tình hình kinh tế của mình, tìm kiếm cơ hội tốt nhằm thu hồi đầu tư Quyết định di cư được đưa ra dựa trên việc so sánh giá trị hiện tại của thu nhập giữa việc di cư và không di cư.
Người lao động tại Quảng Ngãi đang xem xét việc chuyển đến TPHCM với mức lương hiện tại là w t QN Nếu anh ta quyết định chuyển, mức lương mới tại TPHCM sẽ là w t TPHCM, trong khi chi phí di chuyển, bao gồm đi lại, xa nhà và tìm chỗ ở mới, là M Trước khi đưa ra quyết định, anh ta sẽ so sánh giá trị hiện tại của thu nhập cả đời, giả định rằng đây chỉ là lần di chuyển duy nhất trong đời, với các thu nhập tại những địa điểm khác nhau.
Lợi tức thuần từ di cư = (1)
Tỉ lệ chiết khấu (r) của người lao động có sự khác biệt giữa các cá nhân, với những người có xu hướng nhìn về tương lai thường có tỉ lệ này nhỏ hơn, trong khi những người chú trọng đến hiện tại lại có tỉ lệ cao hơn.
Tổng quan một số nghiên cứu trước về di cư ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu về di cư đã được thực hiện, cung cấp thông tin quý giá cho nhóm tác giả Một trong những nghiên cứu đáng chú ý là của Lê Bạch Dương và Nguyễn.
Nghiên cứu của Thanh Liêm (2011) được thực hiện thông qua cuộc điều tra chọn mẫu tại bốn tỉnh: Thái Bình, Tiền Giang, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm tìm hiểu tác động của di cư đối với nơi đi và nơi đến Kết quả cho thấy lý do chính khiến người dân di cư là tìm kiếm việc làm tốt hơn tại các thành phố, trong khi đó, nhiều người không có việc làm hoặc đất đai tại nơi cư trú cũ Ngoài ra, sự không hài lòng với công việc và thu nhập, cùng với nhu cầu đi học cũng là những yếu tố thúc đẩy di cư Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỷ lệ nam di cư cao hơn nữ.
Nghiên cứu của Nguyễn Đình Long và Nguyễn Thị Minh Phượng (2013) về lao động nông thôn di cư ra thành thị đã chỉ ra rằng vấn đề này không chỉ mang tính xã hội mà còn phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Các nguyên nhân di cư được xác định là tìm kiếm việc làm tại các khu công nghiệp và thành phố, phản ánh nhu cầu cải thiện đời sống của người lao động nông thôn.
Sự gia tăng dân số và sức ép về lao động việc làm ở khu vực nông thôn ngày càng tăng;
Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, dẫn đến tình trạng khan hiếm tư liệu sản xuất và thừa lao động trong khu vực nông thôn Điều này tạo ra áp lực lớn đối với lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp.
Sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa thành phố và nông thôn ngày càng gia tăng, khiến nhiều người dân nông thôn di cư đến thành phố để tìm kiếm cơ hội việc làm Thành phố Hồ Chí Minh và các khu công nghiệp khác với mức thu nhập cao hơn hẳn so với khu vực nông thôn đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho lao động nông thôn.
Ian Coxhead, Nguyễn Viết Cường, và Linh Hoàng Vũ (2015) đã thực hiện một nghiên cứu về di cư ở Việt Nam, cung cấp những bằng chứng mới từ các cuộc khảo sát gần đây Nghiên cứu này dựa trên kết quả của cuộc khảo sát VHLSS năm 2010 và 2012 do Tổng cục Thống kê thực hiện.
Luận văn tốt nghiệp của học viên Lê Thanh Kiều sử dụng phương pháp logit đa thức để phân tích xác suất di chuyển Kết quả khảo sát cho thấy xác suất di chuyển có mối liên hệ chặt chẽ với các đặc điểm cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng.
Một người có nhiều khả năng di cư nếu người khác trong cùng xã mình đã di cư trước
Dân tộc thiểu số ít có khả năng di cư hơn người Kinh, người Hoa
Họ có thể chuyển đến các thành phố khác để theo đuổi việc học và sau khi tốt nghiệp, họ có thể ở lại làm việc tại đó.
Đặc điểm của hộ gia đình có ảnh hưởng lớn đến quyết định di cư Cụ thể, những gia đình có nhiều phụ nữ thường có xu hướng di cư cao hơn.
Sự hiện diện của một người di cư trong hộ gia đình có thể làm giảm khả năng di cư của các thành viên khác Chẳng hạn, khi người cha đã di cư, người mẹ thường phải ở lại để chăm sóc cho trẻ em và các thành viên phụ thuộc khác trong gia đình.
Theo Tổ chức Action Aid quốc tế, đối với nghiên cứu của tổ chức Action
Theo nghiên cứu của AAV năm 2011 về thực trạng phụ nữ di cư tại Việt Nam, hơn 60% phụ nữ di cư có độ tuổi từ 15 đến 29, trong đó 1/3 di cư lần đầu khi còn ở độ tuổi 15-19 Hơn một nửa trong số họ đã có gia đình, với 62% đã có con và khoảng 40% sống cùng con cái Đáng chú ý, hầu hết phụ nữ di cư chưa được đào tạo nghề, chỉ dưới 10% có bằng trung cấp, trong khi phần lớn chỉ tốt nghiệp phổ thông, và công việc chính của họ chủ yếu là lao động chân tay.
Nghiên cứu này đã đưa ra một số các yếu tố hút và đẩy đối với phụ nữ di cư như sau:
Yếu tố hút: Cơ hội việc làm tại nơi đến, thu nhập cao hơn so với nơi xuất cư, lực hút từ vốn xã hội: bạn bè, người thân
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
Các yếu tố thúc đẩy di cư của nữ lao động bao gồm thị trường lao động tại nơi xuất cư và hoàn cảnh gia đình của họ Ngoài ra, điều kiện tự nhiên không thuận lợi và cơ sở hạ tầng kém phát triển tại nơi xuất cư cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quyết định di cư.
Trong bài phân tích “Những nhân tố ảnh hưởng tới di cư tại các tỉnh thành Việt Nam,” tác giả Nguyễn Quốc Tuấn (2009) đã khai thác số liệu di cư từ Tổng cục Thống kê để làm rõ những yếu tố tác động đến hiện tượng này Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường đều đóng vai trò quan trọng trong quyết định di cư của người dân Thông qua việc phân tích dữ liệu, tác giả đã chỉ ra rằng sự chênh lệch về cơ hội việc làm và chất lượng sống giữa các vùng miền là những động lực chính thúc đẩy di cư.
Từ năm 2005 đến 2007, nghiên cứu đã thống kê và đánh giá tác động của di cư tại các tỉnh thành Việt Nam Tác giả áp dụng phương pháp phân tích hồi quy OLS để làm rõ mối liên hệ giữa di cư và các yếu tố kinh tế xã hội, đồng thời đưa ra các giả định cho mô hình phân tích này.
Migrant = β 0 + β 1 FoodsPer + β 2 AgriVPer + β 3 IndustrialOoSPer + β 4 IndustrialSper + β 5 GoodSerVPern + β 6 GDPPer + β 7 MedicNPer + β 8 EducatedNPer + β 9 MedicBedNPer + β10Distance + α1Region1 + α2Region2 + α3Region3 + α4Region4 + α5Region5 + α 6 Region6 + α 7 Region7
Bảng 2.2 Tổng hợp các biến trong mô hình của tác giả Nguyễn Quốc Tuấn
Tên biến Mô tả Dấu kỳ vọng
Migrant Số di cư từng địa phương
Migrant M/F Số Nam/Nữ di cư từng địa phương (người)
FoodSPer Diện tích đất NN bình quân (m 2 /người)
AgriVPer Giá trị SXNN bình quân
IndustrialOoSPer Giá trị SXCN khu vực ngoài nhà nước bình quân
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
IndustrialSper Giá trị SXCN khu vực nhà nước bình quân (ngàn VNĐ/người)
MedicNPer Số nhân viên y tế bình quân trên 100.000 dân
EducatedNPer Số GV, SV, ĐH và CĐ bình quân trên 100.000 dân
MedicBedNPer Số giường bệnh bình quân trên 100.000 dân
GoodSerVPern Giá trị bán lẻ HH và DV bình quân (ngàn
GDPPer GDP bình quân (ngàn
Distance Khoảng cách ngắn nhất đến hai đầu đất nước
Kết quả hồi quy cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa di cư nam và nữ tại các tỉnh thành, với giá trị sản xuất công nghiệp khu vực ngoài nhà nước ảnh hưởng lớn đến di cư nam Đặc biệt, tỷ lệ di cư nữ cao hơn, nhất là ở vùng Đông Nam bộ Ngoài ra, thu nhập bình quân đầu người và cơ sở hạ tầng y tế có tác động tích cực đến số lượng di cư, trong khi các yếu tố như giáo dục, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và giá trị bán lẻ không có ảnh hưởng đáng kể.
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
Mô hình nghiên cứu đề nghị
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề nghị
Nguồn:Thiết kế nghiên cứu của tác giả
Giá trị bán lẻ hàng hóa dịch vụ (GTBLHHDV)
Dân số đô thị (DSDT)
Cở sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp (CSKTCT)
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
Chương 2 chủ yếu tập trung làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận liên quan đến di cư Chương này đã đưa ra những khái niệm cơ bản về di cư, các nhân tố tác động đến di cư và các phương pháp đo lường một số chỉ tiêu về di cư
Bài viết tổng quan về các lý thuyết cơ bản liên quan đến di cư, bao gồm mô hình khu vực kép của Arthus Lewis và mô hình thu nhập kỳ vọng của Harris – Todaro Nó cũng đề cập đến mô hình chuyển dịch lao động và các yếu tố hút – đẩy di cư Nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam, như nghiên cứu của Lê Bạch Dương và Nguyễn Thanh Liêm (2011) cùng với nghiên cứu của Nguyễn Quốc Tuấn (2009), phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến di cư và các yếu tố thu hút dân di cư đến các tỉnh thành Việt Nam trong năm 2009.
Trong chương 2 của luận văn, Huỳnh Ngọc Xuân đã tổng hợp và trình bày nhiều lý thuyết liên quan đến nội dung nghiên cứu, từ đó tạo ra một cái nhìn tổng quát và hệ thống hơn cho toàn bộ đề tài.
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu
Tác giả áp dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự di cư đến các tỉnh thành ở khu vực Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ trong giai đoạn 2009 - 2015 Quy trình nghiên cứu được thực hiện một cách hệ thống và khoa học.
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Thiết kế nghiên cứu của tác giả
Xác định lý do, vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Thu thập và xử lý dữ liệu: thu thập, tổng hợp, kiểm tra và làm sạch dữ liệu
Tìm hiểu cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước liên quan
Thiết lập mô hình, xác định các chỉ số đo lường các biến
Kiểm tra đa công tuyến
Chạy hồi quy 3 mô hình (Pool OLS, FE, RE)
Thực hiện kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp
Thực hiện các kiểm định đảm bảo tính phù hợp của mô hình
Phân tích kết quả hồi quy
Kết luận và gợi ý chính sách
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
Dữ liệu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng từ 33 tỉnh/thành ở vùng Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ trong giai đoạn 2009 – 2015, với tổng số quan sát lên tới 231 Dữ liệu được thu thập từ Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành theo hai phương pháp:
Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để tổng hợp các lý thuyết và phân tích các nghiên cứu trước đó, từ đó xác định các yếu tố thu hút di cư Điều này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng để phân tích dữ liệu nhằm kiểm chứng mô hình lý thuyết đã xây dựng Tác giả sử dụng Microsoft Excel để thu thập và tổng hợp dữ liệu, kết hợp với phần mềm thống kê Stata 13 để làm mượt dữ liệu, thực hiện phân tích thống kê mô tả, ước lượng mô hình hồi quy, và các kiểm định phù hợp Mục tiêu là làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút dân di cư ở các tỉnh Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ trong giai đoạn 2009.
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của các yếu tố thu hút dân di cư đến quyết định di cư của người dân trong trạng thái tĩnh, không xem xét độ trễ của biến phụ thuộc Để thực hiện nghiên cứu, tác giả áp dụng các phương pháp thống kê như bình phương nhỏ nhất (Pool OLS), tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM), những phương pháp này đã được sử dụng trong các nghiên cứu trước đó của Huỳnh Ngọc Xuân (2014) và Nguyễn Văn Hiếu (2014).
3.3.1 Phương pháp bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS)
Mô hình này giả định rằng không có yếu tố nào vừa liên quan đến không gian vừa liên quan đến thời gian, mà các yếu tố này được gộp chung lại Sau đó, mô hình thực hiện hồi quy bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS).
Luận văn tốt nghiệp của Học viên Lê Thanh Kiều nghiên cứu mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS), kết hợp giữa bộ dữ liệu chéo và bộ dữ liệu thời gian Mô hình này có khả năng phân tích mối quan hệ giữa các biến trong một tập hợp dữ liệu đa dạng, giúp rút ra những kết luận chính xác và có giá trị trong nghiên cứu.
Y it = β1it + β 2it X 2it + β 3it X 3it + … + β kit X kit + u it
Trong đó, i là đơn vị chéo thứ i (i = 1,2,3,…,k); t là thời đoạn thứ t; i, t N * ; E(u it ), N(0, 2 )
Phương pháp đồng nhất các yếu tố không gian và thời gian có thể dễ dàng vi phạm các nguyên tắc của mô hình OLS cổ điển, dẫn đến hiện tượng phương sai thay đổi, tự tương quan và đa cộng tuyến.
3.3.2 Phương pháp tác động cố định (FEM)
Khi hệ số độ dốc không thay đổi nhưng hệ số tung độ gốc thay đổi theo các đơn vị chéo khác nhau, chúng ta sử dụng các biến giả tung độ gốc chênh lệch Phương pháp này được thực hiện thông qua mô hình biến giả bình phương nhỏ nhất (LSDV).
Mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) được biểu diễn bởi công thức Y it = β i + β 2 X 2it + β 3 X 3it + … + β k X kit + it Trong mô hình này, các hệ số chặn có thể khác nhau giữa các đơn vị chéo, nhưng không thay đổi theo thời gian Để xác định các tung độ gốc khác nhau giữa các đối tượng nghiên cứu, biến giả (dummy) được sử dụng.
Mô hình hồi quy bình phương bé nhất với các biến giả (LSDV) được biểu diễn như sau: Y it = α 1 + α 2 D 2i + α 3 D 3i + α 4 D 4i + β 2 X 2it + β 3 X 3it + …+ βkX kit + it (3.3) Để xác định liệu nên sử dụng mô hình (3.2) hay (3.3), chúng ta có thể áp dụng kiểm định Wald hoặc kiểm định F.
Khi hệ số độ dốc không thay đổi nhưng hệ số chặn βi thay đổi theo thời gian và các đơn vị chéo, việc thêm biến giả thời gian vào mô hình (3.3) dẫn đến một mô hình mới.
Y it = α 1 + α 2 D 2i + α 3 D 3i + α 4 D 4i + 1 Dum05 +… t Dum11 + β 2 X 2it + β 3 X 3it + …+ β k X kit + it (3.4)
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
Hạn chế của phương pháp FEM và LSDV là làm giảm đáng kể bậc tự do của dữ liệu, dẫn đến hiện tượng đa cộng tuyến do sự xuất hiện của nhiều biến trong mô hình.
3.3.3 Phương pháp tác động ngẫu nhiên (REM)
Trong mô hình này tung độ gốc β i là giá trị trung bình của tất cả tung độ gốc và
it thành phần sai số ngẫu nhiên Mô hình REM có dạng:
Y it = β 1 + β 2 X 2it + β 3 X 3it + … + β k X kit + it + u it
Trong đó: w it = it + u it là hạng sai số tổng hợp
Mô hình REM còn có tên là mô hình các thành phần sai số (ECM), các giả định thông thường trong ECM như:
E(u it u is ) = E(u it u jt ) = E(u it u js ) = 0 (i≠j; t≠s)
Có nghĩa là các thành phần sai số đơn lẻ không tương quan với nhau và tự tương quan giữa các đơn vị không gian và thời gian
3.3.4 Kiểm định lựa chọn mô hình
Trước khi thực hiện ba mô hình Pooled OLS, FEM và REM, cần kiểm tra đa cộng tuyến và hệ số tương quan giữa các biến độc lập Sau khi chạy xong các mô hình, tiến hành sử dụng các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp nhất.
Lựa chọn giữa mô hình OLS và FEM
Kiểm định Wald được sử dụng để xác định xem hệ số tung độ gốc giữa các biến có bằng nhau hay không, tức là liệu hệ số tung độ gốc của các đối tượng nghiên cứu có giống nhau hay không Nếu các hệ số này bằng nhau, điều này cho thấy hệ số trục tung và hệ số độ dốc không thay đổi, từ đó ta sẽ lựa chọn phương pháp hồi quy Poolse OLS để phân tích.
H 0 : tung độ gốc bằng nhau giữa các biến
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
H 1 : tung độ gốc không bằng nhau giữa các biến
Nếu p-value ≤ α thì giả thuyết H 0 bị bác bỏ, tung độ gốc không bằng nhau giữa các biến, mô hình FEM được chọn
Khi lựa chọn giữa mô hình FEM và REM, kiểm định thống kê Hausman được sử dụng như một cơ sở quyết định Kiểm định này có giá trị phân phối tiệm cận χ² và nhằm kiểm tra giả thuyết H₀ rằng kết quả hồi quy của FEM và REM không có sự khác biệt rõ rệt Điều này có nghĩa là giả thuyết H₀ khẳng định không có sự tương quan giữa biến độc lập và yếu tố ngẫu nhiên uᵢ, yếu tố này chính là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa hai mô hình FEM và REM.
H 0 : không có khác biệt giữa 2 phương pháp FEM và REM
H 1 : có khác biệt giữa 2 phương pháp FEM và REM
Nếu p-value nhỏ hơn hoặc bằng α, giả thuyết H0 sẽ bị bác bỏ, dẫn đến việc lựa chọn mô hình FEM Ngược lại, nếu giả thuyết H1 bị bác bỏ, mô hình REM sẽ được ưu tiên sử dụng.
3.3.5 Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Mô hình nghiên cứu đề xuất
3.4.1 Mô hình nghiên cứu tổng quát
Dựa trên lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm, bài nghiên cứu thiết lập một mô hình cơ bản nhằm đánh giá tác động của các yếu tố thu hút di cư đến các tỉnh và thành phố trong vùng nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu và dữ liệu thu thập được sẽ hỗ trợ trong việc phân tích các yếu tố này.
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
Y=β 0 + β 1 DOANHNGHIEP + β 2 GTBLHHDV + β 3 DSDT + β 4 THUNHAP + β 5 VIECLAM + β 6 CSKTCT + β 7 GIAODUC + β 8 YTE + β 9 SIEUTHI + u
3.4.2 Mô tả các biến của mô hình
Số doanh nghiệp đang hoạt động trong và ngoài khu công nghiệp
Các tỉnh thành có hoạt động doanh nghiệp sôi động sẽ thu hút nhiều lao động, góp phần mạnh mẽ vào sự di cư Điều này được nhấn mạnh bởi Huỳnh Ngọc Xuân (2014), cho thấy mối liên hệ giữa số lượng doanh nghiệp và khả năng thu hút nhân lực.
Giá trị bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá so sánh năm
Theo Nguyễn Quốc Tuấn (2009), khu vực bán lẻ hàng hóa và dịch vụ là nguồn tạo ra nhiều việc làm nhất trong nền kinh tế Việt Nam, với sự ổn định chính trị, dân số đông và tăng trưởng kinh tế hàng năm, đang phát triển nhanh chóng mạng lưới bán lẻ Công việc trong lĩnh vực này thường đơn giản, không yêu cầu trình độ cao và có vốn đầu tư thấp, đồng thời đa dạng về hoạt động Nhu cầu lao động tại các địa phương có mức tiêu dùng cao thu hút nhiều lao động di cư.
Số cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp bình quân trên 100.000 dân
Theo Huỳnh Ngọc Xuân (2014), nông dân ở những vùng thiếu đất sản xuất hoặc có điều kiện sản xuất nông nghiệp không thuận lợi đã chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ sản xuất nông nghiệp thuần túy sang các ngành nghề phi nông nghiệp Họ bắt đầu tham gia vào các hoạt động như chế biến sản phẩm nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, nhằm nâng cao thu nhập và phát triển kinh tế hộ gia đình.
Biến số này thể hiện khả năng tạo ra việc làm cho người di cư; khi số lượng cơ sở tăng lên, nhiều lao động từ các tỉnh có điều kiện khí hậu và đời sống khó khăn sẽ tìm kiếm cơ hội việc làm để cải thiện cuộc sống của họ.
Sự gia tăng số lượng lao động đồng nghĩa với việc nhu cầu lao động cũng tăng theo, điều này tạo ra sức hút mạnh mẽ đối với di cư.
Tỷ lệ dân số đô thị bình quân (%)
Theo Tổng cục thống kê (2011), dân số đô thị bao gồm cư dân sống trong các khu vực nội thành, thị xã, phường và thị trấn, trong khi những người sống ở các đơn vị hành chính như xã được coi là dân cư nông thôn Trình độ đô thị hóa của một địa phương được xác định qua tỷ lệ dân số đô thị so với tổng dân số cả nước Tỷ lệ này là yếu tố chính thúc đẩy di cư lao động, khi người di cư thường tìm đến những khu vực có kinh tế xã hội phát triển để tìm kiếm việc làm và tăng thu nhập Sự phân bố không đồng đều giữa mật độ dân số và đất đai tại Việt Nam tạo ra áp lực nhưng cũng mở ra cơ hội việc làm Kết quả nghiên cứu cho thấy các tỉnh thành có mật độ dân số cao thu hút nhiều người di cư, phản ánh xu hướng di chuyển đến các trung tâm đô thị và thành phố lớn (Đặng Nguyên Anh, 1998).
Thu nhập bình quân đầu người tháng theo giá so sánh năm 2010 (ngàn
Thu nhập là yếu tố quan trọng hàng đầu mà người di cư xem xét khi quyết định di cư, với xu hướng di chuyển đến những nơi có thu nhập cao hơn Mọi người đều mong muốn có mức lương tốt và một cuộc sống ổn định hơn Các cuộc khảo sát tại một số tỉnh cho thấy, mặc dù có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến di cư, nhưng thu nhập vẫn là động lực chính thúc đẩy quyết định này (Nguyễn Đình Long và Nguyễn Thị Minh Phƣợng, 2013).
Việc làm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định di cư của nhiều người Họ luôn tìm kiếm cơ hội nghề nghiệp tốt hơn và mức lương cao hơn, thường không hài lòng với công việc hiện tại tại nơi cư trú của mình.
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
Nơi tạo ra nhiều việc làm kỳ vọng dấu cùng chiều với tỷ suất nhập cư đến một địa phương
Số giáo viên Đại học và Cao đẳng bình quân trên 100.000 dân
Sự phát triển của kinh tế xã hội dẫn đến nhu cầu lao động trình độ cao ngày càng tăng, buộc người lao động phải đầu tư nhiều hơn cho việc học tập và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, đặc biệt là giới trẻ mong muốn cải thiện môi trường sống (Nguyễn Đình Long và Nguyễn Thị Minh Phượng, 2013) Theo Nguyễn Quốc Tuấn (2009), nhu cầu đào tạo chuyên môn và nghề nghiệp cũng đang gia tăng, phản ánh khả năng đáp ứng của hệ thống giáo dục Các địa phương kinh tế kém phát triển thường thiếu trường Đại học và Cao đẳng, dẫn đến số lượng giảng viên hạn chế Ngược lại, những khu vực có nhiều trường Đại học sẽ có đội ngũ giảng viên chất lượng cao hơn, từ đó thu hút nhiều người có nhu cầu đào tạo hơn.
Số giường bệnh trực thuộc sở y tế bình quân trên 100.000 dân
Theo nghiên cứu của Nguyễn Quốc Tuấn (2009), số giường bệnh tại các cơ sở y tế là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh cho người dân ở từng khu vực và địa phương Chỉ tiêu này không chỉ quyết định đến sự di cư của người dân mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của họ Sau khi di cư, người dân thường cảm thấy sức khỏe tốt hơn nhờ vào thu nhập cao hơn, chế độ dinh dưỡng cải thiện và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng tốt hơn so với khu vực nông thôn.
Theo Đinh Văn Thông (2010), các khu vực có cơ sở hạ tầng phát triển, ánh đèn rực rỡ của thành phố và dịch vụ phong phú như siêu thị sẽ thu hút một lượng lớn người di cư.
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp dấu kỳ vọng của các biến
Nhóm Tên biến Mô tả Đo lường Kỳ vọng dấu
Tỷ suất di cư đến từng địa phương
DOANHNGHIEP Số doanh nghiệp đang hoạt động trong và ngoài KCN dưới dạng log
GTBLHHDV Giá trị bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá so sánh
DSDT Tỷ lệ dân số đô thị bình quân
DSDT=DSDT tỉnh i/ tổng dân số tỉnh i
THUNHAP Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng theo giá so sánh năm 2010
VIECLAM Tỷ lệ lao động từ
15 tuổi trở lên đang làm việc so với tổng dân số theo địa phương
% + Lê Bạch Dương và Nguyễn
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều
CSKTCT Số cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp bình quân trên 100.000 dân dưới dạng log
Nhóm biến điều kiện sống, sinh hoạt, học hành, chăm sóc sức khỏe
GIAODUC Số giáo viên Đại học, Cao đẳng bình quân trên 100.000 dân dưới dạng log
YTE Số giường bệnh bình quân trên 100.000 dân dưới dang log
SIEUTHI Số lượng siêu thị dưới dạng log
(2015) Nguồn: phân tích của tác giả
Dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu trước, tác giả đã mô tả quy trình nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ liệu cho đề tài và giới thiệu các phương pháp nghiên cứu áp dụng.
Luận văn tốt nghiệp của học viên Lê Thanh Kiều trình bày rõ ràng các lý thuyết liên quan đến kiểm định lựa chọn mô hình và kiểm định sự phù hợp của mô hình Bên cạnh đó, tác giả cũng xử lý các khuyết tật như tự tương quan và phương sai thay đổi mà mô hình có thể gặp phải Qua đó, bài viết mang đến cái nhìn sâu sắc và chi tiết hơn về đề tài nghiên cứu.
Luận văn tốt nghiệp Học viên thực hiện: Lê Thanh Kiều