1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội môi trường của hình thức sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh tiền giang

133 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế - Xã Hội - Môi Trường Của Hình Thức Sản Xuất Lúa Theo Mô Hình Cánh Đồng Lớn Trên Địa Bàn Tỉnh Tiền Giang
Tác giả Bùi Quang Vinh
Người hướng dẫn PGS.TS Đinh Phi Hổ
Trường học Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh tế học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 1,72 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU (12)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (16)
    • 1.6. Ý nghĩa của luận văn (16)
    • 1.7. Kết cấu của luận văn (17)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN (18)
    • 2.1 Các lý thuyết kinh tế học về tăng trưởng và phát triển nông nghiệp (18)
      • 2.1.1 Lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô của Robert S.P và Daniel L.R (1989) 7 2.1.2 Lý thuyết về chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp (18)
      • 2.1.3. Mô hình David Ricardo ( 1772-1823) (18)
      • 2.1.4. Mô hình Harrod- Domar (19)
      • 2.1.5. Mô hình Harry T.Oshima ( 1955) (19)
      • 2.1.6. Mô hình Todaro ( 1990) (19)
      • 2.1.7. Mô hình Sung Sang Park (1992) (20)
    • 2.2. Kinh nghiệm trong liên kết sản xuất nông nghiệp của một số nước (20)
    • 2.3 Những vấn đề cơ bản về cánh đồng lớn ở Việt Nam (0)
      • 2.3.1 Khái niệm cánh đồng lớn (25)
      • 2.3.2 Tiêu chí xây dựng cánh đồng lớn (25)
      • 2.3.3 Kết quả thực hiện mô hình “Cánh đồng lớn” ở Việt Nam (26)
    • 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả trong mô hình cánh đồng lớn (30)
      • 2.4.1. Ứng dụng công nghệ mới (30)
      • 2.4.2. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường (32)
        • 2.4.2.1 Hiệu quả kinh tế (32)
        • 2.4.2.2 Hiệu quả về xã hội (32)
        • 2.4.2.3. Hiệu quả về môi trường (34)
    • 2.5. Các nghiên cứu liên quan (36)
  • CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1 Giới thiệu về tỉnh Tiền Giang (41)
      • 3.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên (0)
      • 3.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội (43)
    • 3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Tiền Giang (45)
    • 3.3 Tình hình sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn ở tỉnh Tiền Giang (47)
      • 3.3.1. Quá trình xây dựng mô hình cánh đồng lớn ở Tiền Giang (47)
      • 3.3.2. Phương thức liên kết trong cánh đồng lớn ở Tiền Giang (50)
      • 3.3.3. Kết quả thực hiện mô hình cánh đồng lớn tại Tiền Giang (53)
  • CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (66)
    • 4.1. Qui trình nghiên cứu (59)
    • 4.2 Phương pháp thu thập số liệu và cỡ mẫu nghiên cứu (60)
      • 4.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp (60)
      • 4.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp (60)
      • 4.2.3. Xác định mẫu nghiên cứu (61)
    • 4.3. Phương pháp phân tích (62)
    • 4.4. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường (62)
  • CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (97)
    • 5.1 Mô tả mẫu nghiên cứu nông hộ sản xuất lúa trong và ngoài cánh đồng lớn (0)
      • 5.1.1 Giới thiệu mẫu nghiên cứu về nông hộ sản xuất lúa (66)
      • 5.1.2 Lý do tham gia cánh đồng lớn của nông hộ (70)
    • 5.2 Kết quả nghiên cứu sản xuất của nông hộ trong và ngoài cánh đồng lớn vụ lúa Đông - Xuân 2015 - 2016 (0)
      • 5.2.1 Ứng dụng công nghệ mới (72)
      • 5.2.2 Hiệu quả kinh tế (75)
      • 5.2.3 Hiệu quả mặt xã hội (82)
      • 5.2.4 Hiệu quả môi trường (87)
      • 5.2.5 Đánh giá tổng hợp về sự khác biệt giữa trong và ngoài CĐL (0)
    • 5.3 Thuận lợi và khó khăn trong cánh đồng lớn tại tỉnh Tiền Giang (0)
      • 5.3.1 Thuận lợi (93)
      • 5.3.2 Khó khăn (94)
  • CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP (0)
    • 6.1. Kết luận (97)
    • 6.2. Khuyến nghị các giải pháp phát triển cánh đồng lớn tỉnh Tiền Giang (98)
      • 6.2.1 Về phía nhà nước (0)
      • 6.2.2 Về phía doanh nghiệp, công ty liên kết (101)
      • 6.2.3 Về phía nông dân (103)
    • 6.3. Hạn chế và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Các lý thuyết kinh tế học về tăng trưởng và phát triển nông nghiệp

2.1.1 Lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô của Robert S.P và Daniel L.R (1989):

Hiệu suất sản xuất tăng dần theo quy mô khi sản lượng tăng hơn hai lần, trong khi các yếu tố đầu vào chỉ tăng gấp đôi Điều này cho thấy rằng quy mô sản xuất lớn hơn giúp công nhân và nhà quản lý chuyên môn hóa nhiệm vụ, từ đó khai thác hiệu quả hơn các nguồn lực như đất đai, máy móc và thiết bị Các doanh nghiệp có hiệu suất tăng dần theo quy mô sẽ có lợi thế kinh tế hơn so với nhiều đơn vị sản xuất nhỏ, do chi phí tổ chức sản xuất cho mỗi hộ cá nhân cao hơn Thực tế cho thấy, với diện tích đất lớn hơn, hộ nông dân dễ dàng áp dụng cơ giới hóa và thủy lợi hóa, tạo điều kiện tổ chức sản xuất hàng hóa hiệu quả hơn so với hộ nông dân có diện tích nhỏ lẻ Ví dụ, một ca máy có thể cày xong 10 ha đất, trong khi hộ nông dân chỉ có 2 ha vẫn phải thuê một ca máy để cày đất.

2.1.2 Lý thuyết về chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp:

Theo Alfred Marshall (1890), kiến thức là động lực mạnh mẽ nhất của sản xuất S.C Hsiesh (1963) chỉ ra rằng kiến thức nông nghiệp của nông dân phụ thuộc vào mức độ tham gia vào các hoạt động cộng đồng ở vùng nông thôn C.R Wharton (1963) nhấn mạnh rằng hai nông dân có cùng nguồn lực đầu vào nhưng khác nhau về trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ đạt được kết quả sản xuất khác nhau Do đó, nông dân cần có đủ kiến thức để kết hợp các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Đặc biệt, đối với các chủ trang trại quy mô lớn, việc thiếu kiến thức để quản lý và kết hợp nguồn lực có thể dẫn đến việc không tận dụng được lợi thế kinh tế theo quy mô và gặp phải hiện tượng giảm hiệu suất kinh tế theo quy mô (Đinh Phi Hổ, 2003).

Lợi nhuận từ sản xuất nông nghiệp là nguồn tích lũy quan trọng, giúp mở rộng đầu tư và tăng cường vốn sản xuất Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp mà còn góp phần tăng sản lượng sản xuất.

Kinh tế trang trại mang lại lợi thế quy mô lợi nhuận vượt trội so với sản xuất nông hộ nhỏ lẻ, giúp tăng cường khả năng tích lũy vốn trong nông nghiệp một cách hiệu quả hơn.

Theo lý thuyết Harrod-Domar, tăng trưởng kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào lượng vốn sản xuất gia tăng từ đầu tư và tiết kiệm quốc gia Trong bối cảnh kinh tế trang trại, việc tích lũy vốn tự có theo thời gian cùng với vốn vay sẽ góp phần nâng cao tổng sản lượng và năng suất lao động, miễn là vốn được đầu tư một cách hợp lý (Đinh Phi Hổ, 2003).

Trong giai đoạn phát triển hiện nay, nông nghiệp đang tăng cường đa dạng hóa sản xuất và ứng dụng công nghệ sinh học để mở rộng quy mô sản lượng Nhờ đó, nông nghiệp cung cấp nông sản với khối lượng lớn và chất lượng đồng nhất, phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến Kinh tế trang trại, với lợi thế về quy mô đất đai và vốn, trở thành mô hình phù hợp để đáp ứng nhu cầu này (Đinh Phi Hổ, 2008).

Theo Todaro, phát triển nông nghiệp trải qua ba giai đoạn: nông nghiệp tự cấp tự túc, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đa dạng hóa và nông nghiệp hiện đại Giai đoạn cao nhất là nền nông nghiệp hiện đại, với đặc trưng là các trang trại chuyên môn hóa, sản xuất hoàn toàn cho thị trường và lợi nhuận thương mại là mục tiêu chính Yếu tố vốn và công nghệ quyết định tăng sản lượng nông nghiệp, dựa vào lợi thế quy mô và áp dụng công nghệ mới, tập trung vào sản xuất một số sản phẩm chuyên biệt Quá trình phát triển nông nghiệp từ thấp đến cao được xây dựng trên nền tảng các trang trại chuyên môn hóa, gắn liền với thị trường.

2.1.7 Mô hình Sung Sang Park (1992):

Sung Sang Park chia quá trình phát triển nông nghiệp thành ba giai đoạn: sơ khai, đang phát triển và phát triển Sản lượng nông nghiệp ở mỗi giai đoạn phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau và được mô tả qua hàm sản xuất Trong giai đoạn phát triển, năng suất lao động tăng lên khi lượng vốn sản xuất gia tăng, dẫn đến thu nhập của lao động cũng tăng Mô hình này chỉ ra rằng lợi thế quy mô và khả năng cung ứng yếu tố đầu vào là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tăng trưởng nông nghiệp, giúp nâng cao năng suất đất và mở rộng sản lượng (Võ Thị Thanh Hương, 2007).

Kinh nghiệm trong liên kết sản xuất nông nghiệp của một số nước

Trên thế giới, khái niệm "cánh đồng lớn" được hiểu là các khu vực chuyên canh với diện tích lớn, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường thông qua việc áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý Việc tiếp cận cánh đồng lớn bắt đầu từ việc xác định các tiêu chí do thị trường hoặc chính phủ yêu cầu, như chất lượng sản phẩm và kỹ thuật canh tác, để xây dựng hành động tập thể giữa các liên kết ngang và dọc Cánh đồng lớn có thể nằm ở một khu vực nhỏ hoặc toàn bộ lưu vực cho sản phẩm chuyên môn hóa cao Một số mô hình cánh đồng lớn thành công trên thế giới bao gồm sản xuất rượu nho ở Pháp, trồng rau ở Philippines và sản xuất lúa ở Malaysia.

2.2.1 Mô hình sản xuất rượu nho ở Pháp:

Mô hình sản xuất rượu nho ở Pháp, đặc biệt là vùng Bordeaux, được xây dựng dựa trên sự hợp tác giữa các nhà sản xuất và tổ chức của người dân như hợp tác xã và hiệp hội Họ đồng thuận thực hiện các hoạt động chung liên quan đến quy hoạch vùng sản xuất, quy trình sản xuất giống, kỹ thuật, thu hoạch, chế biến và đóng gói thương hiệu Những quy hoạch này, sau khi được thống nhất và đề xuất lên các cơ quan nhà nước, sẽ được công nhận và trở thành công cụ pháp lý để kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của nông dân và doanh nghiệp.

Các tổ chức có trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc thực hiện cam kết của nông dân, đồng thời khuyến khích họ áp dụng các tiêu chuẩn về môi trường và sinh thái Đây cũng là một phương pháp nhằm thực hiện chính sách mới trong sản xuất nông nghiệp tại Pháp (Trần Thị Sim, 2015).

2.2.2 Mô hình trồng rau ở Philipines:

Mô hình trồng rau của tổ chức Normin Veggies thể hiện sự gắn kết chặt chẽ giữa nông dân thông qua cam kết cung cấp sản phẩm, thỏa thuận về khối lượng, kế hoạch phân phối và tuân thủ chất lượng Chính phủ và các nhà tài trợ tư nhân hỗ trợ nông dân bằng cách cung cấp tập huấn, công nghệ, phát triển sản phẩm và thị trường, cũng như tín dụng cho đầu tư vào công nghệ của Normin Veggies, nhằm duy trì khả năng đáp ứng thị trường và giữ vững vị thế cạnh tranh.

2.2.3 Kinh nghiệm của Nhật Bản:

Hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp, gắn liền với đời sống của người nông dân nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống và mang lại hạnh phúc cho họ Chính phủ Nhật Bản rất coi trọng thể chế này, ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển và mở rộng hợp tác xã, giúp nông dân thoát khỏi đói nghèo và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu.

Theo Phan Trọng An (2009), hợp tác xã và nông hội đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát thị trường vật tư nông nghiệp và buôn bán nông sản cả trong nước và xuất nhập khẩu Chúng quản lý toàn bộ chuỗi cung ứng vật tư đầu vào và sản phẩm đầu ra của nông nghiệp, đồng thời sở hữu các ngân hàng, doanh nghiệp, chợ bán buôn và kho tàng chính Đối với nông dân Nhật Bản, hợp tác xã nông nghiệp là kênh tiêu thụ chủ yếu cho phần lớn sản phẩm nông sản, với hơn 90% gạo và trên 50% rau, hoa quả, sữa tươi, thịt bò được tiêu thụ qua đây.

Năm 1997, tổng giá trị hàng hóa đạt khoảng 742 nghìn tỷ đồng, trong đó nông dân Nhật Bản chủ yếu mua sắm qua hợp tác xã Cụ thể, tỷ lệ mua hàng qua hợp tác xã là 94,5% đối với phân bón, 81,9% cho bao bì, 70% cho hóa chất nông nghiệp, 68% cho vật liệu cách nhiệt, 35,5% cho thức ăn gia súc, 24,4% cho ô tô và 15,6% cho hàng tiêu dùng.

Tại Nhật Bản, tỷ lệ dân số nông thôn chỉ còn gần 5%, nhưng mỗi lá phiếu của cư dân nông thôn có giá trị cao hơn nhiều so với lá phiếu của cư dân thành thị trong các cuộc bầu cử, cụ thể là 3 lá phiếu trong Hạ nghị viện và 6 lá phiếu trong Thượng nghị viện Điều này dẫn đến việc các quyết định quan trọng về đầu tư hạ tầng và chính sách thương mại phải xem xét quyền lợi của cư dân nông thôn Do đó, chính sách của Nhật Bản rất cứng rắn trong việc tự do hóa thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp.

Từ năm 2000, công ty Bimandiri đã hợp tác với hàng nghìn nông dân sản xuất nhỏ tại Lembang để cung cấp rau cho hệ thống siêu thị Carrefour ở Indonesia Sau 4 năm, doanh thu của công ty tăng hơn 17,65%, từ 850.000 USD năm 2001 lên trên 1 triệu USD năm 2004 Trong mô hình liên kết, Bimandiri không chỉ thu mua sản phẩm mà còn cung cấp vật tư nông nghiệp như giống, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, đồng thời đảm bảo các công đoạn sau thu hoạch như vận chuyển và đóng gói Công ty cũng cung cấp dịch vụ khuyến nông và tập huấn kỹ thuật, làm việc với nông dân để xây dựng lịch mùa vụ, đảm bảo nguồn cung chất lượng cho Carrefour Giá cả hàng hóa được thống nhất với nông dân khi ký hợp đồng Nhờ mô hình này, thu nhập của nông dân đã tăng gấp đôi, với 85% sản phẩm đạt tiêu chí thị trường, so với 50-60% trước khi liên kết.

2.2.5 Kinh nghiệm của Malaysia: Để giúp đất nước thoát khỏi tình trạng phải nhập khẩu lương thực hàng năm, để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, Malaysia triển khai thực hiện mô hình cánh đồng lớn Hiệu quả của mô hình này được thể hiện rõ nét về quy mô và trình độ phát triển rất cao và huyện điển hình về hiệu quả của cánh đồng đồng lớn là tại huyện Sekinchan thuộc bang Selangor, bang trù phú nhất của Malaysia Quy mô cánh đồng

12 lớn này có diện tích 3.000 ha, được chia thành hơn 2.000 thửa ruộng, mỗi thửa có chiều dài khoảng 200-250 m, chiều rộng 45-60m và diện tích đều là 1,2 ha

Không phải nông dân trồng lúa nào cũng tự trang bị máy móc thiết bị canh tác; chỉ những người sở hữu từ 10 ha trở lên mới mua máy riêng Phần lớn nông dân thường thuê dịch vụ từ các công ty tư nhân nhỏ, có văn phòng và kho bãi ngay tại cánh đồng Những công ty này hoạt động theo mô hình khép kín, cung cấp từ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đến dịch vụ canh tác, thu hoạch và tiêu thụ lúa gạo Một số công ty còn phát triển các điểm du lịch sinh thái và du lịch nông nghiệp để mở rộng hoạt động kinh doanh.

Nông dân canh tác trong cánh đồng lớn đạt năng suất lúa từ 10-12 tấn/ha, với tổng sản lượng 2 vụ vượt 20 tấn/ha Chi phí sản xuất bình quân mỗi kg lúa dao động từ 0.45 - 0.5 ringgit (tương đương 3.200-3.500 VNĐ), trong khi giá bán khoảng 1 ringgit/kg (khoảng 7.000 VNĐ) Ngoài ra, nông dân còn nhận thêm trợ cấp 0.2 ringgit từ Chính phủ Malaysia cho mỗi kg lúa.

Lợi nhuận mà nông dân thu được từ canh tác đạt khoảng 50-55%, và khi tính thêm khoản trợ cấp 0.2 ringgit của Chính phủ, lợi nhuận có thể lên tới 70-75% Tổng thu nhập đạt từ 49-52,5 triệu đồng/ha/vụ, cao gấp nhiều lần so với phương pháp canh tác truyền thống tại quốc gia này (Trần Đại Nghĩa, 2012).

2.2.6 Kinh nghiệm của Thái Lan:

Thái Lan được xem là một quốc gia nông nghiệp phát triển mạnh với nhiều giống cây có giá trị kinh tế cao, nổi bật nhất là cây lúa Thành công này đến từ sự kết hợp của nhiều yếu tố như chính sách hợp lý, sự đóng góp của các nhà khoa học, nông dân có tinh thần đổi mới, và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất Năm 2013, GDP nông nghiệp của Thái Lan chiếm 8,6%, trong khi lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp đạt 38,2% Sản lượng lúa đạt 38,2 triệu tấn, và trong 5 tháng đầu năm 2014, xuất khẩu gạo mang về 63.076 triệu baht, tăng 19% so với 52.986 triệu baht của năm 2013.

Tỉnh Surin nổi bật với nền nông nghiệp phát triển mạnh mẽ Trong những năm gần đây, nông nghiệp nông thôn tại đây đã có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là việc cơ giới hóa trong ngành nông nghiệp Hiện nay, các công đoạn như làm đất, tưới nước, bón phân, phun xịt và thu hoạch lúa đã được thực hiện bằng máy móc, nâng cao hiệu quả sản xuất.

Những vấn đề cơ bản về cánh đồng lớn ở Việt Nam

2.3 Những vấn đề cơ bản về mô hình cánh đồng lớn ở Việt Nam:

2.3.1 Khái niệm cánh đồng lớn:

Mô hình “Cánh đồng lớn” được triển khai nhằm hiện thực hóa chủ trương xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung, kết hợp với chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng, theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg và Chỉ thị số 24/2003/CT-TTg Đây là một giải pháp quan trọng trong việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, như được nêu trong Nghị quyết số 21/2011/QH13 của Quốc hội.

"Cánh đồng lớn" là mô hình hợp tác giữa nông dân trong việc thực hiện quy trình sản xuất chung, bao gồm tất cả các khâu từ sản xuất, kỹ thuật, quản lý, thu hoạch, đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm Để đạt được điều này, nông dân cần tổ chức "hành động tập thể" trên từng cánh đồng lớn, thay vì hoạt động độc lập Quy trình sản xuất và thương mại được xây dựng dựa trên yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường về khối lượng cung ứng và chất lượng, từ đó tạo điều kiện cho nông dân phát triển hành động tập thể hiệu quả.

2.3.2 Tiêu chí xây dựng cánh đồng lớn:

Theo chủ trương của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mô hình cánh đồng lớn là hình thức hợp tác liên kết 4 nhà, bao gồm hợp đồng giữa tổ chức, doanh nghiệp với hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, nhằm thâm canh lúa hiệu quả và bền vững theo hướng GAP Mục tiêu là xây dựng vùng nguyên liệu lúa hàng hóa xuất khẩu chất lượng cao, với điểm nhấn là sản phẩm chất lượng và giá trị cao từ sản xuất quy mô lớn Để được đánh giá là cánh đồng lớn, cần căn cứ vào 8 tiêu chí cụ thể.

(1) Phải có quy hoạch vùng sản xuất phù hợp với quy hoạch chung của địa phương;

(2) Quy mô diện tích ít nhất là 50 ha trở lên;

(3) Người dân tự nguyên tham gia sản xuất theo nhóm, tự giác và chủ động trong thực hiện mô hình;

(4) Phải có doanh nghiệp tham gia hỗ trợ thuốc bảo vệ thực vật hay bao tiêu sản phẩm;

(5) Cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương quan tâm, trực tiếp tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện;

(6) Cam kết hỗ trợ về kỹ thuật và tổ chức sản xuất;

(7) Nông dân phải tự giác ghi chép quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap;

(8) Mô hình cánh đồng lớn phải có hiệu quả kinh tế hơn gieo cấy bình thường, đảm bảo nông dân có lãi từ cây lúa ít nhất là 40%

Mô hình “cánh đồng lớn”có thể đạt đến vùng sản xuất lúa theo VietGAP được chứng nhận tùy theo nhu cầu và sự phát triển của mô hình

 Trách nhiệm của các bên liên kết:

Cục Trồng trọt đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và tổ chức phối hợp giữa các bên liên quan Cục cũng chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và điều hành các hoạt động liên quan đến nông nghiệp Ngoài ra, Cục còn tổ chức các hội nghị và báo cáo tổng kết để đánh giá kết quả công việc.

+ Sở Nông nghiệp và PTNT: trực tiếp xác định, xây dựng mô hình vùng nguyên liệu, phối hợp chỉ đạo và trực tiếp tổ chức tại địa phương

Hiệp hội Lương thực cùng các công ty thành viên sẽ phối hợp tổ chức ký kết hợp đồng và triển khai thu mua lúa hàng hóa Đồng thời, hiệp hội cũng sẽ xây dựng các phương án thu mua, dự báo nhu cầu và mở rộng vùng nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung ổn định.

+ Các doanh nghiệp hỗ trợ đầu vào thực hiện các cam kết sản phẩm, giá bán và thời gian thu hồi nợ

2.3.3 Kết quả thực hiện mô hình “Cánh đồng lớn” ở Việt Nam:

Xây dựng "Cánh đồng lớn" là giải pháp quan trọng để tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, theo Nghị quyết số 21/2011/QH13 ngày 26-11-2011 của Quốc hội Mô hình "Cánh đồng lớn" đã được triển khai trên toàn quốc và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trong những năm qua.

Phong trào xây dựng cánh đồng lớn do Bộ NN và PTNT phát động tại Cần Thơ vào ngày 26/3/2011 đã thu hút sự tham gia tích cực từ nhiều địa phương, doanh nghiệp và nông dân Nhiều mô hình cánh đồng lớn đã được triển khai tại hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước.

Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có quy mô canh tác từ vài đến vài chục hécta, áp dụng nhiều hình thức canh tác hiện đại như 3 giảm 3 tăng, cánh đồng một giống, và cánh đồng lúa chất lượng cao Trong vụ hè thu 2011, tổng diện tích thực hiện CĐL đạt gần 8.000 ha với khoảng 6.400 hộ nông dân tham gia Vụ đông xuân 2011 - 2012, toàn vùng có 19.724 ha đất nông nghiệp thực hiện CĐL, tổng diện tích trong hai vụ đạt 27.527 ha Các tỉnh An Giang và Đồng Tháp có diện tích thực hiện mô hình CĐL lớn nhất, lần lượt là 9.357 ha và 5.200 ha, trong khi Tây Ninh, Long An, Cần Thơ đều trên 2.000 ha, và Trà Vinh, Kiên Giang gần 2.000 ha.

Bảng 2.1: Hiệu quả kinh tế từ các mô hình cánh đồng lớn trong vụ hè thu 2011

(số liệu từ 5 tỉnh ĐBSCL)

Tỉnh Năng suất (tấn/ha)

Tổng lợi nhuận bình quân/ha (triệu đồng)

Lợi nhuận tăng thêm so với ngoài mô hình (triệu đồng)

Giá thành sản xuất lúa (đồng)

Giá thành giảm so với ngoài mô hình (đồng)

Giảm số lần phun thuốc BVTV (lần/vụ) Đồng Tháp 6,00 16 – 18 2,3 – 2,5 2.493 120 – 300 1,7 – 2,5 Long An 7,00 15 – 20 2,5 – 3,0 2.860 150 – 250 2,2 – 2,6 Bạc Liêu 6,00 19 – 20 2,8 – 3,0 2.763 200 – 360 1,8 – 2,0 Tây Ninh 5,00 15 – 16 2,2 – 2,4 3.100 150 – 200 1,2 – 4,0 Trà Vinh 7,23 26 – 27 7,0 – 7,5 2.300 500 – 600 1,5 – 2,0

Đánh giá hiệu quả kinh tế từ mô hình cánh đồng lớn tại một số địa phương cho thấy lợi nhuận đạt được cao hơn so với mô hình truyền thống, dao động từ 2,2 đến 7,5 triệu đồng/ha Nguyên nhân chính là nhờ việc áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật.

17 tăng năng suất, đồng thời giảm chi phí sản xuất như lượng giống xạ, số lần phun thuốc trừ sâu bệnh…(Nguyễn Trí Ngọc, 2012)

Mô hình “Cánh đồng lớn” mang lại lợi ích tối đa cho tất cả các bên tham gia, đặc biệt là nông dân, thông qua các dịch vụ phục vụ sản xuất, chất lượng vật tư nông nghiệp và giá trị gia tăng cho lúa Quy trình sản xuất tiên tiến sẽ được áp dụng, dịch vụ hóa từng khâu từ giống, làm đất, chăm sóc, quản lý nước đến thu hoạch, bảo quản, chế biến và tồn trữ Những hoạt động dịch vụ này không chỉ gia tăng năng suất và chất lượng gạo mà còn nâng cao tính cạnh tranh và lợi nhuận cho nông dân.

Năm 2012, mô hình CĐL đã được triển khai tại một số tỉnh miền Trung, miền Bắc và vùng miền núi, sau thành công ban đầu tại ĐBSCL Tỉnh Nghệ An đặt mục tiêu phát triển 4.000 ha mô hình CĐL trong sản xuất nông nghiệp đến năm 2015, tập trung vào việc dồn điền đổi thửa, hỗ trợ vốn và giống cho nông dân, cũng như liên kết doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm Tại huyện Bắc Quang, Hà Giang, mô hình CĐL đã được thí điểm trên diện tích gần 210 ha, giúp năng suất lúa tăng từ 2,25 tấn/ha lên 8,42 tấn/ha, với lợi nhuận đạt trên 30 triệu đồng/ha, cao hơn 1,7 lần so với phương pháp cũ Tại Thái Bình, mô hình CĐL được thực hiện đa dạng hóa cây trồng với 9 mô hình, bao gồm 4 mô hình sản xuất lúa và 5 mô hình rau màu, phù hợp với điều kiện tự nhiên từng vùng, trong đó có các công thức luân canh giống chất lượng cao.

18 khoai tây hoặc dưa bí vụ đông; ở huyện Kiến Xương thực hiện công thức luân canh:

Tại huyện Tiền Hải, mô hình luân canh lúa giống chất lượng DS1 (Akita) Nhật Bản với đậu tương hoặc bí xanh vụ đông đã được triển khai Đồng thời, công thức luân canh lúa giống BT17 vụ xuân, lúa giống BC15 vụ mùa kết hợp với khoai tây hoặc dưa, bí vụ đông cũng được áp dụng Huyện Thái Thụy, Quỳnh Phụ, TP Thái Bình, Đông Hưng và Hưng Hà đã thực hiện 5 mô hình cánh đồng lớn sản xuất rau màu với cơ cấu giống và công thức luân canh hợp lý Điểm mới trong thực hiện CĐL tại Thái Bình là bổ sung tiêu chí về giá trị thu hoạch bình quân/ha/năm, với mô hình sản xuất lúa yêu cầu đạt tối thiểu 120 triệu/ha/năm và mô hình sản xuất cây màu yêu cầu đạt tối thiểu 220 triệu/ha/năm (Nguyễn Dũng Đô, 2014).

Mô hình CĐL đã mang lại kết quả tích cực cho sản xuất nông nghiệp, giúp nông dân tăng thu nhập trên mỗi đơn vị diện tích và tạo điều kiện cho các công ty cung ứng yếu tố đầu vào như phân bón và giống thông qua hợp đồng lớn với nông dân, từ đó ổn định sản xuất Sản phẩm từ mô hình này có chất lượng đồng đều và ngày càng cao, đảm bảo nguồn cung ổn định cho các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu Theo báo cáo của VFA, năm 2011, Việt Nam xuất khẩu 7,105 triệu tấn gạo, đạt giá trị 3,507 tỷ USD, cao nhất từ trước đến nay Mô hình CĐL đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực, cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến và xuất khẩu, đồng thời thúc đẩy phát triển nông nghiệp hiện đại, hiệu quả và bền vững, thực hiện kết nối "bốn nhà" theo yêu cầu của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI.

Mặc dù mô hình CĐL đã đạt được một số kết quả tích cực, nhưng vẫn tồn tại nhiều vấn đề cần khắc phục Sự kết nối giữa các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp và nông dân còn yếu, dẫn đến việc triển khai mô hình chưa đồng bộ Quy trình canh tác lúa chưa hoàn thiện và ghi chép sổ tay sản xuất còn thiếu sót Mối liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp chưa chặt chẽ, phần lớn doanh nghiệp vẫn chưa tham gia vào việc tiêu thụ sản phẩm Các tiêu chí về nông sản phẩm chưa được công bố rõ ràng, và việc sản xuất theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp vẫn chưa phổ biến Hơn nữa, nông dân chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích khi tham gia vào mô hình này.

19 cánh đồng lớn, vẫn còn quan niệm đây là mô hình nhà nước phải đầu tư, hỗ trợ và phải thu mua lúa với giá cao

Tại các tỉnh phía Bắc, quy mô đất sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân thường nhỏ và manh mún, dẫn đến khó khăn trong việc quản lý và chỉ đạo các mô hình lớn Hơn nữa, trình độ của nông dân không đồng đều, làm hạn chế khả năng tiếp thu tiến bộ kỹ thuật Việc ghi chép nhật ký sản xuất cũng chưa được thực hiện đầy đủ ở nhiều nơi.

Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả trong mô hình cánh đồng lớn

2.4.1 Ứng dụng công nghệ mới:

Chương trình "3 giảm 3 tăng" giúp nông dân giảm lượng giống, phân đạm và thuốc bảo vệ thực vật, từ đó nâng cao năng suất, chất lượng và lợi nhuận Tiếp nối, chương trình "1 phải 5 giảm" nhấn mạnh việc sử dụng giống xác nhận, giảm nước tưới và thất thoát sau thu hoạch nhờ vào máy gặt đập liên hợp và kỹ thuật sấy lúa đúng cách Khi nông dân áp dụng các biện pháp kỹ thuật như sử dụng giống chất lượng cao, máy sạ hàng, bón phân theo bảng màu lá lúa và quản lý dịch hại tổng hợp, năng suất lúa có thể tăng từ 5% đến 10%, góp phần giảm chi phí sản xuất hiệu quả.

 Giống lúa và số lượng giống gieo sạ

Việc sử dụng giống lúa phẩm cấp thấp sẽ dẫn đến tình trạng phát triển không đồng đều, dễ bị sâu bệnh tấn công và năng suất thấp Do đó, yếu tố đầu tiên trong quy trình sản xuất lúa công nghệ mới là sử dụng giống xác nhận, giúp cây phát triển đồng đều, cứng cáp, hạn chế sâu bệnh và cỏ dại Điều này làm giảm số lần bón phân và phun thuốc, từ đó tăng năng suất từ 10-20% so với ruộng không sử dụng giống xác nhận, đồng thời nâng cao chất lượng và giá trị hạt gạo xuất khẩu Bên cạnh đó, mật độ gieo sạ cũng rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cây lúa và chi phí sản xuất, với lượng giống gieo sạ hợp lý cho một công đất khoảng 10-15 kg.

 Phân bón và thuốc bảo vệ thực vật :

Phân bón đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng cây lúa, với liều lượng hợp lý từ 80-95 kg/công Tuy nhiên, việc sử dụng sai liều lượng và quy trình bón phân có thể gây hại nghiêm trọng cho sự sinh trưởng của cây lúa, làm cho cây yếu, dễ đổ ngã và mắc bệnh Ngoài ra, bón phân quá liều còn gây ô nhiễm môi trường nông nghiệp và môi trường sống, đồng thời làm tăng chi phí sản xuất.

Nông dân thường phun thuốc bảo vệ thực vật quá liều và không đúng thời điểm, dẫn đến giảm năng suất và chất lượng lúa, cũng như phát sinh bệnh cho cây Để giảm thiểu tình trạng lạm dụng thuốc và tiết kiệm chi phí, ngành nông nghiệp khuyến cáo nông dân tuân thủ nguyên tắc 4 đúng: đúng loại thuốc, đúng liều lượng, đúng cách và đúng lúc.

Nước là yếu tố thiết yếu trong sản xuất lúa, đóng vai trò quan trọng trong các quá trình sinh lý của cây Nó ảnh hưởng đến điều kiện khí hậu trên ruộng lúa, giúp điều hòa nhiệt độ và giảm độ chua, phèn, cũng như các chất độc hại Mặc dù cây lúa có khả năng chịu nước, nhưng không phải lúc nào cũng cần nước; việc bơm nước hợp lý, trung bình khoảng 6 lần/công/vụ, tùy thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng, là rất quan trọng Thiếu hoặc thừa nước đều có thể ảnh hưởng xấu đến năng suất lúa Do đó, áp dụng chế độ tưới nước hợp lý không chỉ tiết kiệm nước và giảm chi phí mà còn nâng cao năng suất cây trồng và hiệu quả sử dụng tài nguyên đất và nước Công nghệ tưới nước thâm canh mới cũng góp phần tiết kiệm chi phí bơm tưới và tối ưu hóa điều kiện phát triển cho cây lúa (Đoàn Doãn Tuấn, 2011).

2.4.2 Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường:

Nghiên cứu của Serey Mardy (2014) chỉ ra rằng việc đánh giá hiệu quả kinh tế trong phát triển nông nghiệp bền vững có thể thực hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau Tuy nhiên, tất cả các phương pháp này đều dựa vào các chỉ số tài chính để đo lường hiệu quả kinh tế.

Markus và Werner (2008) nhấn mạnh rằng tính bền vững kinh tế trong phát triển nông nghiệp bao gồm khả năng sinh lợi, tính thanh khoản, sự ổn định và giá trị gia tăng Nghiên cứu của họ tại Đức sử dụng các chỉ tiêu cụ thể như thu nhập, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư hoặc vốn chủ sở hữu, luồng tiền mặt, sự thay đổi của vốn chủ sở hữu và giá trị gia tăng.

Granz et al (2009) xác định ba nhóm chỉ tiêu kinh tế quan trọng Thứ nhất là tính ổn định kinh tế, bao gồm các yếu tố như mức nợ trên vốn chủ sở hữu, tiền lãi phải trả, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, và điều kiện trang thiết bị, nhà cửa, vườn cây lâu năm Thứ hai là hiệu quả kinh tế, được đo qua tổng thu nhập, năng suất và tỷ suất sinh lời của tài sản cũng như vốn Cuối cùng là kinh tế địa phương, phản ánh qua tỷ lệ lao động hoặc tiền lương địa phương so với tổng lao động và tiền lương trong vùng, cùng với mức thu nhập tối thiểu của nông trại so với mức lương khu vực (Serey Mardy, 2014).

Dựa trên các chỉ tiêu nghiên cứu, bài viết phân tích hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất lúa tham gia cánh đồng lớn, sử dụng phương pháp phân tích các chỉ số tài chính từ kết quả sản xuất lúa trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế bao gồm tổng chi phí, doanh thu, giá thành, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.

2.4.2.2 Hiệu quả về xã hội:

Theo Trần Thị Sim (2015), hiệu quả xã hội là sự so sánh giữa kết quả về mặt xã hội và tổng chi phí đầu tư Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối liên hệ chặt chẽ, là tiền đề của nhau và tạo thành một phạm trù thống nhất Hiện nay, hiệu quả xã hội trong sử dụng đất cần thu hút nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, thúc đẩy phát triển xã hội, phát huy nội lực và nguồn lực địa phương, đồng thời đáp ứng nhu cầu cơ bản của hộ nông dân về ăn, mặc.

Hiệu quả xã hội trong việc sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được đánh giá qua khả năng tạo ra việc làm trên diện tích đất đó.

Theo Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000), hiệu quả xã hội trong phát triển nông nghiệp bền vững được đánh giá qua các chỉ tiêu như đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích cho nông dân, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế vùng, thu hút lao động và giải quyết việc làm cho nông dân, cũng như góp phần vào định canh, định cư và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật Đỗ Kim Chung (2010) nhấn mạnh rằng để đánh giá hiệu quả xã hội từ phát triển nông nghiệp, cần xem xét tỷ lệ hộ nghèo, mức thu nhập của nông dân, tỷ lệ lao động nông thôn và di cư vào thành phố, cùng với tỷ lệ dân số và diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả tập trung vào các chỉ tiêu thu nhập, lao động và việc làm để tính toán hiệu quả xã hội từ sản xuất lúa.

Lợi nhuận mà nông dân thu được từ công lao động gia đình trên mỗi đơn vị diện tích phản ánh mức thu nhập của họ Khi thu nhập tăng, đời sống của nông dân được cải thiện, giúp nâng cao mức sống và tạo điều kiện cho họ đầu tư nhiều hơn vào giáo dục cho con cái.

Lao động và việc làm là những chỉ tiêu quan trọng đánh giá tính bền vững xã hội trong phát triển nông nghiệp Sự hợp tác và liên kết giữa nông dân trong việc tích tụ ruộng đất tạo ra quy mô canh tác lớn sẽ thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất lúa, giúp giảm chi phí, tăng năng suất và lợi nhuận Điều này không chỉ tăng thu nhập và ổn định cuộc sống mà còn góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống và tạo việc làm cho lao động trong gia đình cũng như lao động thuê mướn.

2.4.2.3 Hiệu quả về môi trường:

Theo Đinh Phi Hổ (2012), phát triển nông nghiệp bền vững là mô hình phát triển kết hợp giữa tăng trưởng nông nghiệp và bảo vệ môi trường tự nhiên, đồng thời giảm nghèo và cải thiện điều kiện sống của người dân ở nông thôn.

Các nghiên cứu liên quan

Trong bối cảnh phát triển kinh tế đất nước, Tiền Giang đã chứng kiến sự chuyển dịch đáng kể trong tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp trồng lúa Chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước từ trung ương đến địa phương đã đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp, cùng với các chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong những năm qua và trong tương lai.

Từ thực tiễn trên, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học đáng lưu ý đặc biệt là các nghiên cứu có chiều sâu về nông nghiệp như:

Dương Văn Chín (2013) đã tiến hành nghiên cứu hiệu quả sản xuất cánh đồng mẫu lớn tại tỉnh An Giang, cụ thể là huyện Châu Thành, với 30 mẫu ngẫu nhiên trong mô hình cánh đồng lớn và 30 mẫu ngoài cánh đồng lớn Các số liệu từ từng nông dân được xử lý và so sánh thống kê bằng kiểm định “t” Kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể về lượng giống với độ tin cậy 90% trong mô hình.

Nông dân tham gia mô hình đạt năng suất 155 kg/ha, trong khi nông dân ngoài mô hình chỉ đạt 180 kg/ha Chi phí sản xuất của nông dân ngoài mô hình là 23,53 triệu đồng/ha, trong khi nông dân trong mô hình giảm lượng đầu vào, dẫn đến chi phí chỉ còn 20,91 triệu đồng/ha Sự khác biệt về chi phí này có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy cao.

Mô hình cánh đồng lớn cho thấy hiệu quả kinh tế vượt trội với lợi nhuận nội bộ đạt 17,38 triệu đồng/ha, trong khi lợi nhuận bên ngoài chỉ đạt 11,03 triệu đồng/ha Điều này chứng tỏ rằng sản xuất trong mô hình cánh đồng lớn mang lại lợi ích kinh tế cao hơn so với sản xuất bên ngoài mô hình.

Nguyễn Kim Chung (2004) trong nghiên cứu về "Chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất lúa" đã chỉ ra rằng việc áp dụng công nghệ vào sản xuất lúa tạo ra sự khác biệt rõ rệt về hiệu quả kinh tế giữa các hộ nông dân Cụ thể, khi sử dụng giống lúa năng suất cao, nông dân có thể tăng lợi nhuận từ 1.100.000 đến 1.600.000 đồng/ha Hơn nữa, việc áp dụng phương pháp sạ hàng giúp giảm chi phí giống xuống còn 73% so với các mô hình khác, trong khi chi phí thuốc bảo vệ thực vật chỉ còn 35-60%, theo kết quả thực hiện tại Long Điền B trong vụ lúa Đông Xuân.

Nghiên cứu của Nguyễn Dũng Đô (2014) về "Đánh giá hiệu quả mô hình cánh đồng lớn của nông hộ tại huyện Thới Lai" cho thấy nông hộ sản xuất lúa trong mô hình đạt hiệu quả cao hơn, với lợi nhuận bình quân đạt 15,05 triệu đồng/ha, so với 10,43 triệu đồng/ha của nông hộ sản xuất ngoài mô hình Hơn nữa, hiệu quả ứng dụng kỹ thuật của nông hộ trong mô hình lên đến 94%.

Đinh Phi Hổ (2011) đã nghiên cứu về "Sản xuất lúa gạo theo công nghệ mới, hiệu quả kinh tế và gợi ý chính sách", cho thấy rằng nông dân tham gia tập huấn theo chương trình 3 giảm 3 tăng và 1 phải 5 giảm có hiệu quả ứng dụng công nghệ mới cao hơn so với nông dân không tham gia Việc tuân thủ nguyên tắc của chương trình tập huấn không chỉ giúp tiết kiệm chi phí, mà còn tăng năng suất và chất lượng hạt lúa, đồng thời cải thiện hiệu quả môi trường bằng cách giảm ô nhiễm đất và nước.

Trần Đại Nghĩa (2012) đã thực hiện nghiên cứu về mô hình liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp tại cánh đồng lớn ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long Kết quả nghiên cứu được thu thập từ một số tỉnh như Tiền Giang, Bến Tre và Cần Thơ, nhằm phân tích hiệu quả của mối quan hệ này trong phát triển nông nghiệp.

An Giang đã chứng minh lợi ích to lớn từ mô hình liên kết cánh đồng lớn giữa nông dân và doanh nghiệp Nông dân không chỉ được hưởng lợi từ các dịch vụ hỗ trợ sản xuất mà còn có cơ hội tiếp cận chất lượng vật tư nông nghiệp tốt hơn, cùng với giá trị gia tăng cho sản phẩm lúa.

27 hoạt động dịch vụ nông nghiệp đang ngày càng phát triển, bao gồm từ khâu giống, làm đất, chăm sóc, quản lý nước đến thu hoạch, bảo quản, chế biến và tồn trữ Những dịch vụ này không chỉ giúp nâng cao năng suất và chất lượng nông sản mà còn gia tăng giá trị, tính cạnh tranh và lợi nhuận cho người nông dân.

Trần Thị Sim (2015) đã thực hiện nghiên cứu về hiệu quả của mô hình cánh đồng mẫu lớn tại huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, nhằm hướng tới sử dụng và quản lý đất đai bền vững Nghiên cứu áp dụng phương pháp thống kê để so sánh hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình này với các hình thức sử dụng đất khác trong khu vực Kết quả cho thấy mô hình cánh đồng lớn mang lại hiệu quả vượt trội hơn cả ba khía cạnh, giúp giảm chi phí, tăng lợi nhuận và thu nhập cho nông hộ, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Văn Hiếu Ngọc (2013) đã nghiên cứu về sự liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp thông qua mô hình cánh đồng lớn tại xã Vĩnh Bình, Châu Thành, An Giang Kết quả cho thấy hợp đồng liên kết giữa chi nhánh công ty lương thực An Giang chưa đủ ràng buộc và không bao quát toàn bộ mô hình Ngoài ra, số lượng doanh nghiệp tham gia vào mô hình cánh đồng lớn để thu mua nông sản cho nông dân vẫn còn hạn chế Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mô hình sản xuất trong cánh đồng lớn mang lại hiệu quả cao hơn so với mô hình sản xuất bên ngoài Phân tích hồi quy đa biến cho thấy các yếu tố như học vấn, chi phí giống, chi phí lao động và chi phí thuốc, phân bón có ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của nông hộ.

Nguyễn Hoàng Trung (2011) đã thực hiện nghiên cứu về hiệu quả sản xuất lúa tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp, với mục tiêu phân tích chi phí, thu nhập và hiệu quả sản xuất của từng vụ lúa Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phần mềm Excel, SPSS và phân tích tỷ số tài chính, đồng thời áp dụng phương trình hồi quy tương quan đa biến để xác định các yếu tố ảnh hưởng Kết quả cho thấy lợi nhuận của nông hộ chuyên canh sản xuất lúa đạt 45.173.000 đồng/ha, trong đó vụ Đông Xuân mang lại lợi nhuận cao nhất với 21.253.000 đồng/ha, tiếp theo là vụ Thu Đông với 14.418.000 đồng/ha, trong khi vụ Hè Thu có lợi nhuận thấp nhất là 9.502.000 đồng/ha.

Năng suất lúa vụ Đông gần như tương đương nhau, tuy nhiên vụ Hè Thu có năng suất cao hơn vụ Thu Đông Lợi nhuận giữa hai vụ này lại có sự chênh lệch lớn do giá tiêu thụ lúa vụ Thu Đông cao hơn Bài viết cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng của nông hộ trồng lúa chuyên canh, bao gồm kinh nghiệm, diện tích canh tác, lượng giống và tổng lao động.

Võ Tòng Xuân (2006) trong nghiên cứu "Hợp tác hóa nông nghiệp để đương đầu với những thách thức của toàn cầu hóa" nhấn mạnh rằng việc hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội và thách thức cho nông sản Việt Nam khi phải cạnh tranh với hàng hóa từ các nước khác Nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nhưng để thành công trong thị trường tự do, sản phẩm cần đáp ứng bốn tiêu chí: chất lượng đạt chuẩn, khối lượng lớn, cung cấp đúng thời điểm và giá cả cạnh tranh Tuy nhiên, ít nông dân có khả năng đáp ứng đủ các điều kiện này, vì vậy việc hợp tác hóa nông nghiệp là cần thiết để hỗ trợ nông dân vượt qua khó khăn và cải thiện nền nông nghiệp trong nước.

TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:07

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Hiệu quả kinh tế từ các mô hình cánh đồng lớn trong vụ hè thu 2011 - Đánh giá hiệu quả kinh tế   xã hội   môi trường của hình thức sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh tiền giang
Bảng 2.1 Hiệu quả kinh tế từ các mô hình cánh đồng lớn trong vụ hè thu 2011 (Trang 27)
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Tiền Giang - Đánh giá hiệu quả kinh tế   xã hội   môi trường của hình thức sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh tiền giang
Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Tiền Giang (Trang 41)
Bảng 3.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo tỉnh Tiền Giang 3 năm gần đây: - Đánh giá hiệu quả kinh tế   xã hội   môi trường của hình thức sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh tiền giang
Bảng 3.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo tỉnh Tiền Giang 3 năm gần đây: (Trang 46)
Bảng 3.2 Diện tích tham gia cánh đồng lớn từ 2011 - 2015 - Đánh giá hiệu quả kinh tế   xã hội   môi trường của hình thức sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh tiền giang
Bảng 3.2 Diện tích tham gia cánh đồng lớn từ 2011 - 2015 (Trang 49)
Bảng 3.3.  So sánh giá thành sản xuất lúa trong và ngoài mô hình CĐL - Đánh giá hiệu quả kinh tế   xã hội   môi trường của hình thức sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh tiền giang
Bảng 3.3. So sánh giá thành sản xuất lúa trong và ngoài mô hình CĐL (Trang 54)
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện liên kết sản xuất mô hình cánh đồng lớn năm 2015. - Đánh giá hiệu quả kinh tế   xã hội   môi trường của hình thức sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh tiền giang
Bảng 4.1 Kết quả thực hiện liên kết sản xuất mô hình cánh đồng lớn năm 2015 (Trang 61)
Bảng 4.2. Tóm tắt các chỉ tiêu nghiên cứu. - Đánh giá hiệu quả kinh tế   xã hội   môi trường của hình thức sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh tiền giang
Bảng 4.2. Tóm tắt các chỉ tiêu nghiên cứu (Trang 64)
Bảng 5.1 Thông tin về địa bàn sản xuất lúa của nông hộ. - Đánh giá hiệu quả kinh tế   xã hội   môi trường của hình thức sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh tiền giang
Bảng 5.1 Thông tin về địa bàn sản xuất lúa của nông hộ (Trang 67)
Bảng 5.2 Thông tin cơ bản về nông hộ - Đánh giá hiệu quả kinh tế   xã hội   môi trường của hình thức sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh tiền giang
Bảng 5.2 Thông tin cơ bản về nông hộ (Trang 68)
Hình 5.1 Lý do tham gia cánh đồng lớn của nông hộ. - Đánh giá hiệu quả kinh tế   xã hội   môi trường của hình thức sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh tiền giang
Hình 5.1 Lý do tham gia cánh đồng lớn của nông hộ (Trang 71)
Bảng 5.3: Chỉ tiêu ứng dụng công nghệ mới - Đánh giá hiệu quả kinh tế   xã hội   môi trường của hình thức sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh tiền giang
Bảng 5.3 Chỉ tiêu ứng dụng công nghệ mới (Trang 72)
Bảng 5.4: Chỉ tiêu về giống lúa - Đánh giá hiệu quả kinh tế   xã hội   môi trường của hình thức sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh tiền giang
Bảng 5.4 Chỉ tiêu về giống lúa (Trang 73)
Bảng 5.5: Hiệu quả kinh tế của nông hộ trong vụ Đông Xuân 2015 -2016. - Đánh giá hiệu quả kinh tế   xã hội   môi trường của hình thức sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh tiền giang
Bảng 5.5 Hiệu quả kinh tế của nông hộ trong vụ Đông Xuân 2015 -2016 (Trang 76)
Hình 5.2: Chi phí sản xuất lúa của nông hộ trong vụ lúa Đông Xuân 2015 – 2016. - Đánh giá hiệu quả kinh tế   xã hội   môi trường của hình thức sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh tiền giang
Hình 5.2 Chi phí sản xuất lúa của nông hộ trong vụ lúa Đông Xuân 2015 – 2016 (Trang 77)
Bảng 5.6 Chi phí sản xuất lúa của nông hộ vụ Đông Xuân 2015 - 2016 - Đánh giá hiệu quả kinh tế   xã hội   môi trường của hình thức sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh tiền giang
Bảng 5.6 Chi phí sản xuất lúa của nông hộ vụ Đông Xuân 2015 - 2016 (Trang 78)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w