1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số fpt

129 19 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Vốn Tâm Lý Đến Hiệu Quả Làm Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty CP Bán Lẻ Kỹ Thuật Số FPT
Tác giả Lê Thị Thùy Dương
Người hướng dẫn TS. Trịnh Thùy Anh
Trường học Trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 2,47 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1 Lý do nghiên cứu (11)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 1.6 Ý nghĩa thực tiễn (14)
    • 1.7 Bố cục luận văn (15)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN (16)
    • 2.1 Tổng quan về công ty (16)
    • 2.2 Cơ sở lý thuyết (17)
      • 2.2.1 Hành vi tổ chức (Organization Behavior – OB) (17)
      • 2.2.2 Hành vi tổ chức tích cực (Positive Organizational Behavior- POB) (18)
      • 2.2.3 Vốn tâm lý (Psychological Capital) (18)
      • 2.2.4 Hiệu quả làm việc (Job Performance) (23)
    • 2.3 Các nghiên cứu trước có liên quan (24)
    • 2.4 Các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu (30)
      • 2.4.1 Các giả thuyết nghiên cứu (30)
      • 2.4.2 Mô hình nghiên cứu (32)
  • Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1 Xây dựng thang đo (34)
    • 3.2 Thiết kế quy trình nghiên cứu (38)
      • 3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính (39)
      • 3.2.2 Thiết kế nghiên cứu sơ bộ định lượng (45)
      • 3.2.3 Thiết kế nghiên cứu chính thức định lượng (48)
  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (52)
    • 4.1 Kết quả nghiên cứu sơ bộ định lượng (52)
      • 4.1.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo (52)
      • 4.1.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (58)
    • 4.2 Kết quả nghiên cứu chính thức định lượng (64)
      • 4.2.1 Thống kê mẫu nghiên cứu (64)
      • 4.2.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo (69)
      • 4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (70)
      • 4.2.4 Phân tích hồi quy (74)
    • 4.3 Thảo luận kết quả (82)
  • Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ (85)
    • 5.1 Kết luận (85)
    • 5.2 Một số hàm ý quản trị (86)
      • 5.2.1 Nâng cao Sự tự tin của nhân viên (86)
      • 5.2.2 Nâng cao Sự vững vàng của nhân viên (88)
      • 5.2.3 Nâng cao Sự hy vọng của nhân viên (90)
      • 5.2.4 Nâng cao Sự lạc quan của nhân viên (91)
    • 5.3 Tính mới của nghiên cứu (92)
    • 5.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (93)
      • 5.4.1 Hạn chế của đề tài (93)
      • 5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo (93)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (94)

Nội dung

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Lý do nghiên cứu

Trong một tổ chức, hiệu quả làm việc là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản trị, và thành tích hay lợi nhuận phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách hoạt động, kỹ năng chuyên môn, phong cách lãnh đạo, văn hóa doanh nghiệp và hành vi của người lao động Trong đó, hành vi của nhân viên có tác động quan trọng đến hiệu quả làm việc, đặc biệt là vốn tâm lý, thể hiện trạng thái tâm lý tích cực Cá nhân có vốn tâm lý tốt sẽ có lợi thế trong công việc và cuộc sống Nghiên cứu của Luthans và cộng sự (2007) chỉ ra rằng vốn tâm lý có tác động tích cực đến hiệu quả làm việc Do đó, doanh nghiệp nào sở hữu những cá nhân với vốn tâm lý tốt sẽ nâng cao lợi thế cạnh tranh và hiệu quả công việc.

Công ty CP bán lẻ kỹ thuật số FPT (FPT Shop) hoạt động trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ sản phẩm viễn thông, kỹ thuật số, đã có sự phát triển mạnh mẽ trên toàn quốc Tuy nhiên, FPT Shop phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh như Thế giới di động, Viễn Thông A và các trung tâm điện máy khác Để tạo lợi thế cạnh tranh, FPT Shop cần chú trọng đến việc phát triển cả vốn chuyên môn và vốn tâm lý của nhân viên Thực tế cho thấy, lãnh đạo công ty thường chỉ tập trung vào vốn chuyên môn mà bỏ qua yếu tố tâm lý, trong khi nhiều nhân viên không chuyên ngành vẫn có thể làm việc hiệu quả Nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự hài lòng, cam kết, phong cách lãnh đạo và văn hóa tổ chức đều ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc, do đó FPT Shop cần cân nhắc tích cực yếu tố tâm lý để nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên.

Bài viết của Trần Thúy Giang (2013) về "CP dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội" chỉ ra rằng vẫn còn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu về hiệu quả làm việc từ góc độ tâm lý Theo tác giả, hiện tại chỉ có ba nghiên cứu trong nước tập trung vào ảnh hưởng của vốn tâm lý đối với hiệu quả làm việc, trong đó có nghiên cứu về mối liên hệ giữa vốn tâm lý, chất lượng cuộc sống công việc và chất lượng cuộc sống của nhân viên Marketing tại Việt Nam.

Nghiên cứu về các yếu tố năng lực tâm lý ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của người dược sĩ và nhân viên ngân hàng tại TP.HCM, như trong các tác phẩm của Tho D.Nguyen, Trang T.M.Nguyen và Nguyễn Thị Hải Yến, cho thấy đây là một đề tài còn khá mới mẻ tại Việt Nam Các nghiên cứu này mở ra cơ hội tìm hiểu sâu hơn về mối quan hệ giữa năng lực tâm lý và hiệu suất làm việc trong các lĩnh vực khác nhau.

Bài nghiên cứu "Ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại Công ty CP bán lẻ kỹ thuật số FPT" được thực hiện nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu chính xác và khách quan Kết quả nghiên cứu sẽ giúp công ty xây dựng các chính sách quản trị nhân lực hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng thể của nghiên cứu là khám phá tác động của vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại Công ty CP bán lẻ kỹ thuật số FPT Để đạt được điều này, đề tài đã xác định các mục tiêu nghiên cứu cụ thể nhằm phân tích mối liên hệ giữa vốn tâm lý và năng suất lao động của đội ngũ nhân viên.

- Xác định các yếu tố thuộc thành phần của vốn tâm lý ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại công ty

- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại công ty

Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên tại công ty Các chính sách và chiến lược trong quản trị nhân sự cần được điều chỉnh để tối ưu hóa vốn tâm lý, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và gắn bó của nhân viên với tổ chức.

Câu hỏi nghiên cứu

- Vốn tâm lý ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại Công ty CP bán lẻ kỹ thuật số FPT?

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc rất đa dạng, với mỗi yếu tố có tác động khác nhau Trong số đó, một số yếu tố có thể tác động mạnh mẽ đến năng suất và sự hài lòng trong công việc, trong khi những yếu tố khác lại có ảnh hưởng yếu hơn Việc xác định yếu tố nào có tác động lớn nhất và yếu nhất sẽ giúp cải thiện môi trường làm việc và nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên.

- Công ty cần phải làm gì để nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại Công ty CP bán lẻ kỹ thuật số FPT

Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này là những nhân viên làm việc toàn thời gian tại Công ty CP bán lẻ kỹ thuật số FPT, có ít nhất một năm kinh nghiệm làm việc tại công ty.

+ Về mặt không gian: nghiên cứu giới hạn trong phạm vi tại Công ty CP bán lẻ kỹ thuật số FPT

+ Về mặt thời gian: từ 03/2016 – 09/2016.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên phương pháp hỗn hợp, kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

Trong giai đoạn nghiên cứu định tính, chúng tôi sẽ xây dựng bảng câu hỏi và tiến hành thảo luận nhóm để thu thập ý kiến từ các đáp viên Dựa trên những ý kiến này, chúng tôi sẽ điều chỉnh thang đo cho phù hợp.

Trong giai đoạn nghiên cứu định lượng, bảng câu hỏi sẽ được gửi qua email cho các đáp viên Dữ liệu thu thập được sẽ được gạn lọc, làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 Quá trình này nhằm thực hiện thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy, giá trị của thang đo, cũng như kiểm định hồi quy để đánh giá các giả thuyết và mô hình nghiên cứu.

Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc cho lãnh đạo Công ty CP bán lẻ kỹ thuật số FPT về vốn tâm lý của nhân viên và ảnh hưởng của các yếu tố thành phần đến hiệu quả làm việc Từ đó, các nhà lãnh đạo có thể xây dựng chính sách và chiến lược quản trị nhân lực hiệu quả nhằm nâng cao năng suất làm việc của nhân viên.

Bố cục luận văn

Chương 1 của nghiên cứu giới thiệu lý do và mục tiêu nghiên cứu, đồng thời nêu rõ câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Ngoài ra, chương này còn nhấn mạnh ý nghĩa thực tiễn của bài nghiên cứu và trình bày bố cục của luận văn, tạo nền tảng cho các phần tiếp theo.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn sẽ trình bày tổng quan về công ty, các khái niệm nghiên cứu liên quan, và cơ sở lý thuyết nền tảng Bên cạnh đó, chương này cũng sẽ tổng hợp tình hình các nghiên cứu trước đây có liên quan, đưa ra giả thuyết nghiên cứu, và đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp.

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: trình bày phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng, thiết kế nghiên cứu và phương pháp xử lý dữ liệu

- Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu sau quá trình xử lý dữ liệu và thảo luận kết quả phân tích dữ liệu

Chương 5 của bài viết trình bày kết luận về kết quả nghiên cứu và những hàm ý quản trị quan trọng Đồng thời, phần này cũng chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu hiện tại và đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo nhằm mở rộng và làm sâu sắc thêm kiến thức trong lĩnh vực này.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN

Tổng quan về công ty

Công ty CP Bán Lẻ Kỹ Thuật Số FPT là một công ty thành viên của tập đoàn FPT Việt Nam

- Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:

Năm 2007, công ty TNHH bán lẻ FPT (FRT) chính thức ra mắt chuỗi cửa hàng [IN]Store trên toàn quốc Thương hiệu [IN]Store được thiết kế với các showroom hiện đại và tiện nghi, nhằm giới thiệu các sản phẩm công nghệ mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Năm 2008, [IN]Store đã chính thức đổi tên thành FPT Shop, và chỉ sau một năm hoạt động, thương hiệu FPT Shop đã trở nên quen thuộc với khách hàng thông qua hệ thống bán lẻ sản phẩm công nghệ trên toàn quốc Đến năm 2012, công ty TNHH bán lẻ FPT đã chuyển đổi thành Công ty CP Bán Lẻ, đánh dấu bước phát triển mới trong lĩnh vực bán lẻ công nghệ.

Kỹ Thuật Số FPT (gọi tắt là FPT Shop) và trực thuộc trực tiếp tập đoàn FPT

Kể từ năm 2012, Công ty CP Bán Lẻ Kỹ Thuật Số FPT đã mở rộng chuỗi hệ thống FPT Shop và F Studio By FPT trên toàn quốc, hiện có hơn 350 cửa hàng và 6.000 nhân viên.

Công ty FPT Shop là đơn vị tiên phong tại Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ sản phẩm kỹ thuật số, chuyên cung cấp điện thoại di động và máy tính xách tay từ các thương hiệu nổi tiếng như Apple, Sony, Samsung, Microsoft, Oppo, Dell, Acer, và Lenovo Chúng tôi cam kết phân phối các sản phẩm chính hãng, đảm bảo chất lượng và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

Apple thông qua chuỗi F Studio By FPT Ngoài ra công ty còn kinh doanh các thiết bị đi kèm như phụ kiện điện tử, phần mềm…

Tình hình đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên tại công ty hiện chưa có công cụ hay tiêu chuẩn rõ ràng Hiện tại, nhân viên thường được đánh giá dựa vào doanh thu bán hàng cá nhân và của cửa hàng, nhưng điều này không phản ánh chính xác hiệu quả làm việc Có những nhân viên vì mục tiêu doanh thu mà có thể làm trái với lợi ích của khách hàng và các thành viên khác trong cửa hàng.

Việc đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên chỉ dựa vào doanh thu là không chính xác, vì nó không xem xét đến vốn tâm lý của họ Các lãnh đạo thường chú trọng vào kinh nghiệm và trình độ học vấn khi tuyển dụng, nhưng lại bỏ qua việc đánh giá vốn tâm lý qua các câu hỏi phỏng vấn Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, nếu công ty chỉ tập trung vào chuyên môn mà quên đi vốn tâm lý, họ sẽ bị tụt lại phía sau và mất đi nguồn nhân lực ưu thế vào tay đối thủ cạnh tranh.

Cơ sở lý thuyết

2.2.1 Hành vi tổ chức (Organization Behavior – OB)

Hành vi tổ chức là lĩnh vực nghiên cứu về tác động của cá nhân, nhóm và cấu trúc đối với hoạt động trong tổ chức, nhằm cải thiện hiệu quả tổ chức (Stephen và Timothy, 2012) Nó tập trung vào việc nghiên cứu hành vi của mọi người trong tổ chức và ảnh hưởng của hành vi đó đến hoạt động chung Các chủ đề chính trong hành vi tổ chức bao gồm khuyến khích nhân viên, quyền lực lãnh đạo, giao tiếp cá nhân, cấu trúc nhóm, học hỏi, thái độ, nhận thức, quy trình thay đổi, xung đột, thiết kế công việc và tình trạng căng thẳng nơi làm việc.

2.2.2 Hành vi tổ chức tích cực (Positive Organizational Behavior- POB)

Lý thuyết hành vi tổ chức tích cực (POB) được hình thành từ năm 1999, chủ yếu do Luthans và các cộng sự phát triển Lý thuyết này tập trung vào việc khám phá và đo lường các yếu tố thuộc vốn tâm lý của nhân viên, từ đó phát triển những yếu tố này nhằm nâng cao hiệu quả làm việc POB cung cấp một phương pháp mới để cải thiện hiệu suất làm việc của nhân viên, thông qua việc đo lường và nâng cao các yếu tố tâm lý nội tại.

Tâm lý học tích cực, theo Duckworth và cộng sự (2004), là nghiên cứu khoa học về hoạt động tối ưu của con người, liên quan đến hạnh phúc và hiệu suất cao Mục tiêu của nó là mở rộng phạm vi tâm lý học lâm sàng, giúp con người vượt qua đau khổ và giảm thiểu nỗi khổ.

Luthans và Youssef (2004) định nghĩa tâm lý tích cực tại nơi làm việc là hành vi tổ chức tích cực, hay còn gọi là POB POB nghiên cứu và ứng dụng các năng lực tâm lý cũng như sức mạnh nguồn nhân lực theo hướng tích cực, nhằm đo lường, phát triển và quản lý hiệu quả để nâng cao năng suất làm việc.

2.2.3 Vốn tâm lý (Psychological Capital)

Khái niệm vốn tâm lý

Vốn tâm lý được hiểu là bản chất con người và trạng thái tâm lý tích cực trong sự phát triển cá nhân, theo Avey và cộng sự (2009) Nó giúp trả lời câu hỏi "Bạn là ai?" và "Bạn có thể đạt được cái gì?" Khác với vốn nhân lực (bạn biết gì?), vốn xã hội (bạn biết ai?) và vốn tài chính (bạn có gì?), vốn tâm lý ảnh hưởng sâu sắc đến bản chất con người và nâng cao hiệu suất làm việc của cá nhân (Luthans và Youssef, 2004).

Theo Luthans và ctg (2007), vốn tâm lý được hiểu là trạng thái tâm lý tích cực của cá nhân, bao gồm sự tự tin trong việc đảm nhận và thực hiện những nỗ lực cần thiết nhằm đạt được thành công trong các nhiệm vụ đầy thách thức.

Để đạt được thành công, cần kiên trì theo đuổi mục tiêu và linh hoạt điều chỉnh chúng khi cần thiết Một thái độ lạc quan về thành công hiện tại và tương lai cũng rất quan trọng Khi đối mặt với những khó khăn và thử thách, việc duy trì sự kiên định, thích nghi và vượt qua trở ngại sẽ giúp bạn tiến gần hơn đến mục tiêu của mình.

Vốn tâm lý có những đặc điểm quan trọng: trước hết, nó mang tính cách cá nhân, ổn định nhưng có thể thay đổi tùy thuộc vào tình huống Thứ hai, vốn tâm lý không chỉ dừng lại ở lý thuyết về vốn nhân lực và vốn xã hội, mà còn mở rộng ra ngoài Cuối cùng, có mối liên hệ chặt chẽ giữa vốn tâm lý, vốn nhân lực và vốn xã hội; ví dụ, cá nhân tự tin, vững vàng và lạc quan thường đạt được thành tích cao trong học tập và công việc, đồng thời cải thiện các mối quan hệ xã hội.

Các thành phần của vốn tâm lý

According to Luthans and colleagues (2007), psychological capital is comprised of four key components: self-efficacy, hope, optimism, and resilience.

Sự tự tin (Self- efficacy)

Sự tự tin là niềm tin vào khả năng của bản thân để thực hiện tốt các nhiệm vụ, như được định nghĩa bởi Wood và cộng sự (1996) Theo nhà tâm lý học Bandura (1997), sự tự tin phản ánh niềm tin vào khả năng thành công trong các tình huống cụ thể Nó đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận mục tiêu và thực hiện nhiệm vụ Những người có sự tự tin cao thường xem các nhiệm vụ khó khăn là cơ hội để chủ động tham gia, thay vì tránh né Với tâm lý tích cực và chủ động, họ thực hiện nhiệm vụ một cách hăng say, mang lại hiệu quả cao.

Theo Luthans và ctg (2007), sự tự tin có mối liên hệ chặt chẽ với những hành vi như đặt ra mục tiêu cao, sẵn sàng đối mặt với những nhiệm vụ khó khăn, tự tạo động lực, nỗ lực hoàn thành công việc và kiên trì vượt qua thử thách.

Sự tự tin được coi là một yếu tố quan trọng trong thành công của nhân viên, theo Barling và Beattie (1983) Khi nhân viên tin tưởng vào khả năng của mình, họ có khả năng hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn Sự tự tin không chỉ giúp người lao động kiên quyết vượt qua thách thức trong công việc mà còn hỗ trợ họ thích nghi nhanh chóng và hiệu quả với những thay đổi mới (Hill và cộng sự, 1987).

Sự tự tin là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi và các yếu tố khác như mục tiêu, nguyện vọng, kết quả mong đợi, cũng như cảm xúc và nhận thức về trở ngại và cơ hội Tự tin vào năng lực bản thân không chỉ định hình suy nghĩ ngắn hạn hay chiến lược, mà còn quyết định thái độ lạc quan hay bi quan, cũng như con đường theo đuổi mục tiêu và trách nhiệm thực hiện chúng (Bandura, 1997).

Việc xác định mức độ tối ưu của sự tự tin là một thách thức lớn Nếu cá nhân thường chọn công việc dưới khả năng của mình, họ sẽ không phát triển kỹ năng Ngược lại, nếu họ chọn công việc vượt quá khả năng, có thể gặp khó khăn trong việc hoàn thành Nghiên cứu cho thấy mức tối ưu là lựa chọn công việc chỉ cao hơn một chút so với khả năng, giúp khuyến khích nỗ lực, tạo thách thức và tích lũy kinh nghiệm, đồng thời vẫn đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả.

Theo nghiên cứu của Luthans và ctg (2008), có bốn cách để cải thiện sự tự tin của nhân viên Đầu tiên, sự tự tin có thể được nâng cao thông qua những trải nghiệm thành công Thứ hai, nhân viên có thể phát triển niềm tin khi học hỏi từ những người khác và được khuyến khích áp dụng kiến thức vào công việc Thứ ba, phản hồi tích cực từ những người có uy tín cũng góp phần quan trọng trong việc xây dựng sự tự tin Cuối cùng, sức khỏe tâm sinh lý cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sự tự tin của nhân viên.

Các nghiên cứu trước có liên quan

 Nghiên cứu “Khám phá mối quan hệ giữa vốn tâm lý và hiệu quả làm việc của các công nhân Trung Quốc” của Luthans và ctg (2005)

Nghiên cứu điều tra 422 công nhân tại ba nhà máy ở Trung Quốc cho thấy rằng các thành phần của vốn tâm lý như hy vọng, lạc quan và sự vững vàng có tác động tích cực đến hiệu quả làm việc Cụ thể, tác động biên của hy vọng là 0.08, lạc quan là 0.01, và sự vững vàng là 0.24 Khi ba yếu tố này kết hợp, chúng tạo thành một cấu trúc cốt lõi của vốn tâm lý có mối tương quan đáng kể với hiệu quả làm việc ở mức 0.25, phù hợp với đánh giá của quản lý về công nhân.

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của Luthans và ctg (2005)

 Nghiên cứu “Vốn tâm lý: Đo lường và mối quan hệ với hiệu quả làm việc và sự hài lòng” của Luthans và ctg (2007)

Nghiên cứu khảo sát 404 cá nhân làm công tác quản lý sinh viên tại các trường đại học ở Mỹ, nhằm phân tích ảnh hưởng của các thành phần vốn tâm lý đến sự hài lòng và hiệu quả công việc Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa các thành phần như sự tự tin, sự hy vọng, sự lạc quan và sự vững vàng với hiệu quả làm việc, với mức tác động lần lượt là 0.24, 0.22, 0.35, và 0.16 Phát hiện này có ứng dụng quan trọng trong việc phát triển và quản lý nguồn nhân lực, cho thấy nhân viên có vốn tâm lý cao có khả năng vượt qua thách thức trong môi trường thị trường toàn cầu tốt hơn so với những người có vốn tâm lý thấp.

Sự hy vọng Độ tuổi

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của Luthans và ctg (2007)

Nghiên cứu của Tho D.Nguyen và Trang T.M.Nguyen (2012) về "Vốn tâm lý, chất lượng cuộc sống công việc và chất lượng cuộc sống của nhân viên Marketing" tại Việt Nam chỉ ra rằng vốn tâm lý đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống công việc và chất lượng cuộc sống tổng thể của nhân viên Nghiên cứu này nhấn mạnh mối liên hệ giữa tâm lý tích cực và sự hài lòng trong công việc, đồng thời khẳng định rằng việc phát triển vốn tâm lý có thể cải thiện hiệu suất làm việc và sự gắn bó của nhân viên trong lĩnh vực Marketing.

Nghiên cứu tại Tp.HCM chỉ ra rằng vốn tâm lý đóng vai trò quan trọng đối với hiệu quả làm việc và chất lượng cuộc sống công việc của nhân viên marketing Cụ thể, vốn tâm lý có tác động trực tiếp đến hiệu quả làm việc với mức tác động 0.47 và đến chất lượng cuộc sống công việc với mức tác động 0.67 Ngoài ra, nó còn tác động gián tiếp đến chất lượng cuộc sống với mức tác động 0.42 Điều này cho thấy rằng vốn tâm lý không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân viên Hơn nữa, vốn tâm lý còn thúc đẩy nỗ lực làm việc và cảm nhận về sự hấp dẫn của công việc Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc tuyển dụng và phát triển nhân viên marketing có vốn tâm lý cao để tối ưu hóa hiệu quả làm việc và chất lượng cuộc sống của họ.

Sự hài lòng công việc

Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Tho D.Nguyen và Trang T.M.Nguyen (2012)

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hải Yến với đề tài "Đo lường các yếu tố năng lực tâm lý ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của người dược sĩ tại khu vực TP.HCM" nghiên cứu các yếu tố tâm lý tác động đến hiệu suất công việc của dược sĩ Nghiên cứu này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về vai trò của năng lực tâm lý trong ngành dược mà còn cung cấp cơ sở lý luận cho việc cải thiện hiệu quả làm việc của nhân viên y tế tại TP.HCM.

Một nghiên cứu đã khảo sát 319 dược sĩ tại TP.HCM, sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích dữ liệu Kết quả cho thấy hiệu quả làm việc của dược sĩ bị ảnh hưởng chủ yếu bởi hai yếu tố: sự tự tin (0.625) và khả năng thích nghi (0.272) Trong khi đó, sự hy vọng (0.042) và sự lạc quan (0.09) có tác động không đáng kể đến hiệu quả làm việc.

Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến (2012)

Chất lượng cuộc sống công việc Vốn tâm lý

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Việt Ngọc Linh (2012) nghiên cứu "Ảnh hưởng của năng lực tâm lý đến kết quả làm việc" tập trung vào đối tượng là nhân viên ngân hàng và các công ty thương mại - dịch vụ tại TP.HCM Nghiên cứu này khám phá mối liên hệ giữa năng lực tâm lý và hiệu suất làm việc, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực làm việc của nhân viên trong môi trường kinh doanh hiện đại.

Bài nghiên cứu này nhằm kiểm định sự tác động của các yếu tố năng lực tâm lý đến kết quả làm việc của nhân viên ngân hàng và công ty thương mại dịch vụ tại TP.HCM Tác giả đã thu thập dữ liệu từ 200 nhân viên ngân hàng và 200 nhân viên công ty thương mại-dịch vụ, sau đó phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0 Kết quả cho thấy cả bốn yếu tố năng lực tâm lý đều ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc, trong đó sự tự tin có tác động mạnh nhất (Beta = 0.386), tiếp theo là sự hy vọng (Beta = 0.278), khả năng thích nghi (Beta = 0.192) và sự lạc quan (Beta = 0.135) Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng không có sự khác biệt về ảnh hưởng của năng lực tâm lý đến kết quả làm việc giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên công ty thương mại-dịch vụ.

Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Việt Ngọc Linh (2012)

 Nghiên cứu “Vốn tâm lý va hiệu quả làm việc: vai trò trung gian của thái độ làm việc” của Kappagoda và ctg (2014)

Nghiên cứu này nhằm khám phá mối quan hệ giữa vốn tâm lý, thái độ làm việc và hiệu quả làm việc của nhân viên ngân hàng tại Sri Lanka Mẫu nghiên cứu bao gồm 176 cán bộ quản lý và 357 nhân viên ngân hàng, với dữ liệu được phân tích bằng SPSS 16.0 Kết quả cho thấy vốn tâm lý của nhân viên có mối tương quan tích cực và đáng kể với hiệu quả làm việc, với tác động biên là 0.481 Bên cạnh đó, vốn tâm lý cũng ảnh hưởng tích cực đến thái độ làm việc, với tác động biên là 0.514.

Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Kappagoda và ctg (2014)

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước có liên quan

Tác giả Nội dung Các nhân tố

Khám phá mối quan hệ giữa vốn tâm lý và hiệu quả làm việc của các công nhân Trung Quốc

Mối quan hệ giữa vốn tâm lý, sự hài lòng công việc và hiệu quả làm việc

- Sự vững vàng Tho D.Nguyen và Trang Vốn tâm lý, chất lượng - Vốn tâm lý

(2012) cuộc sống công việc và chất lượng cuộc sống của nhân viên Marketing: một nghiên cứu từ Việt Nam

(2012) Đo lường các yếu tố năng lực tâm lý ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của người dược sĩ tại khu vực

(2012) Ảnh hưởng của năng lực tâm lý đến hiệu quả làm việc: nghiên cứu nhân viên ngân hàng và các công ty thương mại - dịch vụ tại TP.HCM

Vốn tâm lý và hiệu quả làm việc: vai trò trung gian của thái độ làm việc

Các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

2.4.1 Các giả thuyết nghiên cứu

Tác động của sự tự tin đến hiệu quả làm việc: theo nghiên cứu của

Nghiên cứu của Luthans và ctg (2007) chỉ ra rằng sự tự tin có ảnh hưởng tích cực trực tiếp đến hiệu quả làm việc Nhân viên tự tin sẽ tin tưởng vào khả năng thành công trong công việc và nỗ lực hết mình để đạt được mục tiêu của họ (Wright, 2004).

Sự tự tin đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả làm việc và cảm giác thành công cá nhân, giúp duy trì nỗ lực ngay cả trong những tình huống khó khăn và khi kết quả không chắc chắn (Stajkovic và Luthans, 2003) Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến cũng khẳng định tầm quan trọng của yếu tố này trong việc thúc đẩy hiệu suất làm việc.

(2012), Nguyễn Việt Ngọc Linh (2012) cũng cho thấy yếu tố Sự tự tin có tác động mạnh nhất đến hiệu quả làm việc của nhân viên

H1: Sự tự tin của nhân viên có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc

Sự hy vọng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả làm việc Những người có niềm hy vọng thường mong đợi kết quả tích cực từ mục tiêu công việc và tin rằng họ có khả năng vượt qua khó khăn Nghiên cứu của Luthans và cộng sự (2007) cùng với Nguyễn Việt Ngọc Linh (2012) cho thấy rằng sự hy vọng giúp cá nhân dễ dàng vượt qua trở ngại và hoàn thành công việc tốt hơn Theo Peterson (2000), hy vọng là một yếu tố thiết yếu trong năng lực tâm lý và có mối quan hệ tích cực với hiệu quả công việc.

H2: Sự hy vọng của nhân viên có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc

Sự lạc quan có tác động tích cực đến hiệu quả làm việc, khi những người lạc quan luôn nhìn nhận mọi tình huống với góc độ tích cực, ngay cả trong khó khăn Họ có khả năng nhận ra mặt tích cực của vấn đề, giúp họ vượt qua thử thách dễ dàng hơn so với những người bi quan Nghiên cứu của Seligman (1998) cho thấy mối quan hệ tích cực giữa sự lạc quan và hiệu quả làm việc của nhân viên đại lý bảo hiểm Tương tự, Luthans và cộng sự (2007) cũng khẳng định rằng lạc quan có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả công việc, điều này cũng được xác nhận trong nghiên cứu của Nguyễn Việt Ngọc Linh (2012).

H3: Sự lạc quan của nhân viên có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc

Tác động của sự vững vàng đến hiệu quả làm việc: Stajkovic và Luthans

Sự vững vàng được coi là một trong những thành phần chính của vốn tâm lý, ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc Nghiên cứu của Luthans và cộng sự (2007) cho thấy rằng cá nhân có sự linh hoạt cao sẽ có khả năng sáng tạo và thích ứng tốt hơn trong môi trường làm việc biến động, từ đó cải thiện hiệu quả công việc Nguyễn Thị Hải Yến (2012) cũng nhấn mạnh rằng sự vững vàng là một trong hai yếu tố quan trọng nhất trong vốn tâm lý ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc Nhân viên có sự vững vàng tốt có khả năng vượt qua áp lực và căng thẳng, từ đó hoàn thành công việc hiệu quả hơn.

H4: Sự vững vàng của nhân viên có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc

Nghiên cứu này đề xuất mô hình "Ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại Công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số FPT", trong đó bao gồm bốn yếu tố thành phần của vốn tâm lý: Sự tự tin, Sự hy vọng, Sự lạc quan và Sự vững vàng, tác động đến biến phụ thuộc là Hiệu quả làm việc Hiện nay, tại Việt Nam, các nghiên cứu về vốn tâm lý ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc còn rất hạn chế, đặc biệt là tại FPT Shop Mục tiêu của tác giả là khám phá mối quan hệ này thông qua mô hình nghiên cứu đã đề xuất.

Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Chương 2 đã trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết có liên quan đến vốn tâm lý và hiệu quả làm việc của nhân viên, đồng thời trình bày sơ lược về các nghiên cứu trước đây Dựa vào mô hình nghiên cứu của Luthans và ctg (2007), Nguyễn Thị Hải Yến (2012) và Nguyễn Việt Ngọc Linh (2012) đưa ra các giải thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 4 biến độc lập là Sự tự tin, Sự hy vọng, Sự lạc quan, Sự vững vàng tác động đến 1 biến phụ thuộc là Hiệu quả làm việc.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Xây dựng thang đo

Dựa vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu của Luthans và ctg (2005), Luthans và ctg (2007), Tho D.Nguyen và Trang T.M.Nguyen (2012), Nguyễn Thị Hải Yến

Năm 2012, Nguyễn Việt Ngọc Linh và các tác giả Kappagoda cùng ctg (2014) đã xây dựng một thang đo sơ bộ với 6 biến quan sát để đo lường khái niệm Sự tự tin, 4 biến quan sát cho khái niệm Sự hy vọng, 6 biến quan sát cho Sự lạc quan, và 6 biến quan sát cho Sự vững vàng.

4 biến quán sát đo lường cho khái niệm Hiệu quả làm việc Tổng cộng có 26 biến quan sát đo lường cho 5 khái niệm được trình bày trong bảng sau:

Bảng 3.1: Thang đo sơ bộ Thang đo sơ bộ Tác giả các nghiên cứu trước đây đã sử dụng thang đo

Luthans và ctg ( 2005) Luthans và ctg (2007) Tho D.Nguyen và Trang T.M.Nguyen (2012) Nguyễn Thị Hải Yến (2012) Nguyễn Việt Ngọc Linh (2012) Kappagoda và ctg (2014)

1 Tôi cảm thấy tự tin trong việc phân tích và tìm ra giải pháp cho các vấn đề trong công việc của mình

2 Tôi cảm thấy tự tin khi đóng góp ý kiến vào việc xây dựng chiến lược cho công ty

3 Tôi thấy tự tin khi trình bày ý tưởng công việc với cấp trên

4 Tôi thấy tự tin khi thảo luận công việc với đồng nghiệp

5 Tôi thấy tự tin khi tiếp xúc với đối tác của công ty

6 Tôi tự tin trong việc thiết X X X lập các mục tiêu cho công việc của mình

1 Tôi luôn thiết lập mục tiêu rõ ràng cho công việc của mình

2 Tôi biết nhiều cách để giải quyết vấn đề

3 Tôi thấy mình là người có thể đạt được thành công trong công việc

4 Tôi thấy mình đã đạt được mục tiêu công việc đề ra

1 Khi gặp khó khăn trong công việc, tôi luôn tin điều tốt đẹp sẽ đến

2 Tôi không dễ dàng bị gục ngã

3 Tôi luôn lạc quan về công việc của tôi trong tương lai

4 Tôi kỳ vọng mọi việc diễn ra theo ý mình

5 Tôi luôn tin tưởng mọi việc tốt lành sẽ luôn đến với tôi

6 Tôi luôn nhìn thấy mặt tích cực trong mọi vấn đề gặp phải

1 Tôi dễ dàng phục hồi sau khi gặp những vấn đề rắc rối trong công việc của mình

2 Tôi có thể lấy lại bình tĩnh sau khi căng thẳng

3 Khi tôi thất bại, tôi cố gắng làm lại để đạt được thành công

4 Tôi thích đương đầu với những điều mới lạ và thách thức

5 Tôi có thể làm nhiều cách để một mình giải quyết khó khăn trong công việc

6 Tôi luôn để phiền muộn qua một bên để làm việc

1 Tôi được cấp trên đánh giá là người làm việc có hiệu quả

2 Tôi được đồng nghiệp đánh giá là người làm việc có hiệu quả

3 Tôi luôn hài lòng với chất lượng công việc tôi đã làm

4 Tôi cho rằng mình là một nhân viên làm việc có hiệu quả

Thiết kế quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo sơ đồ sau:

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu sơ bộ định lượng

Kiểm định Cronbach’s Alpha và Phân tích nhân tố EFA

Nghiên cứu chính thức định lượng

- Phân tích nhân tố EFA

- Phân tích tương quan và hồi quy

Thảo luận kết quả nghiên cứu

3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính nhằm mục đích khám phá và điều chỉnh thang đo tâm lý cũng như hiệu quả làm việc, sao cho phù hợp với đặc thù của FPT Shop Thang đo sơ bộ được xây dựng dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu trước đó, trong đó các biến quan sát đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực và thời gian khác nhau Do đó, cần điều chỉnh và bổ sung để phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại Công ty CP bán lẻ kỹ thuật số FPT.

Đối tượng khảo sát là những nhân viên của FPT Shop tại TP.HCM, những người đã đạt thành tích xuất sắc và được công ty biểu dương, khen thưởng Tất cả các nhân viên này có thời gian làm việc từ một năm trở lên.

Mẫu nghiên cứu bao gồm 5 nhân viên đến từ 5 vị trí công việc khác nhau, cụ thể là 1 nhân viên bán hàng, 1 nhân viên thủ kho, 1 nhân viên kế toán, 1 nhân viên dịch vụ và 1 nhân viên kỹ thuật.

 Phương pháp chọn mẫu: nghiên cứu định tính được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện

 Phương pháp thu thập dữ liệu: thảo luận nhóm

 Đại điểm : Cafe Terminal 341 Nguyễn Tri Phương, P5, Q10, TP.HCM

 Thời gian thảo luận: buổi thảo luận nhóm kéo dài trong vòng 3 giờ đồng hồ

Nội dung thảo luận nhóm tập trung vào các vấn đề liên quan đến vốn tâm lý và hiệu quả làm việc của các đáp viên tham gia Dàn bài chi tiết cho cuộc thảo luận được trình bày trong Phụ lục 1.

Buổi thảo luận nhóm được tiến hành qua hai bước:

Bước đầu tiên, tác giả đã đưa ra năm câu hỏi mở trong dàn bài thảo luận để các đáp viên tham gia trả lời Kết quả cho thấy tất cả các đáp viên đều nhất trí rằng bốn thành phần thuộc vốn tâm lý: sự tự tin, sự hy vọng, sự lạc quan, và sự vững vàng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc của nhân viên Nội dung các câu trả lời đã được tóm tắt trong bảng dưới đây.

Bảng 3.2: Tóm tắt câu trả lời định tính

Các thành phần Yếu tố cấu thành Có ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc

Sự tự tin Tự tin vì có kinh nghiệm lâu năm

Tự tin vào khả năng giao tiếp

Tự tin vào sự am hiểu sản phẩm

Tự tin trong việc lập kế hoạch cho công việc

Tự tin vào việc giải quyết khiếu nại khách hàng

Tự tin trong việc hoàn thành chỉ tiêu công ty đề ra

Sự lạc quan Luôn suy nghĩ theo hướng tích cực

Tin vào những đều tốt đẹp sẽ xảy ra Luôn vui vẻ và yêu đời

Không để ý những tính xấu của người khác, có lòng bao dung, sẵn sàng tha thứ lỗi lầm của người khác

Sự hy vọng bắt đầu từ việc đặt ra mục tiêu rõ ràng, từ đó tạo ra nhiều phương pháp để đạt được những mục tiêu đó Bên cạnh đó, việc lập kế hoạch cho công việc sắp tới là rất quan trọng để đảm bảo tiến độ thực hiện Cuối cùng, tất cả những nỗ lực này đều hướng tới mong chờ kết quả tốt đẹp.

Sự vững vàng Dễ dàng hòa hợp trong môi trường mới

Nhạy bén với những thay đổi của công ty

Thích khó khăn, thử thách Đứng lên sau khi thất bại Kiên nhẫn, không ngại gian khổ để thực hiện mục tiêu của mình

Hiệu quả làm việc Được khách hàng hài lòng Đạt mục tiêu bản thân đề ra Đạt chỉ tiêu công ty đề ra Được công ty khen thưởng

Tác giả sử dụng thang đo sợ bộ kết hợp với bảng tóm tắt từ bước 1, nhằm giúp các đáp viên đưa ra quyết định về việc bổ sung và điều chỉnh thang đo cho phù hợp Kết quả thu được từ quá trình này cho thấy sự cần thiết trong việc cải tiến công cụ đo lường.

Thang đo Sự tự tin

Thang đo "Tôi cảm thấy tự tin trong việc phân tích và tìm ra giải pháp cho các vấn đề trong công việc của mình" cần được điều chỉnh theo ý kiến của các đáp viên.

"Tôi tự tin vào khả năng của mình trong việc phân tích và đưa ra giải pháp cho các vấn đề trong công việc."

Thang đo “Tôi thấy tự tin khi tiếp xúc với đối tác của công ty” đã được các đáp viên điều chỉnh, với nhận định rằng đối tác mà nhân viên thường giao tiếp hàng ngày chính là khách hàng Do đó, cần xem xét lại nội dung của thang đo này để phản ánh đúng thực tế.

“Tôi cảm thấy tự tin khi giao tiếp với khách hàng”

Các đáp viên đề xuất bổ sung thang đo "Tôi tự tin vì tôi có kinh nghiệm" và "Tôi tự tin vì tôi được đào tạo bài bản" Họ cho rằng, nhân viên có kinh nghiệm làm việc sẽ cảm thấy tự tin hơn vì đã quen thuộc với công việc và có thể đã từng vượt qua những thử thách trong quá khứ Điều này giúp họ tin rằng không gì là không thể Bên cạnh đó, việc được đào tạo bài bản cũng cung cấp cho nhân viên kiến thức cần thiết, dù chỉ là những kiến thức cơ bản, nhưng cũng góp phần nâng cao sự tự tin khi họ bắt đầu công việc.

Thang đo Sự hy vọng

Tôi luôn xây dựng các mục tiêu cụ thể cho công việc của mình.

- Thang đo “Tôi biết nhiều cách để giải quyết vấn đề” được điều chỉnh thành

“Tôi luôn cho rằng bất kỳ một vấn đề nào trong công việc cũng có nhiều cách để giải quyết”

Hiện tại, tôi đã đạt được các mục tiêu công việc mà tôi đặt ra.

Các đáp viên đề xuất bổ sung thang đo "Với những nỗ lực của bản thân, tôi luôn mong chờ kết quả tốt đẹp có thể đạt được" Họ cho rằng những người có hy vọng thường kỳ vọng vào kết quả tích cực, và sự mong đợi này thường gắn liền với hành động nỗ lực của chính mình.

Thang đo Sự lạc quan

- Thang đo “Tôi kỳ vọng mọi việc diễn ra theo ý mình” được điều chỉnh thành “Trong công việc, tôi luôn kỳ vọng mọi việc diễn ra theo ý mình”

Thang đo Sự vững vàng

Khi tôi cảm thấy căng thẳng, tôi có khả năng tự nhận biết và áp dụng các phương pháp để giảm bớt căng thẳng, giúp tôi nhanh chóng lấy lại sự bình tĩnh.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:07

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của Luthans và ctg (2005) - Ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số fpt
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu của Luthans và ctg (2005) (Trang 25)
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của Luthans và ctg (2007) - Ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số fpt
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu của Luthans và ctg (2007) (Trang 26)
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Tho D.Nguyen và Trang T.M.Nguyen (2012) - Ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số fpt
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu của Tho D.Nguyen và Trang T.M.Nguyen (2012) (Trang 27)
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến (2012) - Ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số fpt
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến (2012) (Trang 27)
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước có liên quan - Ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số fpt
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước có liên quan (Trang 29)
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu của Kappagoda và ctg (2014) - Ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số fpt
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu của Kappagoda và ctg (2014) (Trang 29)
Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất - Ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số fpt
Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 32)
Bảng 3.1:  Thang đo sơ bộ  Thang đo sơ bộ  Tác giả các nghiên cứu trước đây đã sử - Ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số fpt
Bảng 3.1 Thang đo sơ bộ Thang đo sơ bộ Tác giả các nghiên cứu trước đây đã sử (Trang 35)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - Ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số fpt
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 38)
Bảng 3.2: Tóm tắt câu trả lời định tính - Ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số fpt
Bảng 3.2 Tóm tắt câu trả lời định tính (Trang 40)
Bảng 3.3: Thang đo điều chỉnh - Ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số fpt
Bảng 3.3 Thang đo điều chỉnh (Trang 44)
Bảng 4.1: Độ tin cậy thang đo nhân tố Sự tự tin – lần 1 - Ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số fpt
Bảng 4.1 Độ tin cậy thang đo nhân tố Sự tự tin – lần 1 (Trang 53)
Bảng 4.3: Độ tin cậy của thang đo nhân tố Sự hy vọng – lần 1 - Ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số fpt
Bảng 4.3 Độ tin cậy của thang đo nhân tố Sự hy vọng – lần 1 (Trang 54)
Bảng 4.4: Độ tin cậy của thang đo nhân tố Sự hy vọng – lần 2 - Ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu quả làm việc của nhân viên tại công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số fpt
Bảng 4.4 Độ tin cậy của thang đo nhân tố Sự hy vọng – lần 2 (Trang 55)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w