GIỚI THIỆU
Lý do nghiên cứu
Để nâng cao năng suất lao động và sản xuất nhiều sản phẩm với chi phí thấp, cần có cải tiến công nghệ phù hợp với trình độ người lao động và điều kiện sản xuất Khoa học – công nghệ đang phát triển mạnh mẽ để đáp ứng những yêu cầu này Tuy nhiên, việc tạo ra công nghệ mới không đủ nếu nông dân không áp dụng được Hệ thống khuyến nông đóng vai trò cầu nối giữa tiến bộ khoa học kỹ thuật và nông dân, đặc biệt ở các nước đang phát triển Tại Việt Nam, từ thập niên 90, sản xuất nông nghiệp đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang phát triển kinh tế nông hộ, với ứng dụng giống cây trồng và vật nuôi có ưu thế lai tốt Hệ thống khuyến nông mới được thành lập, tập trung hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ nhằm xoá đói giảm nghèo.
Kể từ năm 2007, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các chương trình khuyến nông đã chuyển hướng từ việc chỉ hỗ trợ kỹ thuật tăng năng suất sang việc hỗ trợ nông dân sản xuất hàng hóa Điều này bao gồm việc áp dụng kỹ thuật thâm canh hợp lý và công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm Đồng thời, chương trình cũng chú trọng bồi dưỡng kỹ năng quản lý nông trại và kiến thức thị trường cho nông dân, giúp họ tiết kiệm chi phí sản xuất và giảm giá thành.
Việc chuyển đổi nông sản thành sản phẩm chế biến không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế, mà còn giúp tăng thu nhập cho nông dân và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Trong thời gian qua, hệ thống khuyến nông đã tích cực tham gia các chương trình mục tiêu quốc gia như đào tạo nghề nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống biến đổi khí hậu Những nỗ lực này đã góp phần quan trọng vào phát triển nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực và tăng thu nhập cho nông dân Tuy nhiên, để đối phó với thách thức giảm nghèo bền vững, cần có những cải cách cơ bản trong khuyến nông và hỗ trợ sản xuất Ngày 10/6/2013, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp, giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn rà soát và hoàn thiện chính sách khuyến nông nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn và giảm tỷ lệ đói nghèo.
Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất nông nghiệp tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận đã có sự chuyển biến lớn để đáp ứng nhu cầu của người dân Sự thay đổi này không chỉ phản ánh điều kiện kinh tế, xã hội và khí hậu mà còn cho thấy sự thích ứng của người dân với hoàn cảnh sống Ninh Phước, một huyện nông nghiệp trọng điểm, chủ yếu dựa vào trồng trọt, chăn nuôi và kinh doanh nhỏ Cây trồng ở đây rất đa dạng, bao gồm nho, táo, lúa, cây công nghiệp và rau màu Đặc biệt, cây táo được coi là cây có giá trị kinh tế cao, với sản phẩm chất lượng tốt, vị ngọt và giòn, được người tiêu dùng yêu thích Vì vậy, nghiên cứu “Đánh giá tác động của chính sách khuyến nông đối với thu nhập hộ nông dân trồng táo huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận” là cần thiết để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của chính sách này đến đời sống người dân.
Ninh Thuận ” nhằm đánh giá và nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác khuyến nông trong thời gian qua và thời gian kế tiếp đƣợc tốt hơn.
Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tác động của chính sách khuyến nông đối với thu nhập hộ nông dân trồng táo huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận
- Đƣa ra những kết luận và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác khuyến nông.
Câu hỏi nghiên cứu
- Ảnh hưởng của chính sách khuyến nông đối với thu nhập hộ nông dân trồng táo huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận như thế nào?
- Những khuyến nghị nào nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác khuyến nông?
Phạm vi nghiên cứu 3 2
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyện Ninh Phước tỉnh Ninh Thuận.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp điều tra trực tiếp hộ nông dân thông qua bảng câu hỏi, kết hợp với các nghiên cứu trước đó Dữ liệu thu thập được sẽ được tổng hợp và phân tích dựa trên thống kê mô tả và mô hình hồi quy tuyến tính.
Ý nghĩa nghiên cứu
Phân tích đề tài này sẽ làm rõ tác động của chính sách khuyến nông đối với thu nhập của hộ nông dân trồng táo Điều này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan cho các nhà hoạch định chính sách mà còn giúp họ đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông Qua đó, cải thiện đời sống cho người nông dân và thúc đẩy phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp.
Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương trong đó:
Chương 1: Giới thiệu: Trình bày tóm lược vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, giới hạn và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu luận văn
Chương 2: Cơ sở lý luận: Trình bày các khái niệm, các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu Các nghiên cứu trước và đề xuất mô hình nghiên cứu
Chương 3: Tổng quan khu vực nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu: Mô tả phân tích thống kê dữ liệu nghiên cứu, kết quả phân tích của mô hình kinh tế lƣợng; Xác định mức độ tác động của chính sách khuyến nông đối với thu nhập hộ nông dân
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị: Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu được tìm ra, gợi ý một số chính sách Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài (nếu có)
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Các khái niệm
2.1.1.1 Nguồn gốc của thuật ngữ khuyến nông:
- Năm 1886 ở Anh sử dụng khá phổ biến từ “Extension”- có nghĩa là “triển khai – mở rộng” Trong công tác nông nghiệp khi ghép với từ “Agriculture” thành từ ghép
"Agriculture extension" có nghĩa là tăng cường triển khai và mở rộng phát triển nông nghiệp Từ này được sử dụng phổ biến tại các trường đại học danh tiếng như Cambridge và Oxford, cũng như trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và nông thôn ở Anh Chỉ trong thời gian ngắn, thuật ngữ "Agriculture extension" đã được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu cho công tác phát triển nông nghiệp và nông thôn, tương ứng với khái niệm "khuyến nông" trong tiếng Hán (Nguyễn Văn Long, 2006).
Thuật ngữ khuyến nông (extension) hiện nay có nguồn gốc từ “University Extension” được ghi nhận lần đầu ở Anh vào thế kỷ 19, khi James Stuart, một nghiên cứu sinh tại Trường Trinity, Cambridge, giảng dạy cho hội phụ nữ và câu lạc bộ công nhân Năm 1871, Stuart đã thuyết phục Đại học Cambridge thành lập Trung tâm Giảng dạy Khuyến nông, chính thức hoạt động từ năm 1873, sau đó là Đại học London năm 1876 và Đại học Oxford năm 1878 Vào những năm 1880, phong trào “Extension Movement” bắt đầu hình thành, mở rộng hoạt động giảng dạy ra ngoài trường đại học Đến đầu thế kỷ 20, thuật ngữ “Extension Education” được sử dụng tại Hoa Kỳ để chỉ các nhóm mục tiêu giảng dạy không chỉ trong trường đại học mà còn cho tất cả mọi người Ngày nay, “Extension” được áp dụng rộng rãi tại các nước nói tiếng Anh với mục tiêu chính là tăng cường sản xuất nông nghiệp thông qua việc khuyến khích nông dân áp dụng các công nghệ và nghiên cứu khoa học hiện đại.
Khuyến nông là một lĩnh vực hoạt động đa dạng, phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau Do đó, hiện nay trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về khuyến nông.
* Theo một số tác giả
Khuyến nông, do Peter Oakley và Cristopher Garferth đề xuất, là phương pháp đào tạo thực nghiệm dành cho cư dân nông thôn, cung cấp thông tin và lời khuyên thiết thực nhằm giải quyết các vấn đề khó khăn mà họ gặp phải Mục tiêu của khuyến nông không chỉ là nâng cao năng suất và phát triển sản xuất, mà còn góp phần cải thiện mức sống cho người nông dân.
Khuyến nông là một khái niệm tổng quát liên quan đến phát triển nông thôn, bao gồm hệ thống giáo dục ngoài nhà trường Trong đó, cả người lớn và trẻ em đều được học hỏi thông qua các hoạt động thực hành.
Khuyến nông đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho nông dân, giúp họ xác định và vượt qua những khó khăn trong cuộc sống và sản xuất Ngoài ra, khuyến nông còn hỗ trợ nông dân nhận diện các cơ hội phát triển, từ đó đề xuất những giải pháp hiệu quả để cải thiện tình hình sản xuất.
Maunder khẳng định rằng khuyến nông đóng vai trò như một dịch vụ hỗ trợ nông dân trong việc nắm bắt các phương pháp canh tác và kỹ thuật cải tiến, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập Điều này không chỉ cải thiện mức sống của họ mà còn nâng cao trình độ giáo dục của nông dân (Nguyễn Văn Long, 2006).
Khuyến nông ở Việt Nam, theo Cục Khuyến nông Việt Nam năm 2000, được định nghĩa là quá trình đào tạo và rèn luyện kỹ năng cho nông dân Mục tiêu của khuyến nông là giúp nông dân hiểu rõ các chính sách nông nghiệp, kiến thức kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý kinh tế và thông tin thị trường, từ đó trang bị cho họ khả năng giải quyết các vấn đề gia đình và cộng đồng Qua đó, khuyến nông không chỉ thúc đẩy sản xuất và cải thiện đời sống mà còn nâng cao dân trí và góp phần xây dựng nông thôn mới.
2.1.1.3 Nội dung của hoạt động khuyến nông:
Nghị định số 02/2010/NĐ-CP nêu rõ Nội dung hoạt động khuyến nông
Bồi dưỡng và tập huấn là rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực sản xuất cho nông dân Các chương trình này bao gồm việc đào tạo về chính sách, pháp luật liên quan đến nông nghiệp, cũng như cung cấp kỹ năng sản xuất và quản lý kinh doanh Đồng thời, việc nâng cao trình độ chuyên môn cho những người hoạt động trong lĩnh vực khuyến nông cũng được chú trọng, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.
Thông tin tuyên truyền đóng vai trò quan trọng trong việc phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị xã hội Việc giới thiệu tiến bộ khoa học và công nghệ cũng như các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh được thực hiện qua nhiều kênh như tạp chí khuyến nông, tài liệu khuyến nông, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm và diễn đàn Ngoài ra, việc xuất bản và phát hành ấn phẩm khuyến nông cũng là một phần quan trọng trong công tác tuyên truyền Để hỗ trợ cho các hoạt động này, việc xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến nông là cần thiết.
Xây dựng và nhân rộng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với nhu cầu sản xuất địa phương và định hướng ngành Phát triển các mô hình thực hành sản xuất tốt kết hợp với tiêu thụ sản phẩm, đồng thời áp dụng công nghệ cao trong nông nghiệp Tổ chức và quản lý sản xuất nông nghiệp một cách hiệu quả và bền vững, đồng thời chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn ra diện rộng.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ khuyến nông, bao gồm tư vấn về chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp và nông thôn Chúng tôi giúp ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, đồng thời giảm giá thành và tăng cường sức cạnh tranh cho sản phẩm Dịch vụ của chúng tôi cũng hỗ trợ khởi nghiệp cho các chủ trang trại và doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc lập dự án đầu tư, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao động, lựa chọn công nghệ, cũng như tìm kiếm thị trường Ngoài ra, chúng tôi cung cấp hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm sản xuất, kinh doanh và cung ứng vật tư nông nghiệp, cùng với các dịch vụ tư vấn khác liên quan đến phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khuyến nông đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp Tham gia thực hiện các hoạt động khuyến nông trong các chương trình hợp tác quốc tế giúp chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm quý báu Việc trao đổi kinh nghiệm khuyến nông với các tổ chức quốc tế không chỉ thúc đẩy sự phát triển bền vững mà còn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ khuyến nông trong nước.
Theo quy định của luật pháp Việt Nam, 8 cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực và trình độ ngoại ngữ cho những người làm công tác khuyến nông Điều này được thực hiện thông qua các chương trình hợp tác quốc tế và các chương trình học tập khảo sát cả trong và ngoài nước.
Nội dung khuyến nông rất đa dạng, bao gồm các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội nhân văn và môi trường, trong đó chuyển giao tiến bộ kỹ thuật (TBKT) cho nông dân là một yếu tố quan trọng Thực tế cho thấy nhiều TBKT đã được phát minh nhưng chưa được nông dân biết đến và áp dụng vào sản xuất Để TBKT có thể được ứng dụng hiệu quả, nó cần phải phù hợp với điều kiện sinh thái, kinh tế và xã hội của nông dân, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực trong nông nghiệp Điều này không chỉ giúp phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường cho nông nghiệp mà còn cho nông thôn Khuyến nông đóng vai trò là phương tiện truyền tải TBKT và kiến thức sản xuất nông nghiệp đến tay nông dân.
Lý thuyết về thu nhập
C.Mác viết: “ Giá trị thặng dƣ, hay là lợi nhuận, chính là phần giá trị dôi ra ấy của giá trị hàng hóa so với chi phí sản xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lƣợng lao động chứa đựng trong hàng hóa so với số lƣợng lao động đƣợc trả công chứa đựng trong hàng hóa” (Bộ giáo dục và đào tạo, 2005) Vì vậy, Lợi nhuận là số tiền lời mà nhà tƣ bản thu đƣợc do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí tƣ bản
Theo Adam Smith, tiền công, lợi nhuận và địa tô là ba nguồn gốc chính của thu nhập và giá trị trao đổi, cấu thành giá cả hàng hóa Thu nhập có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị, và trong tiếp cận vi mô, nó mang tính cá nhân với bốn hình thái: tiền lương, địa tô, lợi tức và lợi nhuận Ngược lại, tiếp cận vĩ mô xem thu nhập là tổng thu nhập quốc dân, gồm tiêu dùng và tiết kiệm Người nhận thu nhập là tổ chức, cá nhân và hộ gia đình thông qua quá trình phân phối, trong đó họ phải trả giá để có được thu nhập, như lao động đổi sức lao động lấy tiền lương Tuy nhiên, trong hệ thống nhà nước phúc lợi, một số người có thể nhận thu nhập từ nhà nước dưới dạng trợ cấp hoặc bảo hiểm y tế.
Trong tác phẩm "Wealth of Nations", Adam Smith chỉ ra rằng trước khi chủ nghĩa tư bản ra đời, người lao động có quyền sở hữu toàn bộ giá trị sản phẩm do họ tạo ra từ tư liệu sản xuất và ruộng đất của chính mình Tuy nhiên, trong bối cảnh chủ nghĩa tư bản, khi người lao động không còn ruộng đất và phải làm thuê, họ chỉ nhận được một phần giá trị sản phẩm dưới hình thức tiền lương Lợi nhuận và địa tô trở thành các khoản khấu trừ tiếp theo từ giá trị sản phẩm, thuộc về nhà tư bản và địa chủ, trong đó địa tô là khoản khấu trừ đầu tiên và lợi nhuận là khoản còn lại Ngoài ra, lợi tức, một phần của lợi nhuận, thuộc về chủ sở hữu vốn (A Smith, 1817, trích bởi Trần Thế Lân, 2010).
Thu nhập được định nghĩa là cơ hội tiêu dùng và tiết kiệm mà một cá nhân hoặc hộ gia đình có được trong một khoảng thời gian nhất định Theo CIEM (2012), thu nhập bao gồm tổng lương, tiền công, lợi nhuận, tiền lãi, địa tô và các lợi tức khác mà họ nhận được.
Tiền lương và thu nhập là hai khái niệm khác nhau, mặc dù chúng thường bị nhầm lẫn Chúng không chỉ khác nhau về nội dung mà còn về hình thức, nhưng lại có mối quan hệ bổ sung với nhau.
16 sung, gắn kết cho nhau Trong thu nhập có một phần là tiền lương, và tiền lương là một phần của thu nhập
(trong đó, M có thể hiểu là những loại hình thu nhập khác ngoài lương)
Theo Michael P Todaro (1998), thu nhập của hộ gia đình nông dân được định nghĩa là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ mà họ có thể mua sắm bằng tiền Cụ thể, thu nhập bằng tiền là tổng số tiền mà hộ gia đình kiếm được trong một tháng hoặc một năm.
Theo Tổng cục Thống kê (2010), thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình là tổng số tiền và giá trị hiện vật quy đổi thành tiền sau khi đã trừ thuế và chi phí sản xuất Khoản thu nhập này bao gồm các nguồn thu từ hoạt động nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp và săn bắt chim thú trong khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Theo Đinh Phi Hổ (2008), thu nhập được định nghĩa là giá trị gia tăng mà hộ nông dân nhận được trong quá trình sản xuất Đối với nông hộ, thu nhập gia đình được tính bằng tổng lợi nhuận và giá trị lao động của các thành viên trong gia đình.
Lợi nhuận được tính bằng cách lấy giá trị tổng sản phẩm trừ đi tổng chi phí sản xuất, trong đó chi phí lao động bao gồm cả lao động gia đình và lao động thuê ngoài Thu nhập của hộ nông dân phụ thuộc vào quy mô sản xuất và có mối liên hệ chặt chẽ với chi phí, tiết kiệm, tái đầu tư cho sản xuất, cũng như các nguồn lực hỗ trợ khác.
Các nhà kinh tế học đã xác định rằng các yếu tố đầu vào như lao động, vốn, đất đai và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Đặc biệt, sự thay đổi năng suất lao động là điều kiện cần thiết để gia tăng thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp (Park, 1992 trích từ Đinh Phi Hổ, 2008).
Mankiw (2003) cho rằng, sự khác biệt thu nhập giữa các nước chính là do khác biệt về năng suất lao động
Năng suất lao động nông nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm quy mô diện tích đất nông nghiệp của hộ, trình độ cơ giới hóa, chi phí dịch vụ cơ giới, vốn vay và trình độ kiến thức nông của nông dân (Lewis, 1954; Oshima, 1993; Randy Barker, 2002).
17 nghiệp, trình độ sinh học (chi phí giống, phân bón, thuốc hóa học)( Đinh Phi Hổ,
Kiến thức nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất lao động của nông dân thông qua việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật (TBKT) từ hoạt động khuyến nông địa phương Khi hoạt động khuyến nông được đẩy mạnh, nhận thức của nông dân về việc ứng dụng TBKT cũng tăng lên, giúp họ áp dụng hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp Điều này không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn gia tăng sản lượng, nâng cao thu nhập và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.
Thu nhập đƣợc chia thành ba loại:
Thu nhập nông nghiệp bao gồm các nguồn thu từ hoạt động sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, như trồng trọt (lúa, mì, cây ăn trái), chăn nuôi (gia súc, gia cầm) và nuôi trồng thủy sản (cá, tôm).
Thu nhập phi nông nghiệp bao gồm các khoản thu từ các hoạt động trong ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, như chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng và gia công cơ khí Bên cạnh đó, thu nhập này còn được tạo ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán và thu gom.
Thu nhập khác bao gồm các nguồn thu từ hoạt động làm thuê, làm công ăn lương, cũng như từ các nguồn trợ cấp xã hội và sản xuất (Trần Xuân Long, 2009).
Các nghiên cứu trước
2 3.1 Lược khảo các nghiên cứu trước
Võ Thị Thu Hương (2007) nghiên cứu “Kinh tế trang trại tỉnh Bình Phước:
Nghiên cứu về thực trạng và giải pháp tại 180 trang trại và hộ nông dân của 25 xã thuộc ba huyện tỉnh Bình Phước cho thấy 72% nông dân có kiến thức nông nghiệp nhờ tác động của hệ thống khuyến nông Kiến thức này có mối liên hệ tích cực với việc tăng thu nhập của nông dân, cho thấy rằng khuyến nông ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Đoàn Ngọc Phả (2014) cũng đã nghiên cứu ảnh hưởng của các chương trình khuyến nông trong việc chuyển giao kỹ thuật đến thu nhập của nông dân trồng lúa ở đồng bằng.
Đề tài "18 bằng sông Cửu Long" đã tiến hành kiểm định ba giả thuyết chính: Thứ nhất, có sự khác biệt về tổng chi phí sản xuất giữa nông dân áp dụng phương pháp "Ba giảm ba tăng", "Một phải năm giảm" và nông dân canh tác theo tập quán Thứ hai, có sự khác biệt về giá thành sản xuất giữa các nhóm nông dân này Thứ ba, nghiên cứu này góp phần làm rõ hiệu quả kinh tế của các phương pháp canh tác khác nhau trong khu vực.
Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về lợi nhuận giữa nông dân áp dụng phương pháp “Ba giảm ba tăng” và “Một phải năm giảm” so với nông dân canh tác theo tập quán Kết quả phân tích bằng kiểm định T-test cho thấy nhóm nông dân áp dụng các phương pháp này đã giảm được chi phí sản xuất nhờ sử dụng giống tốt và giảm các nhập lượng, từ đó giá bán lúa cao hơn, dẫn đến thu nhập tăng đáng kể Điều này chứng minh rằng chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ mới đã có tác động tích cực đến thu nhập của người nông dân.
Nghiên cứu của Viên Ngọc Long (2012) về thu nhập của hộ nông dân tại huyện Tân Hiệp, Kiên Giang cho thấy có 7 trong số 8 nhân tố tác động đến thu nhập, bao gồm trình độ học vấn, số lao động, diện tích đất ruộng, tham gia khuyến nông, nguồn nước, đường giao thông, tổng vốn và tuổi chủ hộ, trong đó diện tích đất canh tác có ảnh hưởng lớn nhất Nghiên cứu cũng chỉ ra tình trạng bất bình đẳng trong thu nhập tại khu vực này Tương tự, Đinh Phi Hổ (2011) đã khảo sát 293 hộ trồng cà phê tại Lâm Đồng và Đắc Lắc, phát hiện 4 nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập, gồm quy mô diện tích cà phê, loại giống, trình độ kiến thức nông dân và ứng dụng công nghệ sinh học Nghiên cứu này đề xuất giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất cà phê.
Nguyễn Lan Duyên (2014) trong nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ ở An Giang” đã áp dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) để ước lượng mô hình hồi quy, nhằm xác định các yếu tố tác động đến thu nhập của nông hộ dựa trên dữ liệu sơ cấp từ 598 nông hộ được chọn ngẫu nhiên Kết quả cho thấy mô hình giải thích 45,21% sự biến động của biến độc lập lên biến phụ thuộc, bao gồm các yếu tố như trình độ học vấn, diện tích đất, thời gian sống tại địa phương, khoảng cách từ nơi ở đến đô thị, lượng vốn vay, lãi suất và số lao động Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ.
Nghiên cứu của Nguyễn Thu Thủy (2011) về "Ảnh hưởng của kiến thức nông nghiệp đối với năng suất lúa của hộ nông dân tại huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai" đã chỉ ra rằng trong số 8 biến quan sát, có 6 biến có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến năng suất lúa, bao gồm: diện tích đất, lượng giống, chi phí phân bón, chi phí thuốc bảo vệ thực vật, chi phí công lao động và kiến thức nông nghiệp (KTNN) Trong đó, diện tích đất có ảnh hưởng cao nhất (0,411), tiếp theo là kiến thức nông nghiệp (0,266) Nghiên cứu cũng cho thấy nguồn gốc của kiến thức nông nghiệp đến từ các nguồn như phòng nông nghiệp, trạm khuyến nông, công ty cung ứng giống và thuốc BVTV, kinh nghiệm cá nhân, cũng như thông tin từ sách báo, đài, TV và người thân.
Nghiên cứu của Lê Xuân Thái (2014) về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại tỉnh Vĩnh Long đã sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng với 190 nông hộ tham gia Các mô hình sản xuất được khảo sát bao gồm lúa 3 vụ, lúa 2 vụ kết hợp với cây màu và chuyên canh màu Nghiên cứu áp dụng mô hình kinh tế lượng, trong đó các biến độc lập được xem xét bao gồm số người trong hộ, tuổi của chủ hộ, số năm đi học của chủ hộ, số năm đi học bình quân của lao động nông hộ, số ngày lao động gia đình cho sản xuất trong một năm, và diện tích đất canh tác.
Nghiên cứu cho thấy thu nhập bình quân mỗi người nông hộ trồng lúa 3 vụ chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm số người trong hộ, diện tích canh tác, chi phí sản xuất hàng năm và mức độ tham gia vào tổ chức xã hội địa phương Việc nhận hỗ trợ sản xuất cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao thu nhập cho nông hộ.
Hai vụ cây màu và trồng màu chỉ bị ảnh hưởng bởi diện tích canh tác Đặc biệt, hệ số biến TCĐP có giá trị dương tại mức ý nghĩa 1%, cho thấy sự tham gia TCĐP có ảnh hưởng lớn đến tăng thu nhập bình quân người/hộ Cụ thể, thu nhập bình quân/người của nông hộ tham gia TCĐP trong mô hình trồng lúa 3 vụ tăng 7,483 triệu đồng so với nông hộ không tham gia Sự hỗ trợ từ các tổ chức Hội Nông dân và Mặt trận cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển này.
Hội Cựu chiến binh và các chủ hộ tham gia chương trình TCĐP thường xuyên nhận được thông tin khoa học, đồng thời tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất so với các hộ khác.
Nghiên cứu của Phạm Hoàng Long (2013) về hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong mô hình cánh đồng mẫu lớn tại tỉnh Long An chỉ ra rằng có 11 yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông dân, bao gồm: tham gia mô hình, áp dụng lịch thời vụ, phẩm cấp giống, hỗ trợ kỹ thuật, trình độ học vấn, kinh nghiệm trồng lúa, chi phí phân bón, chi phí giống, chi phí thuốc bảo vệ thực vật, chi phí bơm nước và chi phí lao động Mô hình nghiên cứu đạt R² điều chỉnh là 0.896, cho thấy 89,6% biến động lợi nhuận từ trồng lúa có thể được giải thích bởi các yếu tố độc lập này.
Tham gia mô hình và nhận hỗ trợ kỹ thuật có ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp với độ tin cậy 99% Khi nông dân tham gia cánh đồng mẫu lớn, họ được hướng dẫn về kỹ thuật canh tác lúa, làm đất, bón phân và phun thuốc theo nguyên tắc, cũng như áp dụng kỹ thuật tiết kiệm nước từ cán bộ khuyến nông Nhờ đó, nông dân không chỉ tiết kiệm chi phí sản xuất mà còn gia tăng sản lượng, dẫn đến lợi nhuận hộ gia đình tăng lên.
Nghiên cứu của Nguyễn Kim Phước và Phạm Tấn Hòa (2015) về tác động của chương trình 135 của Chính phủ đến thu nhập hộ gia đình tại khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An đã tiến hành điều tra trên 360 mẫu, trong đó có 50% hộ thuộc địa bàn này Kết quả cho thấy chương trình đã góp phần cải thiện thu nhập của các hộ gia đình, mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho cộng đồng.
21 bàn được hỗ trợ theo chương trình 135 của Chính phủ, 50% không thuộc chương trình
135) Tác giả đã đƣa 11 biến độc lập vào phân tích hồi quy cùng với biến phụ thuộc
Mô hình nghiên cứu cho thấy R² hiệu chỉnh đạt 0,342, cho thấy 34,2% sự thay đổi thu nhập của hộ gia đình tại khu vực ĐTM tỉnh Long An được giải thích bởi 08 biến độc lập, bao gồm trình độ học vấn, tuổi của chủ hộ, khoảng cách đến cửa khẩu gần nhất, diện tích đất sản xuất bình quân, tỷ lệ lao động trong hộ, hỗ trợ từ chương trình, giới tính của chủ hộ và sự tham gia của thành viên vào tổ chức chính trị xã hội Đặc biệt, biến "Hộ nhận được hỗ trợ từ chương trình" có độ tin cậy 99% và hệ số hồi quy cao nhất (43792,69), cho thấy chương trình hỗ trợ của chính phủ có tác động tích cực đến thu nhập hộ gia đình Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho hộ gia đình trong khu vực này.
Bảng 2.1:Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu trước và cơ sở chọn biến
Biến Tên biến Giải thích biến Nghiên cứu trước
X 1 Tuổi chủ hộ Là số tuổi của chủ hộ Đoàn Ngọc Phả (2014), Viên Ngọc Long (2012), Lê Xuân Thái (2014)
X 2 Giới tính chủ hộ Biến giả (nam = 1, nữ = 0) Đoàn Ngọc Phả (2014), Nguyễn Kim Phước và Phạm Tấn Hòa(2015)
Trình độ học vấn của chủ hộ được đo bằng số năm đi học, theo nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phả (2014), Nguyễn Kim Phước và Phạm Tấn Hòa (2015), Viên Ngọc Long (2012), Nguyễn Lan Duyên (2014), và Lê Xuân Thái.
X 4 Kinh nghiệm sản xuất Là số năm tham gia sản xuất của chủ hộ Đoàn Ngọc Phả (2014),Phạm Hoàng Long (2013)
X 5 Diện tích đất Diện tích đất SX
(1000m 2 ) Đoàn Ngọc Phả (2014), Viên Ngọc Long (2012), Đinh Phi
X 6 Tỉ lệ Lao động Đo bằng Số lao động chính chia cho số nhân khẩu trong hộ
Nguyễn Kim Phước và Phạm Tấn Hòa (2015)
X 7 Tập huấn khuyến nông Số lần tham gia đào tạo tập huấn khuyến nông Đoàn Ngọc Phả (2014), Đinh Phi Hổ (2011), Nguyễn Thu Thủy (2011), Viên Ngọc Long
X 8 Chuyển giao khoa học và công nghệ
Nhận chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ(biến giả) Đoàn Ngọc Phả (2014), Đinh Phi Hổ (2011)
TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tổng quan khu vực nghiên cứu
Các chương trình khuyến nông được thiết kế dựa trên đặc điểm nông nghiệp của từng vùng, liên quan chặt chẽ đến các điều kiện tự nhiên, kinh tế và văn hóa - xã hội Để nâng cao đời sống người nông dân và phát triển sản xuất bền vững, cần có chính sách phù hợp nhằm tận dụng cơ hội và tối đa hóa tiềm năng của địa phương trong lĩnh vực nông nghiệp.
Ninh Phước là huyện thuộc tỉnh Ninh Thuận, nằm ở phía đông nam với diện tích 341,03 km² và dân số 135.146 người Huyện này giáp huyện Ninh Sơn ở phía Bắc và Tây Bắc, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm ở phía Đông Bắc, huyện Thuận Nam ở phía Nam và Tây Nam, trong khi phía Đông giáp biển Đông Dân cư tại Ninh Phước chủ yếu là người Kinh (69%), tiếp theo là người Chăm (27,4%) cùng với các dân tộc Raglây và Hoa.
Ninh Phước sở hữu ba điều kiện địa lý nổi bật: núi, sông biển và đồng bằng, nhưng nền kinh tế vẫn chưa phát triển do thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ lụt vào tháng 10 - 11 hàng năm Với diện tích đất canh tác nông nghiệp hơn 28.100 héc-ta và giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm trên 45% cơ cấu ngành, hơn 70% dân số là nông dân, Huyện ủy Ninh Phước đã xác định phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn là chiến lược chủ lực và bền vững cho kinh tế địa phương.
Ninh Phước cam kết cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút các đối tác tham gia phát triển ngành công nghiệp Trong thời gian tới, địa phương sẽ nỗ lực tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất để hỗ trợ các nhà đầu tư tìm hiểu và đầu tư vào khu vực này.
Văn hoá Chăm nổi bật với tiếng nói, chữ viết, nghệ thuật và kỹ thuật tạo dáng của các ngôi tháp đất, pho tượng đá, sản phẩm vải thêu, dệt hoa văn, thổ cẩm, gốm và các vật dụng hàng ngày Tại Ninh Phước, hai làng nghề truyền thống của người Chăm là Làng gốm Bàu Trúc và Làng dệt Mỹ Nghiệp, mỗi làng đều mang những đặc trưng độc đáo riêng.
3.1.4 Tình hình sản xuất nông nghiệp
Theo báo cáo của Phòng Nông nghiệp huyện, tổng diện tích gieo trồng ƣớc thực hiện năm 2015 là 23.767/25.438 ha, đạt 93,4% kế hoạch năm Trong đó:
Diện tích cây hàng năm đạt 22.107/23.518 ha, tương ứng 94,0% kế hoạch năm Trong đó, cây lúa chiếm diện tích lớn nhất với 14.111/15.210 ha, năng suất trung bình đạt 65,7 tạ/ha, tổng sản lượng đạt 92.709 tấn Các loại cây chủ lực khác bao gồm cây bắp với diện tích 2.598/2.750 ha, sản lượng 16.930 tấn; cây thuốc lá 65/50 ha; rau đậu các loại 4.322 ha; cỏ chăn nuôi 746 ha; và cây mì với diện tích 61 ha.
Trong năm nay, diện tích cây lâu năm đạt 1.660/1.920ha, tương ứng 86,5% kế hoạch đề ra Các loại cây chủ lực bao gồm cây nho với 363 ha, trong đó 313 ha cho sản phẩm, sản lượng đạt 8.451 tấn, và diện tích trồng mới là 32 ha (bao gồm 20 ha theo dự án QSEAP) Đối với cây táo, diện tích trồng đạt 671 ha, với 667 ha cho sản phẩm.
Trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, huyện Ninh Phước đã xác định cây táo là một trong năm loại cây trồng chính để mở rộng vùng chuyên canh Cây táo chủ yếu được trồng ở các huyện Ninh Hải, Ninh Phước và thành phố Phan Rang-Tháp Chàm Với đặc tính dễ trồng, sinh trưởng nhanh, thời gian khai thác lâu dài và rủi ro thấp, cây táo đang đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại địa phương, thu hút nhiều nông hộ đầu tư và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Tổng đàn gia súc năm 2015 ước đạt 121.266 con, vượt 41,22% so với kế hoạch và 48,05% so với cùng kỳ năm trước Trong đó, đàn bò đạt 19.358 con, vượt 18,6% kế hoạch và 22% so với cùng kỳ; đàn trâu có 985 con, vượt 3,5% kế hoạch và 5,9% so với cùng kỳ; đàn dê-cừu lên tới 80.323 con, vượt 71,08% kế hoạch và 80,9% so với cùng kỳ; đàn heo đạt 20.600 con, đạt 95,2% kế hoạch và 99,4% so với cùng kỳ.
Trong năm 2015, diện tích nuôi tôm thịt đạt 163 ha, vượt 0,6% kế hoạch năm và tăng 3,8% so với cùng kỳ Sản lượng tôm đạt 1.944 tấn, vượt 4,5% kế hoạch năm và tăng 8,2% so với năm trước Số lượng trại tôm giống là 72 trại, với 10.027 triệu con tôm post được xuất bán.
15), đạt 92,8% kế hoạch năm và đạt 99,3% so với cùng kỳ
HTX và kinh tế trang trại:
Hiện nay, huyện có 08/151 trang trại đạt tiêu chí, cho thấy sự phát triển ổn định của kinh tế trang trại Nhiều trang trại đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chú trọng đến chất lượng, tổng đàn và công tác tiêm phòng, giúp hạn chế dịch bệnh Kinh tế trang trại không chỉ tạo việc làm mà còn tăng thu nhập cho người dân.
* Các mô hình hiệu quả :
Trong năm qua, các ban ngành Huyện đã phối hợp chặt chẽ để chỉ đạo và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả, đồng thời chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế Mục tiêu là phát triển sản xuất nông nghiệp ổn định, bền vững và đa dạng hóa sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường, thay thế các tập quán sản xuất cũ và độc canh Các mô hình sản xuất hiệu quả như mô hình “1 phải 5 giảm” trên cây lúa với diện tích 4.381,7 ha, mô hình “Sản xuất rau an toàn” với diện tích 242 ha tại An Hải và Phước Hải, cùng với bắp nhân giống 423 ha tại 02 xã Phước đã được nhân rộng, góp phần thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp.
Tại xã Phước Hậu, mô hình nuôi dê lai Bachboer kết hợp với trồng táo và nuôi vỗ béo dê, cừu đang được triển khai Ở xã Phước Vinh, có mô hình nuôi heo thịt quy mô từ 600-2.000 con/trại Đồng thời, xã Phước Sơn cũng phát triển mô hình trồng cỏ làm thức ăn gia súc nhằm phục vụ chống hạn Để hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất lúa sản xuất kém hiệu quả, các địa phương được cung cấp giống bắp lai và giống cỏ trên diện tích 200 ha.
Tại xã An Hải huyện Ninh Phước, mô hình thâm canh rau măng tây đạt năng suất cao theo tiêu chuẩn VIETGAP đã được xây dựng và chuyển giao với kinh phí 954 triệu đồng Đồng thời, mô hình thâm canh cây cà chua sử dụng gốc ghép cũng được chuyển giao nhằm giảm thiểu thiệt hại do sâu bệnh, với kinh phí 830 triệu đồng Ngoài ra, mô hình VIETGAP trên rau gắn với tiêu thụ đã được triển khai tại xã An Hải và xã Hộ Hải huyện Ninh Hải, với kinh phí 603 triệu đồng.
Xây dựng mô hình sản xuất táo an toàn kết nối thị trường, đồng thời hỗ trợ cung cấp giống cây và vật tư cho các hộ nghèo và cận nghèo tham gia vào các nhóm cùng sở thích.
Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên lý thuyết và nghiên cứu đã trình bày, bài viết đề xuất một số giả thuyết về chính sách khuyến nông ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân Hoạt động khuyến nông bao gồm các nội dung chính như: cung cấp thông tin và tuyên truyền, tổ chức bồi dưỡng và đào tạo, xây dựng mô hình và chuyển giao công nghệ, tư vấn và dịch vụ khuyến nông, cũng như hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khuyến nông.
Nếu người nông dân được tuyên truyền về chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ những loại cây kém hiệu quả sang trồng Táo, cùng với việc xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa, họ sẽ nắm bắt được thông tin về thị trường, giá cả và tiến bộ khoa học kỹ thuật qua các phương tiện truyền thông như báo, tờ rơi, tài liệu và tạp chí khuyến nông Điều này sẽ giúp họ hiểu rõ nhu cầu thị trường, từ đó có phương hướng sản xuất phù hợp, gia tăng năng suất và thu nhập.
Giả thuyết 2: Sự tham gia của người nông dân vào nhiều lớp tập huấn và đào tạo về nông nghiệp sẽ tạo điều kiện cho họ tiếp thu kiến thức và kỹ thuật sản xuất mới, từ đó góp phần gia tăng năng suất lao động và tăng thu nhập cho hộ gia đình.
Nếu người nông dân tham gia vào các mô hình trình diễn và tiếp nhận chuyển giao kết quả khoa học công nghệ, họ sẽ có điều kiện thuận lợi để áp dụng những thực hành mới vào sản xuất Điều này dẫn đến hiệu quả sản xuất tốt hơn, năng suất cao hơn và thu nhập tăng lên cho hộ gia đình.
Giả thuyết 4 (H4) cho rằng việc nông dân nhận được tư vấn kỹ thuật từ cán bộ khuyến nông sẽ giúp họ lựa chọn giống cây phù hợp với khí hậu và điều kiện thổ nhưỡng địa phương Điều này cũng giúp nông dân nắm bắt thời điểm bón phân, cách phun thuốc bảo vệ thực vật cho từng giai đoạn sinh trưởng của cây, cũng như áp dụng phương pháp tưới nước tiết kiệm Những yếu tố này không chỉ giảm chi phí sản xuất mà còn góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống và gia tăng thu nhập cho nông dân.
Giả thuyết 5 (H5) cho rằng việc hỗ trợ kinh phí sẽ giúp người dân đầu tư vào máy móc và công cụ lao động, đồng thời mua nguyên liệu đầu vào Điều này không chỉ giảm chi phí sản xuất mà còn gia tăng sản lượng, từ đó nâng cao thu nhập cho người dân.
Hiện nay, huyện Ninh Phước có diện tích trồng táo khoảng 667 ha, trong đó ba xã Phước Sơn, Phước Hậu và thị trấn Phước Dân chiếm 430 ha, tương đương hơn 64% tổng diện tích trồng táo của huyện Đặc biệt, xã Phước Sơn có diện tích trồng táo lên tới 200 ha Do đó, nghiên cứu được thực hiện tại ba địa phương này nhằm đảm bảo tính đại diện cho khu vực Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
- Tổng số mẫu điều tra là 300 mẫu nghiên cứu chính thức (không tính số mẫu nghiên cứu sơ bộ)
- Đối tƣợng lấy mẫu : Hộ nông dân trồng táo
- Phương pháp thu thập số liệu : Phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi
- Thời gian khảo sát : từ 15/6/2016 đến 15/7/2016
Đề tài nghiên cứu chủ yếu áp dụng phương pháp định lượng, đồng thời kết hợp với phương pháp định tính để thu thập ý kiến từ các chuyên gia và cán bộ tại phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trạm khuyến nông, cũng như Trạm bảo vệ thực vật.
Dựa trên số liệu thu thập, nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê miêu tả để phân tích thực trạng của các nông hộ Tiếp theo, phương pháp bình phương bé nhất (OLS) cùng với phần mềm SPSS được áp dụng để ước lượng mô hình, nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của chính sách khuyến nông đến thu nhập của hộ nông dân.
3.2.3 Mô hình nghiên cứu chính thức
Mô hình hồi quy tuyến tính có dạng:
Y(THUNHAP) = a +b 1 TAPHUAN + b 2 TUYENTRUYEN1 + b 3 TUYENTRUYEN2 + b 4 THONGTIN + b 5 CHUYENGIAO + b 6 TUVAN + b 7 HOTRO + b 8 TUOI + b 9 GIOITINH + b 10 HOCVAN + b 11 KINHNGHIEM + b 12 TLLD + b 13 TLTao + b 14 MAYMOC
Bảng 3.1: Mô tả biến và kỳ vọng dấu
Tên biến Định nghĩa biến Đơn vị tính
Thu nhập ròng từ trồng táo = Tổng doanh thu –Các khoản chi phí đầu vào mà hộ gia đình phải mua hay thuê ngoài triệu đồng/năm
X 1 : Tập huấn và đào tạo
Người nông dân được tham gia tập huấn, đào tạo và bồi dƣỡng kiến thức nông nghiệp, truyền nghề về kỹ năng trồng táo an toàn
Số lần tham gia /năm
X 2 : Tuyên truyền về chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Người nông dân được tuyên truyền chính sách về chuyển đổi cơ cấu cây trồng (từ cây trồng kém hiệu quả sang trồng táo)
Biến giả có hai giá trị: 1-đƣợc tuyên truyền ; 0- không đƣợc tuyên truyền
X 3 : Tuyên truyền về xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa
Người nông dân được tuyên truyền chính sách về xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa cho cây táo
Có hai giá trị: 1- đƣợc
(TUYENTRUYEN2) tuyên truyền ; 0- không đƣợc tuyên truyền
Người nông dân được cung cấp những thông tin về thị trường : giá cả, nhu cầu tiêu thụ nông sản
Có hai giá trị: 1- đƣợc cung cấp thông tin ; 0-không đƣợc đƣợc cung cấp
X 5 : Chuyển giao khoa học và công nghệ
Từ các mô hình trình diễn, người nông dân đƣợc tiếp cận và đƣợc chuyển giao những kết quả tiến bộ mới của khoa học và công nghệ
Biến giả, có hai giá trị:1-đƣợc chuyển giao ; 0- không đƣợc chuyển giao
Người nông dân nhận được sự tư vấn từ cán bộ khuyến nông về cách chọn giống, mật độ gieo trồng, kỹ thuật bón phân và phun thuốc bảo vệ thực vật đúng quy trình Họ cũng được hướng dẫn về phương pháp tưới nước tiết kiệm, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Biến giả, có hai giá trị:1 - đƣợc tƣ vấn ; 0- không đƣợc tƣ vấn
Là số tiền hộ nông dân đƣợc hỗ trợ để mua giống, phân bón, thuốc trừ sâu triệu đồng/năm
Là tuổi của chủ hộ Năm (+)
Giới tính chủ hộ Biến giả:
X 10 : Trình độ học vấn chủ hộ (HOCVAN)
Thể hiện số năm đi học của chủ hộ Năm (+)
X 11 : Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ
Thể hiện số năm đã tham gia trồng táo của chủ hộ
(TLLD) Đo bằng số lao động chính trực tiếp tham gia trồng táo chia cho tổng số nhân khẩu trong hộ
X 13 : Tỷ lệ diện tích trồng táo
(TLTao) Đo bằng diện tích đất trồng táo chia cho tổng diện tích đất canh tác của hộ
Là số tiền chủ hộ đầu tƣ máy móc, công cụ lao động để trồng táo triệu đồng/năm
Huyện Ninh Phước có vị trí giao thương quan trọng, không chỉ cho riêng huyện mà còn cho toàn tỉnh Ninh Thuận, với nhiều tiềm năng phát triển kinh tế và xã hội Sự phát triển này được thể hiện qua hệ thống giao thông liên khu vực thuận lợi, bao gồm Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối và giao thương.
Huyện có vị trí địa lý thuận lợi, dễ dàng thông thương với cao nguyên Di Linh, Lâm Viên và các tỉnh phía Bắc Hệ thống giao thông liên vùng và liên khu vực hiện có tạo điều kiện thuận lợi cho huyện phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đồng thời đảm bảo an ninh quốc phòng.
Nghiên cứu này xây dựng mô hình gồm 14 biến độc lập để phân tích tác động của chính sách khuyến nông đối với thu nhập của hộ nông dân Các giả thuyết về chính sách khuyến nông bao gồm tuyên truyền chính sách, đào tạo tập huấn, chuyển giao công nghệ, tư vấn kỹ thuật và hỗ trợ kinh phí Dữ liệu thu thập từ tình hình thực tế sẽ được sử dụng để làm rõ mối liên hệ giữa các yếu tố này và thu nhập nông hộ.