1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài đến rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng việt nam

98 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,84 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THI U Đ TÀI NGHI N CỨU (11)
    • 1.1. Lý do nghiên cứu (11)
    • 1.2. Tổng quan về ngân hàng nước ngoài và hệ thống ngân hàng Việt Nam3 1.3. Vấn đề nghiên cứu (13)
    • 1.4. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 1.5. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu (16)
    • 1.8. Kết cấu của luận văn (17)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT (18)
    • 2.1. Một số khái niệm liên quan đến nghiên cứu (18)
      • 2.1.1. Ngân hàng nước ngoài (18)
      • 2.1.2. Thanh khoản và rủi ro thanh khoản (Liquidity and liquidity risk) (0)
      • 2.1.3. Dự trữ thanh khoản (Liquidity reserve) (0)
      • 2.1.4. Khủng hoảng hệ thống ngân hàng (The banking system crisis) 9 2.1.5. Tín dụng từ ngân hàng trung ƣơng (Credit from central bank) 10 2.2. Cơ sở l thuyết (0)
      • 2.2.1. Lý thuyết nhận dạng khủng hoảng hệ thống ngân hàng (0)
      • 2.2.2. Vai trò nắm giữ tài sản thanh khoản trong hoạt động của (0)
      • 2.2.3. Đo lường rủi ro thanh khoản các ngân hàng thương mại (0)
      • 2.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản ngân hàng thương mại (0)
      • 2.2.5. Các nghiên cứu trước về ảnh hưởng của Ngân hàng đa quốc gia đến rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng (0)
      • 2.2.6. Giả thuyết nghiên cứu (40)
  • CHƯƠNG 3 D LI U VÀ M HÌNH NGHI N CỨU (43)
    • 3.1. Dữ liệu nghiên cứu (43)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (0)
    • 3.3. Mô hình nghiên cứu (44)
      • 3.3.1. Xây dựng mô hình hồi quy (0)
      • 3.3.2. Giải thích và đo lường các biến (0)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHI N CỨU (50)
    • 4.1. Thống kê mô tả (50)
    • 4.2. Phân tích tương quan (0)
    • 4.3. Kết quả hồi quy (54)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LU N VÀ HÀM Ý CH NH S CH (68)
    • 5.1. Kết luận (68)
    • 5.2. Hàm ý chính sách (69)
    • 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (70)
      • 5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu (0)
      • 5.2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo (70)
  • PHỤ LỤC (76)

Nội dung

GIỚI THI U Đ TÀI NGHI N CỨU

Lý do nghiên cứu

Vào đầu những năm 1990, các ngân hàng nước ngoài bắt đầu hoạt động tại Việt Nam thông qua văn phòng đại diện và sau đó là chi nhánh ngân hàng nước ngoài Theo cam kết khi gia nhập WTO, các ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động thương mại dưới nhiều hình thức, bao gồm văn phòng đại diện, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng 100% vốn nước ngoài Đến cuối năm 2015, báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho thấy có 50 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài hoạt động trên thị trường Việt Nam.

Có 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng Các ngân hàng này tiên phong trong việc áp dụng công nghệ hiện đại và cung cấp sản phẩm mới, đồng thời thu hút đầu tư nước ngoài và mang đến công nghệ ngân hàng tiên tiến Sự hiện diện của họ không chỉ cung cấp nguồn tài chính bổ sung cho thị trường tài chính Việt Nam mà còn tạo ra sự cạnh tranh, thúc đẩy các ngân hàng thương mại trong nước phải đổi mới và phát triển liên tục.

Chủ đề ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài đã được nghiên cứu rộng rãi từ cuối thập niên 1990, cho thấy chúng có tác động tích cực đến nền kinh tế địa phương Các nghiên cứu của Demirgüc-Kunt & Detragiache (1998) và Levine (1999) chỉ ra rằng sự hiện diện của ngân hàng nước ngoài giảm thiểu nguy cơ khủng hoảng hệ thống ngân hàng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Hơn nữa, Detragiache & Gupta (2004) khẳng định rằng các ngân hàng nước ngoài duy trì hoạt động ổn định trong và sau khủng hoảng ngân hàng tại địa phương Freixas & Holthausen (2005) cũng chứng minh rằng trong trường hợp xảy ra cú sốc thiếu hụt thanh khoản tổng hợp, các ngân hàng nước ngoài vẫn giữ vững hoạt động của mình.

Trang 2 ngoài có thể cung cấp nguồn thanh khoản cho hệ thống ngân hàng bản địa 1 Dinger

Ngân hàng nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định thanh khoản của hệ thống ngân hàng nội địa, với xác suất thiếu hụt thanh khoản tổng hợp thấp hơn ở những quốc gia có tỷ trọng ngân hàng nước ngoài lớn Tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào về ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài đến thanh khoản hệ thống ngân hàng Với sự gia tăng của các hiệp định thương mại tự do như WTO, TPP, AEC, ngân hàng nước ngoài, đặc biệt là từ khu vực, sẽ gia tăng sự hiện diện tại thị trường Việt Nam, trở thành đối thủ cạnh tranh của các ngân hàng nội địa Do đó, nghiên cứu về ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài đến hệ thống ngân hàng Việt Nam đang trở nên cấp bách Để bổ sung bằng chứng thực nghiệm về vai trò của ngân hàng nước ngoài và thu hẹp khoảng trống học thuật trong lĩnh vực này, tác giả đã chọn đề tài "Ảnh hưởng của Ngân hàng nước ngoài đến rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam" cho luận văn thạc sĩ của mình.

Freixas & Holthausen (2005) đã chứng minh rằng các chi nhánh ngân hàng đa quốc gia có khả năng truy cập thanh khoản từ cả hệ thống ngân hàng chủ nhà và ngân hàng nước ngoài, do đó ít bị ảnh hưởng bởi các cú sốc thanh khoản và duy trì khối lượng tài sản thanh khoản thấp hơn so với ngân hàng trong nước Tuy nhiên, trong thời gian xảy ra tình trạng thiếu thanh khoản tổng hợp tại nước sở tại, các chi nhánh ngân hàng đa quốc gia lại tăng cường nắm giữ khối lượng tài sản thanh khoản tương đối cao hơn so với ngân hàng trong nước.

Tổng quan về ngân hàng nước ngoài và hệ thống ngân hàng Việt Nam3 1.3 Vấn đề nghiên cứu

Đến cuối năm 2014, hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm 5 ngân hàng thương mại nhà nước, 1 ngân hàng chính sách, 1 ngân hàng đầu tư, 33 ngân hàng thương mại cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh, 47 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 28 tổ chức tín dụng phi ngân hàng, 1 quỹ tín dụng nhân dân trung ương và 1.145 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Tổng vốn điều lệ toàn hệ thống đạt 435,65 nghìn tỷ đồng, trong khi vốn tự có đạt 496,57 nghìn tỷ đồng Tổng tài sản của hệ thống ngân hàng đạt 6.514,9 nghìn tỷ đồng, với tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là 0,57% và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là 6,43%.

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng đạt 12,45%, trong khi tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn là 20,15% Từ đầu những năm 1990, ngân hàng nước ngoài đã có mặt tại Việt Nam thông qua văn phòng đại diện và chi nhánh Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã mở cửa cho ngân hàng nước ngoài với các hình thức như văn phòng đại diện, chi nhánh và ngân hàng 100% vốn nước ngoài Đến tháng 8/2016, số lượng ngân hàng 100% vốn nước ngoài đã tăng lên 7 ngân hàng, bao gồm ANZ, HSBC và Standard Chartered Tính đến cuối năm 2014, vốn điều lệ của khối ngân hàng nước ngoài và liên doanh đạt 86,625 nghìn tỷ đồng, với tổng tài sản 701,986 nghìn tỷ đồng Tỷ lệ ROA và ROE của khối này lần lượt là 0,71% và 64,29%, trong khi tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt 30,78% và tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn là -4,45% Hình 2.1 minh họa mức độ thâm nhập của các ngân hàng giai đoạn 1993.

2013 của các ngân hàng nước ngoài trong thị trường Việt Nam

Kể từ khi Việt Nam mở cửa lĩnh vực ngân hàng, các ngân hàng nước ngoài đã đóng vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Với lợi thế về tài chính, kinh nghiệm và công nghệ, các ngân hàng nước ngoài dẫn đầu trong việc áp dụng công nghệ hiện đại và cung cấp sản phẩm mới Chúng không chỉ thu hút đầu tư nước ngoài mà còn mang đến công nghệ ngân hàng tiên tiến và phương pháp quản trị hiệu quả, góp phần bổ sung nguồn tài chính cho thị trường Việt Nam Sự hiện diện của các ngân hàng nước ngoài cũng tạo ra sự cạnh tranh, buộc các ngân hàng thương mại trong nước phải đổi mới, từ đó thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Hình 1 1: Mức độ thâm nhập của ngân hàng nước ngoài trên thị trường Việt Nam

61,7 66,0 tỷ lệ tài sản (%) tỷ lệ số lƣợng NH (%)

Trong bối cảnh khó khăn hiện tại của hệ thống ngân hàng, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang khuyến khích các ngân hàng nước ngoài tham gia vào đề án tái cơ cấu Các chính sách của Chính phủ cùng với các hiệp định thương mại đã ký kết đang khiến các ngân hàng nước ngoài điều chỉnh chiến lược kinh doanh Trước đây, họ chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp FDI và thu nhập từ dịch vụ ngoại hối Tuy nhiên, hiện nay, các ngân hàng nước ngoài đang nỗ lực tiếp cận các doanh nghiệp Việt Nam nhằm mở rộng thị phần tín dụng và đa dạng hóa danh mục đầu tư.

Sau hơn 20 năm hoạt động tại Việt Nam, các ngân hàng nước ngoài (NHNNg) đã không ngừng mở rộng sự hiện diện thương mại thông qua việc tăng cường số lượng chi nhánh và văn phòng đại diện Tuy nhiên, quy mô của các NHNNg trên thị trường vẫn còn hạn chế, với tổng tài sản khối ngoại chỉ chiếm 4,1% vào năm 2013, nhưng đã tăng lên 10,8% vào cuối năm 2014.

Nghiên cứu này phân tích mức độ nắm giữ tài sản thanh khoản của các ngân hàng nước ngoài và tác động của chúng đến thanh khoản trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Việc hiểu rõ ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài sẽ giúp cải thiện khả năng quản lý thanh khoản và ổn định hệ thống tài chính trong nước.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu hướng đến các vấn đề sau:

Nghiên cứu sự nắm giữ thanh khoản của các ngân hàng nước ngoài trong hệ thống ngân hàng Việt Nam

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các ngân hàng nước ngoài đến thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam

2 http://cafef.vn/suc-ep-tu-ngan-hang-ngoai-20160829092846112.chn

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu cần trả lời đƣợc các câu hỏi sau:

 Thanh khoản của ngân hàng nước ngoài như thế nào trong các giai đoạn dư thừa/thiếu hụt thanh khoản hệ thống?

 Các ngân hàng nước ngoài có ảnh hưởng như thế nào đến thanh khoản hệ thống ngân hàng Việt Nam?

Đối tượng nghiên cứu tập trung vào thanh khoản, tài sản và nguồn vốn liên ngân hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam cùng với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng 100% vốn nước ngoài trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2014.

Phạm vi nghiên cứu bao gồm 64 ngân hàng thương mại trong hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2009 -2014

Nghiên cứu này làm phong phú thêm kho tàng học thuật trong nước và khẳng định vai trò tích cực của ngân hàng nước ngoài trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Bằng việc giới thiệu chỉ số áp lực thị trường tiền tệ (IMP) do Von Hagen & Ho (2007) phát triển, nghiên cứu cung cấp một công cụ hữu ích để đánh giá tình trạng thanh khoản tổng hợp của hệ thống ngân hàng IMP được chứng minh là có thể áp dụng hiệu quả trong bối cảnh Việt Nam, mở ra hướng đi mới cho các nghiên cứu tiếp theo về thanh khoản ngân hàng Nghiên cứu còn cung cấp bằng chứng thực nghiệm giúp các nhà quản lý ngân hàng có cái nhìn sâu sắc hơn về tác động của ngân hàng nước ngoài, từ đó giúp họ xây dựng các chính sách hợp lý nhằm thu hút và mở rộng sự hiện diện của các ngân hàng nước ngoài tại thị trường Việt Nam.

1.8 Kết cấu của luận văn

Nội dung của luận văn có kết cấu 5 chương:

Chương 1 Giới thiệu: Chương này giới thiệu tổng quan về nội dung nghiên cứu Bao gồm lý do nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu

Chương 2 Cơ sở lý thuyết: Chương này trình bày các l thuyết nền tảng liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đồng thời tiến hành phân tích tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và thiết lập các các giả thuyết nghiên cứu Chương 3 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu: Chương này trình bày phương pháp thu thập và xử lý số liệu, xây dựng mô hình nghiên cứu và giới thiệu các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu

Chương 4 Thực trạng và kết quả nghiên cứu: Chương này phân tích các kết quả của thống kê mô tả, kết quả của mối tương quan các biến, kết quả hồi quy của các mô hình nghiên cứu và so sánh với kết quả của các nghiên cứu trước

Chương 5 Kết luận và hàm ý chính sách: Chương này trình bày các kết luận rút ra từ nghiên cứu, đưa ra một số khuyến nghị cho cơ quan quản l nhà nước về hoạt động ngân hàng, các ngân hàng thương mại, đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu cho các nghiên cứu tiếp theo.

Ý nghĩa của nghiên cứu

Nghiên cứu này đóng góp vào kho tàng học thuật trong nước và khẳng định vai trò tích cực của ngân hàng nước ngoài trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Bằng cách giới thiệu chỉ số áp lực thị trường tiền tệ (IMP) do Von Hagen & Ho (2007) phát triển, nghiên cứu cung cấp một công cụ mới để đánh giá tình trạng thanh khoản của hệ thống ngân hàng Kết quả cho thấy IMP hoàn toàn phù hợp với bối cảnh Việt Nam, mở ra cơ hội cho các nghiên cứu tiếp theo tham khảo chỉ số này Nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng thực nghiệm giúp các nhà quản lý ngân hàng hiểu rõ hơn về hiệu quả và ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài, từ đó có thể xây dựng các chính sách hợp lý nhằm thu hút và mở rộng sự hiện diện của các ngân hàng nước ngoài tại thị trường Việt Nam.

Kết cấu của luận văn

Nội dung của luận văn có kết cấu 5 chương:

Chương 1 Giới thiệu: Chương này giới thiệu tổng quan về nội dung nghiên cứu Bao gồm lý do nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu

Chương 2 Cơ sở lý thuyết: Chương này trình bày các l thuyết nền tảng liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đồng thời tiến hành phân tích tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và thiết lập các các giả thuyết nghiên cứu Chương 3 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu: Chương này trình bày phương pháp thu thập và xử lý số liệu, xây dựng mô hình nghiên cứu và giới thiệu các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu

Chương 4 Thực trạng và kết quả nghiên cứu: Chương này phân tích các kết quả của thống kê mô tả, kết quả của mối tương quan các biến, kết quả hồi quy của các mô hình nghiên cứu và so sánh với kết quả của các nghiên cứu trước

Chương 5 Kết luận và hàm ý chính sách: Chương này trình bày các kết luận rút ra từ nghiên cứu, đưa ra một số khuyến nghị cho cơ quan quản l nhà nước về hoạt động ngân hàng, các ngân hàng thương mại, đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu cho các nghiên cứu tiếp theo

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Một số khái niệm liên quan đến nghiên cứu

 Ngân hàng nước ngoài (NHNNg) là tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân Tất cả các nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh này đều được ngân hàng nước ngoài đảm bảo.

Ngân hàng 100% vốn nước ngoài là ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam, với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng nước ngoài Đây là một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam, được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, trong đó ngân hàng nước ngoài phải sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ.

2.1.2 h nh hoản và r i ro th nh hoản (Liquidity and liquidity risk)

Theo Ủy ban Basel, thanh khoản đề cập đến khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn khả dụng cho các hoạt động kinh doanh, bao gồm chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và giao dịch vốn tại mọi thời điểm.

Theo Duttweiler (2009), thanh khoản được chia thành hai dạng: thanh khoản tự nhiên và thanh khoản nhân tạo Thanh khoản tự nhiên phát sinh từ các dòng lưu chuyển liên quan đến tài sản hoặc nợ của ngân hàng có thời gian đáo hạn quy định Trong khi đó, thanh khoản nhân tạo được tạo ra thông qua khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt trước thời điểm đáo hạn Thanh khoản cho phép công ty dễ dàng chuyển đổi một tài sản cụ thể thành tiền mặt bất kỳ lúc nào, miễn là thị trường vẫn chấp nhận các giao dịch liên quan đến chứng khoán.

Theo Duttweiler (2009), rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng thương mại không thể thanh toán đúng hạn hoặc phải huy động vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán Điều này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến mất khả năng thanh toán, gây ra những hậu quả không mong muốn cho ngân hàng.

2.1.3 tr th nh hoản (Liquidity reserve)

Theo Duttweiler (2009), để duy trì khả năng thanh toán, ngân hàng thương mại cần đảm bảo rằng tổng giá trị tài sản luôn lớn hơn các khoản nợ Nếu vốn cho vay không thu hồi được và có lỗ trong nghiệp vụ chứng khoán, giá trị tài sản sẽ giảm xuống dưới mức nợ, dẫn đến khả năng thanh toán bị mất Trong trường hợp này, ngân hàng có nguy cơ phá sản hoặc phải bán tài sản cho ngân hàng khác Duttweiler (2009) nhấn mạnh rằng hai nguồn dự trữ quan trọng mà các nhà quản trị ngân hàng cần chú ý là nguồn dự trữ sơ cấp và nguồn dự trữ thứ cấp để đảm bảo khả năng thanh khoản.

Dự trữ sơ cấp bao gồm ngân quỹ tiền mặt, tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương và tiền gửi ở các ngân hàng khác Những khoản dự trữ này được sử dụng theo quy định của Ngân hàng Trung ương nhằm đáp ứng nhu cầu tiền mặt bất thường của khách hàng và thực hiện các giao dịch thanh toán giữa các ngân hàng.

Dự trữ thứ cấp bao gồm các loại chứng khoán dễ chuyển đổi thành tiền mặt, như trái phiếu kho bạc và giấy chấp nhận trả tiền của ngân hàng Loại dự trữ này hỗ trợ cho dự trữ sơ cấp trong việc đáp ứng nhu cầu rút tiền, thanh toán giữa các ngân hàng và các khoản vay của khách hàng đã được dự kiến.

2.1.4 Kh ng hoảng hệ thống ngân hàng he b n ing system risis

Theo định nghĩa của IMF (1998), khủng hoảng ngân hàng xảy ra khi có hiện tượng rút tiền hàng loạt và sự lan rộng của các vụ phá sản ngân hàng.

Trang 10 gián đoạn việc chi trả các khoản nợ của họ, hoặc điều này buộc chỉnh phủ phải can thiệp vào hệ thống ngân hàng trên quy mô lớn

Theo Demirgüc-Kunt & Detregiache (1998) hệ thống ngân hàng khủng hoảng nếu xảy ra một trong các tiêu chí sau:

“ (i) Tỷ lệ nợ xấu trên tổng vốn cho vay trong hệ thống ngân hàng vƣợt quá 10

Chi phí cứu trợ ngân hàng tối thiểu cần đạt 2% GDP, trong khi giai đoạn cứu trợ có thể dẫn đến quốc hữu hóa ngân hàng quy mô lớn hoặc tình trạng rút tiền gửi ồ ạt Các biện pháp khẩn cấp như đóng băng tiền gửi, cho phép ngân hàng ngừng giao dịch và phát hành bảo lãnh chính phủ cũng có thể được áp dụng.

Theo Von Hagen & Ho (2007), khủng hoảng ngân hàng xảy ra khi nhu cầu về thanh khoản trên thị trường tiền tệ vượt quá mức cung.

2.1.5 ín d ng từ ngân hàng trung ương Credit from entr b n

Theo Điều 10 Luật Ngân hàng Nhà nước 2010, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia thông qua các công cụ như tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các quy định khác Với vai trò là người cho vay cuối cùng, Ngân hàng Nhà nước cung ứng tín dụng cho nền kinh tế qua các kênh như bơm ròng trên thị trường mở, cho vay bằng cầm cố giấy tờ có giá, chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay bằng cầm cố hồ sơ tín dụng và cho vay đặc biệt.

Tái cấp vốn, theo Điều 11 của Luật Ngân hàng Nhà nước 2010, là hình thức cấp tín dụng nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng thông qua các hình thức như cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, chiết khấu giấy tờ có giá, và các hình thức tái cấp vốn khác.

Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá là hình thức cho vay của

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng trên cơ sở cầm cố giấy

Trang 11 tờ có giá thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.(Thông tƣ Số: 17/2011/TT-NHNN) Đối tượng được vay là các tổ chức tín dụng đƣợc thành lập và hoạt động theo

Luật Các tổ chức tín dụng quy định về ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Quỹ tín dụng nhân dân trung ương và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, theo điều 3 của Thông tư 17/2011/TT-NHNN.

D LI U VÀ M HÌNH NGHI N CỨU

KẾT QUẢ NGHI N CỨU

KẾT LU N VÀ HÀM Ý CH NH S CH

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. 1: Mức độ thâm nhập của ngân hàng nước ngoài - Ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài đến rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng việt nam
Hình 1. 1: Mức độ thâm nhập của ngân hàng nước ngoài (Trang 14)
Bảng 2. 1: Tóm lược các nghiên cứu đo lường rủi ro thanh khoản - Ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài đến rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng việt nam
Bảng 2. 1: Tóm lược các nghiên cứu đo lường rủi ro thanh khoản (Trang 28)
Bảng 2. 3: Tóm tắt các nghiên cứu trước - Ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài đến rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng việt nam
Bảng 2. 3: Tóm tắt các nghiên cứu trước (Trang 39)
Bảng 4. 1: Thống kê mô tả các biến - Ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài đến rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng việt nam
Bảng 4. 1: Thống kê mô tả các biến (Trang 50)
Bảng 4. 2: Hệ số tư ng quan giữa các biến - Ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài đến rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng việt nam
Bảng 4. 2: Hệ số tư ng quan giữa các biến (Trang 53)
Bảng 4. 4: Tài sản và nguồn vốn liên ngân hàng của các ngân hàng - Ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài đến rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng việt nam
Bảng 4. 4: Tài sản và nguồn vốn liên ngân hàng của các ngân hàng (Trang 63)
Bảng A.2: Tài sản và vốn của các tổ chức tín dụng đến cuối năm 2014 - Ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài đến rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng việt nam
ng A.2: Tài sản và vốn của các tổ chức tín dụng đến cuối năm 2014 (Trang 77)
Bảng A. 3: Một số chỉ tiêu hoạt động của các TCTD năm 2014 - Ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài đến rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng việt nam
ng A. 3: Một số chỉ tiêu hoạt động của các TCTD năm 2014 (Trang 78)
Bảng B.1. Biến động lãi suất liên ngân hàng giai đoạn 2009 – 2014 - Ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài đến rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng việt nam
ng B.1. Biến động lãi suất liên ngân hàng giai đoạn 2009 – 2014 (Trang 80)
Bảng B.3: Lãi suất huy động phổ biến giai đoạn 2009-2014 - Ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài đến rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng việt nam
ng B.3: Lãi suất huy động phổ biến giai đoạn 2009-2014 (Trang 81)
Hình B. 1: Tỷ lệ cho vay trên huy động giai đoạn 2009 -2014 - Ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài đến rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng việt nam
nh B. 1: Tỷ lệ cho vay trên huy động giai đoạn 2009 -2014 (Trang 84)
Hình B.2: Chỉ số áp lực thị trường tiền tệ TB giai đoạn 2009-2014 - Ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài đến rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng việt nam
nh B.2: Chỉ số áp lực thị trường tiền tệ TB giai đoạn 2009-2014 (Trang 85)
Bảng B.5: Chỉ số áp lực thị trường giai đoạn 2009 – 2014 - Ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài đến rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng việt nam
ng B.5: Chỉ số áp lực thị trường giai đoạn 2009 – 2014 (Trang 85)
Bảng B.6: Biến động tỷ lệ tín dụng từ ngân hàng trung ư ng trên tổng tiền g i - Ảnh hưởng của ngân hàng nước ngoài đến rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng việt nam
ng B.6: Biến động tỷ lệ tín dụng từ ngân hàng trung ư ng trên tổng tiền g i (Trang 86)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w