CƠ SỞ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
Khái quát về nguyên vật liệu
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm NVL a Khái niệm
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là các đối tượng lao động được mua từ bên ngoài hoặc tự chế biến, phục vụ cho mục đích sản xuất và kinh doanh Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm mới và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất.
Sau mỗi chu trình sản xuất, nguyên vật liệu thường bị tiêu hao hoặc biến dạng, dẫn đến việc hình thành thực thể của sản phẩm cuối cùng.
- Giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
1.1.2 Phân loại kế toán NVL
Có nhiều tiêu thức để phân loại nguyên vật liệu nhưng thông thường kế toán sử dụng một số cả tiêu thức sau để phân loại nguyên vật liệu.
Nếu căn cứ theo tính nằng sử dụng có thể chia nguyên vật liệu ra thành các nhóm :
Nguyên liệu và vật liệu chính là các thành phần thiết yếu trong quá trình sản xuất, tạo nên thực thể vật chất của sản phẩm Chúng bao gồm cả nửa thành phẩm được mua ngoài để tiếp tục quy trình chế tạo và hoàn thiện sản phẩm cuối cùng.
Nguyên vật liệu phụ là những loại vật liệu không tạo thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Chúng có thể kết hợp với vật liệu chính để thay đổi màu sắc, mùi vị và hình dáng bên ngoài, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm Ngoài ra, nguyên vật liệu phụ còn hỗ trợ trong việc thực hiện quy trình chế tạo, đáp ứng nhu cầu công nghệ kỹ thuật, bảo quản, đóng gói và phục vụ cho quá trình lao động.
Nhiên liệu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất và kinh doanh, giúp đảm bảo hoạt động chế tạo sản phẩm diễn ra một cách bình thường Nhiên liệu có thể tồn tại dưới ba dạng: lỏng, rắn và khí.
- Vật tư thay thế: là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiệt bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những thành phần thiết yếu cho các dự án xây dựng Chúng bao gồm cả thiết bị cần lắp đặt và không cần lắp, cùng với các công cụ, khí cụ và vật liệu kết cấu cần thiết để hoàn thiện công trình Việc lựa chọn đúng loại vật liệu và thiết bị sẽ đảm bảo chất lượng và hiệu quả cho công việc xây dựng.
1.1.3 Yêu cầu quản lý NVL
- Ghi chép chính xác kịp thời số lượng, phẩm chất, quy cách và giá trị thực tế của NVL nhập xuất tồn.
- Mở các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết từng loại NVL theo đúng chế độ, phương pháp quy đinh.
- Kiểm tra việc thực hiện mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng NVL theo dự đoán, tiêu chuẩn, định mức tiêu hao.
Cung cấp thông tin chi tiết về tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu (NVL) là rất quan trọng để hỗ trợ công tác quản lý hiệu quả Định kỳ, cần tiến hành phân tích tình hình mua sắm, bảo quản và sử dụng NVL nhằm tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu suất hoạt động.
- Có hệ thống kho hàng để bảo quản NVL thiết bị cần thiêt để cân đo đong đếm.
1.1.4 Nhiệm vụ kế toán NVL
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp phản ánh đầy đủ kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất kho; kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Phân bổ giá trị hợp lý NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Đánh giá và ghi nhận chính xác số lượng cũng như giá trị nguyên vật liệu (NVL) tồn kho là rất quan trọng Việc này giúp phát hiện kịp thời tình trạng thừa, thiếu hoặc ứ đọng NVL kém phẩm chất Từ đó, doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh.
Các phương pháp tính giá
1.2.1 Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Việc tính giá nguyên vật liệu nhập kho phải tuân thủ nguyên tắc giá gốc Nguyên vật liệu trong kỳ nhập kho của doanh nghiệp có nguồn gốc đa dạng, và giá trị thực tế của từng loại vật liệu sẽ được xác định dựa trên nguồn nhập cụ thể.
1.2.1.1 Nguyên vật liệu mua ngoài
Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà có, thông thường mua của các nhà cung cấp.
Giá thực tế = Giá mua +
Chi phí phát sinh trong quá trình mua NVL
Các khoản thuế không được hoàn lại (nếu có)
Các khoảnchiết khẩu giảm giá
Giá mua thuộc loại chi phí liên đến từng đối tượng mua vào nên chi phí về giá mua được tập hợp trực tiếp cho từng đối tường.
Chi phí phát sinh trong quá trình mua NVL có thể liên quan đến một hay nhiều đối tượng mua vào.
+ Nếu loại chi phí này liên quan đến một đối tượng mua vào thì cũng tập hợp trực tiếp như chi phí giá mua
Khi chi phí thu mua liên quan đến nhiều đối tượng, như chi phí vận chuyển và bốc xếp hàng hóa, việc phân bổ chi phí cần thực hiện theo tiêu thức hợp lý như khối lượng, giá mua hoặc hệ số Ngoài ra, các khoản thuế không hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp cũng cần được lưu ý Đối với doanh nghiệp mua vật tư và hàng hóa để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, giá thực tế nhập kho sẽ không bao gồm VAT đầu vào.
Các khoản chiết khấu giảm giá là số tiền mà doanh nghiệp được trừ vào giá mua hàng do mua với số lượng lớn (chiết khấu thương mại) hoặc do hàng hóa không đạt tiêu chuẩn chất lượng và mẫu mã theo quy định.
1.2.1.2 Nguyên vật liệu tự gia công
Giá thực tế = Giá thực tế NVL xuất + Chi phí gia công
1.2.1.3 Vốn góp liên doanh bằng nguyên vật liệu
Giá thực tế = Giá do hợp đồng đánh giá lại + Chi phí liên quan
1.2.2 Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu (NVL) phục vụ cho sản xuất kinh doanh, kế toán cần xác định chính xác giá thực tế của NVL được sử dụng Việc tính giá NVL xuất kho có thể được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau.
1.2.1.4 Theo phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO)
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) dựa trên giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước Theo đó, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở đầu kỳ, trong khi giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ Hàng hóa sẽ được xuất theo thứ tự nhập, tức là xuất hết số hàng nhập trước trước khi đến số hàng nhập sau, dựa trên giá thực tế của từng lần nhập Do vậy, hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ phản ánh giá thực tế của vật liệu mua vào trong kỳ.
NVL Số lượng vật liệu xuất dùng thuộc số lượng từng lần nhập kho trước
Đơn giá thực tế của nguyên vật liệu (NVL) nhập kho theo từng lần nhập kho mang lại nhiều ưu điểm Nó cho phép tính toán ngay giá vốn hàng xuất kho, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán trong việc ghi chép các khâu tiếp theo Trị giá hàng bán do đó sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng, giúp chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm của tình hình hiện tại là doanh thu không tương xứng với các khoản chi phí hiện tại, bởi vì doanh thu này chủ yếu đến từ các sản phẩm đã có từ rất lâu.
1.2.1.5 Theo phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế của nguyên vật liệu trong kỳ được xác định dựa trên giá đơn vị bình quân của từng loại nguyên vật liệu được mua trong kỳ Giá trị trung bình có thể được tính theo từng thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
Giá trị nguyên vật liệu xuất trong kỳ được tính bằng cách nhân số lượng nguyên vật liệu trong kỳ với giá đơn vị bình quân Đơn giá bình quân có thể được xác định thông qua nhiều phương pháp, trong đó có phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Phương pháp tính giá trị vốn hàng hóa xuất kho vào cuối kỳ dựa trên giá nhập và lượng hàng tồn đầu kỳ Kế toán hàng tồn kho sẽ xác định đơn giá bình quân bằng cách cộng trị giá nguyên vật liệu tồn đầu kỳ với trị giá nguyên vật liệu nhập trong kỳ.
Số lượng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ cộng với số lượng nguyên vật liệu nhập trong kỳ giúp đơn giản hóa quy trình hạch toán, giảm nhẹ việc ghi chép chi tiết và không phụ thuộc vào tần suất nhập xuất của từng doanh điểm vật tư.
Nhược điểm của việc dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào kỳ cuối hạch toán là làm ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác Một trong những phương pháp có thể áp dụng là bình quân sau mỗi lần nhập.
Sau khi xảy ra lỗi trong việc nhập sản phẩm, vật tư hoặc hàng hóa, kế toán cần xác định lại giá trị thực tế của hàng tồn kho và tính toán đơn giá bình quân Đơn giá bình quân được xác định sau mỗi lần nhập sẽ là trị giá nguyên vật liệu tồn kho sau khi thực hiện nhập hàng.
Số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập Ưu điểm: Độ chính xác cao, đảm bảo tính kịp thời của kết toán.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
1.2.2.1 Theo phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này cho phép theo dõi chặt chẽ từng lô hàng nhập kho, giúp xác định rõ nguồn gốc nguyên vật liệu, thời gian nhập kho và giá cả nhập vào Khi xuất kho, kế toán chỉ cần nhân số lượng nguyên vật liệu với đơn giá của lô hàng tương ứng, đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý và ghi chép tài chính.
Phương pháp này chỉ được dùng được cho các nguyên vật liệu cụ thể. Ưu điểm : Xác định được ngay giá trị nguyên vật liệu khi xuất kho.
Nhược điểm của phương pháp này là doanh nghiệp cần theo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô nguyên vật liệu nhập và xuất kho Điều này không phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại nguyên vật liệu giá trị nhỏ và thường xuyên thực hiện nhiều nghiệp vụ nhập kho.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1 Phương pháp thẻ song song
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi nhận tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu theo số lượng Mỗi chứng từ sẽ được ghi một dòng trên thẻ kho, được mở cho từng loại nguyên vật liệu cụ thể Cuối tháng, thủ kho cần tổng hợp số liệu nhập, xuất và tính toán số lượng tồn kho cho từng loại nguyên vật liệu.
Tại văn phòng kế toán, việc quản lý nguyên vật liệu được thực hiện thông qua thẻ hoặc sổ chi tiết nguyên vật liệu Sổ chi tiết này có cấu trúc tương tự như thẻ kho, nhưng bổ sung thêm cột đơn giá, giúp phản ánh đầy đủ số lượng và giá trị của từng loại nguyên vật liệu.
Hàng ngày, kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ nhập – xuất vật liệu tại kho, sau đó ghi vào sổ (thẻ) chi tiết Định kỳ, cần kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết, đồng thời vào cuối tháng, tính toán số tồn kho và đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp Việc đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu và thẻ kho được thực hiện thông qua báo cáo tình hình biến động nguyên vật liệu từ thủ kho Ưu điểm của quy trình này là ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, giúp dễ dàng kiểm tra, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót, từ đó quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số lượng cũng như giá trị của từng loại nguyên vật liệu.
Việc ghi chép giữa kho và kế toán gặp phải nhược điểm là sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng và khối lượng công việc, dẫn đến khối lượng ghi chép quá lớn Hơn nữa, công việc thường dồn vào cuối tháng, làm giảm tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí lao động.
1.3.2 Phương pháp sô đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Giống phương pháp thẻ song song ở trên.
Trong phòng kế toán, không cần mở thẻ kế toán chi tiết mà chỉ cần sử dụng số đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị từng nguyên vật liệu theo từng kho Mỗi tháng, vào cuối tháng, sổ này sẽ được ghi chép dựa trên tổng hợp các chứng từ nhập xuất phát sinh, với mỗi loại nguyên vật liệu chỉ ghi một dòng Cuối tháng, cần đối chiếu số lượng nguyên vật liệu trên sổ chuyển với thẻ kho và kiểm tra số tiền với kế toán tổng hợp Ưu điểm của phương pháp này là giảm bớt khối lượng ghi chép, chỉ cần ghi một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm của hệ thống hiện tại là việc ghi chép gặp phải tình trạng trùng lặp về số lượng Công việc kế toán thường bị dồn lại vào cuối tháng, dẫn đến việc kiểm tra và đối chiếu giữa kho và phòng kế toán không được thực hiện thường xuyên trong suốt tháng.
Sổ KT chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp nhập – xuất- tồn vật liệu
Chứng từ xuất Chứng từ nhập
Việc ghi chép hàng ngày và thực hiện đối chiếu, kiểm tra là rất quan trọng Việc không ghi sổ trong tháng kế toán sẽ ảnh hưởng đến công tác quản lý và tính toán giá thành sản phẩm, dẫn đến những khó khăn trong việc theo dõi và kiểm soát hoạt động kinh doanh.
1.3.3 Phương pháp ghi sổ số dư
Tại kho, việc ghi chép sử dụng thẻ kho và sổ số dư là rất quan trọng để theo dõi số lượng tồn kho của từng loại nguyên vật liệu (NVL) Vào cuối tháng, sổ số dư sẽ được chuyển cho thủ kho để ghi nhận số lượng hàng tồn kho dựa trên dữ liệu từ thẻ kho.
Tại phòng kế toán, định kỳ kế toán kiểm tra và nhận chứng từ nhập xuất kho, tổng hợp số liệu theo giá trị nguyên vật liệu (NVL) và nhóm NVL Các thông tin này được ghi vào bảng nhập xuất và bảng kê lũy kế, và cuối tháng sẽ được ghi vào phần tổng hợp nhập xuất tồn kho Cuối tháng, kế toán sẽ tính giá trị NVL tồn kho từ sổ số dư của thủ kho, đảm bảo số liệu thành tiền khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp.
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
SSổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kế nhập Bảng kê xuất
Ghi chú hàng ngày giúp đối chiếu và kiểm tra thông tin một cách hiệu quả Việc ghi chép cuối cùng mang lại ưu điểm là giảm bớt khối lượng công việc, đồng thời đảm bảo tính chính xác nhờ vào quy trình kiểm tra định kỳ Điều này giúp công việc diễn ra đều đặn và hiệu quả trong suốt tháng.
Nhược điểm của việc theo dõi chỉ tiêu giá trị trong phòng kế toán là việc nắm bắt tình hình nhập xuất tồn của nguyên vật liệu trở nên khó khăn, vì cần phải kiểm tra trên thẻ kho Hơn nữa, việc đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng kê cũng gặp nhiều phức tạp, đặc biệt khi có sự chênh lệch xảy ra.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
- TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Kết cấu và nội dung các tài khoản
TK 151- Hàng mua đang đi đường
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng lũy kế xuất Bảng lũy kế nhập
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
TK 152 –Nguyên liệu, vật liệu
SVTH: BÙI THỊ KHÁNH HUYỀN 15
Trị giá hàng hóa , vật tư đã mua đi đường.
Trị giá hàng hóa , vật tư đã mau đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao thằng cho khách hang.
Trị giá hàng hóa , vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường
( chưa về nhập kho doanh nghiệp).
Giá trị thực tế của nguyên liệu và vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm mua ngoài, tự chế, thuê gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Trị giá thực tế của nguyên liệu và vật liệu xuất kho được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cho thuê, gia công chế biến, hoặc góp vốn là yếu tố quan trọng cần được xác định chính xác.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua.
Chiết khấu thương mại được hưởng khi mua nguyên liệu, vật liệu
Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Nhận vốn góp bằng NVL
Nhập kho NVL mua về
TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Xuất NVL dùng cho SXKD, XDCB
NVL gia công chế biến xong nhập kho
Xuất NVL thuê ngoài gia công chê biến
Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB NVL nhập khẩu ( nếu có)
NVL phát hiện thử khi kiểm kê chờ xử lý
NVL đã xuất dùng không hết nhập lại kho
Giá trị NVL ứ đọng không khi thanh lý, nhượng bán dùng ứứdodộngđộ\\\không
Xuất bán NVL dùng để mua lại phần vốn góp để
NVL hao hụt trong định mức
NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
TK 221, Xuất góp vốn vào công 222 ty con, công ty liên doanh, kiên kết bằng
Chiết khấu thương mại giảm giá hàng mua, trả lại hàng mua giảm
1.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Kết cấu và nội dung tài khoản
SVTH: BÙI THỊ KHÁNH HUYỀN 17
Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, tồn kho đầu kỳ ( theo kết quả kiểm kê).
Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu mua vào trong kỳ
Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu và vật liệu tồn kho cuối kỳ được thực hiện dựa trên kết quả kiểm kê Giá gốc của hàng hóa, nguyên liệu và vật liệu xuất sử dụng trong kỳ, cũng như giá trị gốc của hàng hóa xuất bán và hàng gửi đi bán, đều cần được ghi nhận chính xác để đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính.
Giá gốc nguyên liệu, vật liệu mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giá
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Kết chuyển trị giá thự tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán đánh giá lại và dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
1.4.1 Kế toán đánh giá lại NVL
Khi tiến hành đánh giá lại nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần thành lập hội đồng hoặc ban đánh giá Sau khi hoàn tất quá trình đánh giá, cần lập báo cáo đánh giá nguyên vật liệu Mọi chênh lệch đánh giá sẽ được ghi nhận trên sổ kế toán và phản ánh vào tài khoản 421 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản, dựa trên các chứng từ kế toán đã ghi.
Giá trị hàng mua trả lại
Giá trị thiếu hụt, mất mát
Nhận vốn góp bằng NVL
Giá trị NVL xuất dùng
Thuế TTĐB nhập khẩu ( nếu có)
Trị giá hàng mua (pp khấu trừ)
Kết chuyển NVL hàng hóa tồn kho cuối kỳ
Kết chuyển NVL hàng hóa tồn kho đầu kỳ
Sơ đồ 1.1: kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.4.2 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản chi phí dự tính nhằm bù đắp giá trị hàng tồn kho giảm xuống dưới giá trị ghi sổ kế toán Mục đích của việc lập dự phòng này là để phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng tồn kho trong báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán, đồng thời bù đắp thiệt hại do vật tư, sản phẩm và hàng hóa bị giảm giá Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa và thành phẩm tồn kho.
Nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Doanh nghiệp cần phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có bằng chứng xác thực cho thấy giá trị thuần có thể thực hiện được đã suy giảm so với giá gốc của hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện khi lập Báo cáo tài chính và cần phải được tính toán cho từng loại vật tư, dụng cụ tồn kho.
Khi lập Báo cáo tài chính, cần xác định khoản dự phòng giảm giá tồn kho dựa trên số lượng, giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hóa, cũng như các dịch vụ cung cấp dở dang.
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
Chênh lệch giảm do lý đánh giá tăng
Giảm nguồn vốn khi lý đánh giá giảm xử
TK 421-Chênh lệch đánh giá lại giá lại tài sản
Sơ đồ 1.2: kế toán đánh giá lại NVL
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần được lập ở cuối kỳ kế toán này phải lớn hơn khoản dự phòng hiện có trên sổ kế toán Sự chênh lệch này sẽ được ghi tăng vào dự phòng và đồng thời ghi tăng vào giá vốn hàng bán.
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được lập ở cuối kỳ kế toán này cần nhỏ hơn khoản dự phòng đang ghi trên sổ kế toán Nếu có sự chênh lệch nhỏ hơn, số chênh lệch này sẽ được hoàn nhập, ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
Các chứng từ cần thiết khi lập dự phòng:
- Các hóa đơn và chứng từ liên quan đến giá vốn hàng tồn kho.
- Biên bản thẩm định lại hàng tồn kho.
Cách xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Giá trị thực hiện thuần túy của
= Giá gốc của hàng tồn kho
- Dự phòng giảm giá HTK
Mức dự phòng cần lập năm tới cho HTK
= Số lượng HTK cuối niên độ
- Mức giảm giá của HTK
Hoàn nhập cuối năm chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số lập dự phòng đã lập kỳ trước
Dự phòng giảm giá hàng bán TK 632
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu
Số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập bổ sung cuối kỳ kế toán
Sơ đồ 1.3: kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV Tư vấn & Xây dựng Công nghiệp
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển tại công ty
2.1.1.1 Quá trình hình thành của công ty
Công ty TNHH MTV Tư vấn & Xây dựng công nghiệp Delta, được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0400469621, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp, chính thức hoạt động từ ngày 23 tháng 8 năm 2004.
- Tên công ty: Công ty TNHH MTV Tư vấn & Xây dựng Công nghiệp Delta
- Tên công ty viết bằng tiếng anh: DELTA ADVANCED ENGINEERING INDUSTRIAL CONSULTANCY & CONSTRUCTION COMPANNY LIMITED
- Tên doanh nghiệp viết tắt: D - TECH
- Loại hình pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Địa chỉ: Lô 17B2 – Đường Phần Lăng 18, Phường Hòa Khê, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng.
- Giám đốc: Phùng Văn Công
- Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng nhà các loại
- Hoàn thiện công trình xây dựng
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
- Lắp đặt hệ thống điện
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí
- Tư vấn giám sát xây dựng, xây lắp đường dây và trạm biến áp
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác
2.1.2 Bộ máy quản lý tại công ty TNHH MTV Tư vấn & Xây dựng Công nghiệp
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của công ty
2.1.2.2 Chức năng của từng bộ phận
Người đứng đầu công ty có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp Họ là đại diện pháp luật của công ty, ký kết các hợp đồng kinh tế và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Ký duyệt các báo cáo tài chính, chứng từ sổ sách.
- Quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan tới công ty như tài chính, nhân sự, đầu tư trong doanh nghiệp.
Ghi chép các nghiệp vụ phát sinh của công ty là nhiệm vụ quan trọng, yêu cầu tuân thủ các nguyên tắc kế toán theo quy định pháp lý của nhà nước Người thực hiện chế độ kế toán phải chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc công ty về tính chính xác và minh bạch của các số liệu tài chính.
- Giao dịch trực tiếp với ngân hàng và các cơ quan quản lý thuế, thực hiện đúng chế độ báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước.
- Quản lý toàn bộ chứng từ, tài liệu sổ sách kế toán và lưu trữ đúng quy định của nhà nước.
Phòng kế hoạch kỹ thuật
- Tiếp nhận hồ sơ , dự toán.
- Phân công cán bộ kỹ thuật giám sát, theo dõi công trình.
- Chỉ đạo công tác áp dụng kĩ thuật mới.
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất và tồn kho vật tư, đảm bảo cung cấp vật tư đúng theo kế hoạch và tiến độ thi công Đồng thời, phòng cũng thực hiện báo cáo vật tư theo quy định.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty THH MTV Tư vấn & Xây dựng
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
: Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ công việc
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Kế toán trưởng có trách nhiệm tổng hợp chứng từ và sổ chi tiết tài khoản từ các bộ phận khác để mở sổ cái, đồng thời lập báo cáo tài chính và thực hiện quyết toán năm theo quy định.
- Thường xuyên kiểm tra theo dõi việc mở sổ, ghi chép các nghiệp vụ kế toán phát sinh.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của phòng kế toán.
- Chịu trách nhiệm về toàn bộ số vật tư, máy móc, thiết bị, tài sản cố định hàng hóa do mình quản lý.
- Theo dõi tình hình nhập – xuất kho vật tư máy móc thiêt bị, tài sản cố định, hàng hóa hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm
- Có nhiệm vụ rút tiền gửi ngân hàng theo kế hoạch và theo nhu cầu của công ty.
- Đồng thời có nhiệm vụ thu chi bảo quản tiền mặt và phát lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
2.1.4 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Hệ thống tài khoản ké toán áp dụng
Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại công ty
Kỳ kế toán diễn ra từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm Cuối niên độ kế toán, các báo cáo tài chính sẽ được lập theo quy định hiện hành Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ).
Công ty áp dụng chế độ kể toán : thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ tài chính Hàng tồn kho :
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : Nguyên tắc giá gốc
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kiểm kê định kỳ
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
Chính sách khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) hiện tại áp dụng phương pháp đường thẳng, dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản Mức khấu hao được xác định phù hợp với thông tư 203/2009/TT-BTV ban hành ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính.
Công ty TNHH MTV Tư vấn & Xây dựng Công nghiệp Delta sử dụng hình thức ghi sổ kế toán "Nhật ký chung" thông qua phần mềm máy tính "Smart Pro".
Phần mềm kế toán Smart pro
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy
Sơ đồ 2.3 : Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy Trong đó: Nhập số liệu hàng ngày
Hằng ngày, kế toán sử dụng chứng từ gốc để nhập liệu vào phần mềm Kế toán Smart Pro, cập nhật thông tin vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, sổ chi tiết, sổ nhật ký chung và sổ cái Cuối năm, kế toán thực hiện bút toán phân bổ hoặc chi tiết và lập báo cáo tài chính.
Thực trạng về công tác kế toán NVL tại công ty TNHH MTV Tư vấn & Xây dựng Công nghiệp Delta
2.2.1 Tình hình chung về nguyên vật liệu tại công ty
2.2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu
NVL là nguồn lực lao động quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi tham gia vào hoạt động này, chúng sẽ bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Chứng từ kế toán Phần mềm kế toán
Công ty TNHH MTV Tư vấn & Xây dựng Công nghiệp Delta chuyên thầu về các công trình nên nguyên vật liệu ở đây chủ yếu là sắt, thép , xi măng ,….
2.2.1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
Phân loại nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu chính: Thép, gạch, xi măng, sắt
- Nhiên liệu: Dầu do, xăng cung cấp cho máy móc cho công trình.
- Phụ tùng thay thế: Các phụ tùng của máy móc như xăm, lốp, và các chi tiết phụ tùng của máy móc.
- Năng lượng : Điện sản xuất.
- Phế liệu thu hồi: Các đoạn sắt thép thừa không dùng trong quá trình thi công.
Đánh giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá NVL được tính như sau:
Giá thực tế = Giá mua +
Chi phí phát sinh trong quá trình mua NVL
Các khoản thuế không được hoàn lại ( nếu có)
Các khoản chiết khấu giảm giá (nếu có)
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Tại công ty, nguyên vật liệu xuất kho được tính toán theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, do sự trộn lẫn giữa nguyên vật liệu cũ và mới sau mỗi lần nhập kho.
Giá trị nguyên vật liệu xuất trong kỳ được tính bằng cách nhân số lượng nguyên vật liệu trong kỳ với giá đơn vị bình quân Để xác định trị giá nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, cần xem xét giá trị này trong bối cảnh tổng thể của quản lý nguyên liệu.
+ Trị giá NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
+ Số lượng NVL nhập trong kỳ
2.2.2 Thủ tục quản lý nhập – xuất nguyên vật liệu tại công ty
Khi nguyên vật liệu được chuyển đến kho, kế toán cần thực hiện thủ tục nhập kho Trước khi tiến hành nhập kho, việc kiểm tra số lượng, loại và chất lượng của nguyên vật liệu là rất quan trọng Sau khi kiểm tra, kế toán vật tư sẽ dựa vào hóa đơn của người bán để lập phiếu nhập kho, bao gồm 03 liên.
- Người giao hàng sẽ mang phiếu nhập kho đến kho để nhập nguyên vật liệu.
- Sau khi nhập kho, thủ kho sẽ ký nhận hàng vào phiếu nhập kho, và lưu lại 01 liên và ghi thẻ kho
Thủ kho định kỳ chuyển phiếu nhập kho nguyên vật liệu đã ký cho phòng kế toán để ghi sổ chi tiết vật tư Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng với thẻ kho nhằm lập bảng chi tiết Dữ liệu từ bảng tổng hợp chi tiết sẽ được sử dụng để kiểm tra với số liệu trên sổ cái TK 152.
Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu kế toán cần dựa vào kế hoạch và nhu cầu sản xuất Khi phân xưởng cần nguyên vật liệu, phải lập phiếu xin lĩnh vật tư Sau khi giám đốc phê duyệt, phòng kế toán sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho.
Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào phiếu xuất gồm 02 liên:
- Liên 01: Lưu ở phòng kế toán
- Liên 02: Thủ kho sử dụng để ghi thẻ kho
2.2.3 Kế toán nguyên vật liệu tại công ty
Kế toán sử dụng TK 152 – Nguyên vật liệu để phản ánh giá trị và tình hình biến động tăng , giảm của NVL trong kho của doanh nghiệp.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng tài khoản đối ứng như
2.2.3.3 Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết VTHH ( thẻ kho) TK 152
- Sổ tổng hợp xuất nhập tồn kho
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung a Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty
Minh họa 1: Ngày 31/12/2020 Công ty TNHH Ngọc Linh giao 1 lô NVL theo hóa đơn 0000684 có giá bán chưa thuế 1.350.000.000 đồng ( thuế suất 10%)
Sổ kế toán chi tiết
Kế toán lên phiêu nhập kho
Minh họa 03: Công ty TNHH MTV Tư vấn & Xây dựng Công nghiệp Delta xuất kho 1 lô nguyên vật liệu theo HĐ: 0000684 với giá bán 1.350.000.000 đồng
Vào ngày 05/12/2020, công ty TNHH xây dựng và thương mại Tiến Thịnh Ban Mê đã bán một lô nguyên vật liệu (NVL) theo hóa đơn số 0000232 với giá 84.545.454 đồng chưa bao gồm thuế, áp dụng thuế suất 10%.
Kế toán lên phiếu nhập kho
Căn cứ vào HĐ: 0000232, kế toántheo dõi lên sổ chi tiết nguyên vật liệu
Sổ chi tiết của Cát Xây ( Thẻ kho)
Căn cứ vào HĐ: 0000232, kế toán theo dõi lên sổ chi tiết nguyên vật liệu
Sổ chi tiết của Xi măng Visai PCB 40 ( Thẻ kho) b Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Căn cứ vào HĐ số 079/12 : Kế toán theo dõi lên sổ Nhật ký chung
Căn cứ vào chứng từ gốc : kế toán theo dõi TK 152 – Nguyên vật liệu
Sổ cái TK 152 – Nguyên vật liệu
NHẬN XÉT VÀ KIẾN ĐỊNH VỀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV TƯ VẤN & XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP DELTA
Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH MTV Tư vấn & Xây dựng Công nghiêp Delta
Tư vấn & Xây dựng Công nghiêp Delta
Về tổ chức công tác kế toán:
- Bộ máy kế toán công ty xây dựng một cách khoa học, gọn nhẹ phụ hợp với đạc điểm kinh doanh của công ty
Quản lý ghi chép số liệu công ty một cách đơn giản và gọn nhẹ giúp phản ánh trung thực tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời nhanh chóng xử lý các nghiệp vụ phát sinh.
Hệ thống sổ sách của công ty được duy trì đầy đủ theo quy định, với việc in ấn vào cuối tháng giúp kiểm tra và chỉnh sửa sai sót kịp thời Chứng từ được sắp xếp gọn gàng và hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm, quản lý và đối chiếu, từ đó giảm thiểu tình trạng sai sót và mất mát.
Về tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty
Để đảm bảo tiến độ công trình, việc mua nguyên vật liệu chính diễn ra một cách chặt chẽ, cụ thể và đúng kế hoạch.
- Chứng từ sổ sách ghi chép thường xuyên, đầy đủ dễ dàng cho việc quản lý đối chiếu theo dõi nguyên vật liệu
Các chứng từ phải được sử dụng đúng theo quy định của Thông tư 133 để đảm bảo tính hợp lệ Quy trình luân chuyển chứng từ nhập – xuất nguyên vật liệu được thiết lập đơn giản nhằm giảm thiểu tình trạng thất thoát.
Bên cạnh những kết quá của công tác kế toán NVL ở công ty thì vẫn tồn tại những hạn chế cần tiến hành hoàn hiện :
- Ở công ty TNHH MTV Tư vấn & Xây dựng Công nghiệp Delta chưa có sổ điểm danh các loại vật tư và phiếu đề nghị nhập – xuất vật tư.
Khi mua nguyên vật liệu cho công trình thi công, kế toán thường chưa thực hiện thủ tục nhập kho mà chuyển thẳng đến công trình Điều này dẫn đến việc kế toán không thể theo dõi ngay lập tức, mà phải chờ đợi chứng từ đầy đủ từ công trình trước khi tiến hành nhập kho, gây ra nguy cơ thiếu sót trong quá trình hạch toán.
- Về việc trích lập dự phòng giảm giá NVL, kế toán không trích lập các khoản dự phòng nào.
- Vật liệu công ty chủ yếu là mua ngoài nên chịu biến động nhiều về giá , rủi ro trong lúc vận chuyển.
Công ty TNHH MTV Tư vấn & Xây dựng Công nghiệp Delta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển Sự thành công này một phần lớn nhờ vào việc quản lý bộ máy tổ chức chặt chẽ, với các phòng ban được phân công rõ ràng và phối hợp hiệu quả.
Sau 1 tháng thực tập công ty TNHH MTV Tư vấn & Xây dựng Công nghiệp Delta, em có điều kiện áp dụng lý thuyết vào thực tiễn kế toán nguyên vật liệu Em có nhận xét như sau
Các hình thức tổ chức công ty, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán nguyên vật liệu, yêu cầu xử lý chứng từ và ghi chép chi tiết một cách chính xác Kế toán cần thường xuyên kiểm tra và đối chiếu để phát hiện và điều chỉnh kịp thời các sai sót Việc lưu trữ sổ sách và chứng từ một cách cẩn thận giúp dễ dàng truy xuất khi cần thiết cho việc báo cáo.
Với sự phát triển của doanh nghiệp, công tác kế toán ngày càng được cải thiện và hoàn thiện hơn trong việc quản lý và điều hành, đồng thời đáp ứng tốt yêu cầu hạch toán của tổ chức.
Ngoài ra đội ngũ nhân viên có năng lực, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Một số đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện tình hình kế toán nguyên vật liệu
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV Tư vấn & Xây dựng công nghiệp Delta, tôi nhận thấy công tác kế toán của công ty có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số nhược điểm Dưới đây là một số ý kiến của tôi nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công ty.
Để đảm bảo công tác kế toán của công ty không bị sai sót, cần lưu trữ dữ liệu trên nhiều tệp khác nhau nhằm tránh mất mát thông tin Ngoài ra, việc bảo trì máy tính định kỳ là rất quan trọng để ngăn ngừa hư hỏng và bảo vệ hệ thống khỏi virus xâm nhập.
Thứ hai: Cần lập sổ điểm danh vật tư và phiếu đề nghị nhập – xuất vật tư để dễ dàng theo dõi vật tư
Khi thu mua nguyên vật liệu, cần thực hiện theo từng bước cụ thể Kế toán tham khảo giá và được giám đốc phê duyệt, sau đó lập các chứng từ liên quan để gửi cho nhà cung cấp Điều này giúp đảm bảo đúng số lượng, tránh sai sót và không làm chậm tiến độ thi công.
Kế toán công ty cần ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ nhập – xuất nguyên vật liệu tại công trình để xác định giá trị công trình một cách chính xác Đồng thời, kế toán cũng nên lập kế hoạch kiểm kê định kỳ nguyên vật liệu vào cuối tháng hoặc mỗi quý nhằm tránh tình trạng phát hiện thiếu hoặc thừa nguyên vật liệu mà không rõ nguyên nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Điều này đồng nghĩa với việc tiết kiệm chi phí đầu vào nhằm hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, đặc biệt đối với các doanh nghiệp xây dựng, nơi vật tư chiếm tỷ trọng lớn Để giảm chi phí và tăng lợi nhuận, kế toán cần theo dõi chặt chẽ và hợp lý quy trình thu mua, nhập – xuất nguyên vật liệu.
Công ty TNHH MTV Tư vấn & Xây dựng Công nghiệp Delta đã thực hiện chỉ đạo nghiêm ngặt trong việc áp dụng các phương pháp hạch toán theo quy định của Nhà nước.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tốt nghiệp, em nhận thấy rằng thời gian hạn chế và những thiếu sót trong kiến thức thực tiễn đã ảnh hưởng đến chất lượng trình bày và đánh giá của mình Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy cô giáo và cán bộ nhân viên phòng kế toán để cải thiện chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn cô Hồ Thị Phi Yến và các thành viên phòng Kế toán của Công ty đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, ngày tháng năm 2021
1 Các khóa luận , chuyên đề của anh (chị ) khóa trước
- Trang web của bộ tài chính
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2021 (ký tên, đóng dấu)
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2021 (Xác nhận của giảng viên)