NỘI DUNG
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1 Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ, còn được biết đến với tên gọi “Phương pháp thảo luận nhóm” hay “Phương pháp dạy học hợp tác”, là một phương pháp giáo dục trong đó học sinh được chia thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm chịu trách nhiệm về một mục tiêu chung Các thành viên trong nhóm thực hiện nhiệm vụ riêng biệt, nhưng các hoạt động cá nhân này được tổ chức lại để liên kết chặt chẽ với nhau, nhằm đạt được mục tiêu chung của nhóm.
Khi sử dụng phương pháp dạy học này, lớp được chia thành những nhóm từ
Trong quá trình học tập, các nhóm từ 4 đến 6 người có thể được chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định tùy theo mục đích yêu cầu Những nhóm này có thể được duy trì ổn định trong suốt các tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động cụ thể Các thành viên trong nhóm sẽ được giao cùng một nhiệm vụ hoặc các nhiệm vụ khác nhau để đảm bảo sự tương tác và phát triển kỹ năng.
Cấu tạo của một hoạt động nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc một tiết, một buổi…)
Bước 1: Làm việc chung cả lớp
Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận hoặc nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm.
Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần)
Bước 2: Làm việc theo nhóm
Phân công trong nhóm, từng các nhân làm việc độc lập.
Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
Cử đại diện trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
Trong bước 3, đại diện các nhóm sẽ trình bày kết quả thảo luận của mình trước lớp Các nhóm khác sẽ chú ý lắng nghe, đưa ra câu hỏi, bình luận và bổ sung ý kiến Cuối cùng, giáo viên sẽ tổng kết, nhận xét và đưa ra vấn đề cho bài học tiếp theo.
- Học sinh học cách cộng tác trên nhiều phương diện.
Học sinh có cơ hội bày tỏ quan điểm cá nhân và lắng nghe ý kiến từ bạn bè trong nhóm và lớp Qua việc trao đổi và thảo luận về những quan điểm khác nhau, các em sẽ cùng nhau tìm ra giải pháp tối ưu cho nhiệm vụ được giao.
Không khí thảo luận cởi mở giúp học sinh, đặc biệt là những em nhút nhát, trở nên tự tin hơn Các em học cách trình bày ý kiến và lắng nghe phản hồi từ bạn bè, từ đó dễ dàng hòa nhập vào cộng đồng nhóm Điều này không chỉ tạo sự tự tin mà còn kích thích hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
- Vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội của học sinh thêm phong phú; kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác của học sinh được phát triển.
Một số học sinh, vì tính nhút nhát hoặc lý do khác, không tham gia vào các hoạt động nhóm Nếu giáo viên không phân công hợp lý, chỉ một vài học sinh khá sẽ tham gia, trong khi những học sinh khác sẽ không hoạt động.
- Ý kiến các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thẫn gay gắt với nhau.
- Thời gian có thể bị kéo dài.
Trong những lớp học có sĩ số đông hoặc không gian chật hẹp, việc tổ chức các hoạt động nhóm trở nên khó khăn do bàn ghế không dễ di chuyển Hơn nữa, khi có tranh luận, lớp học có thể trở nên ồn ào, gây ảnh hưởng đến các lớp học khác.
1.5 Các cách thành lập nhóm
Có nhiều phương pháp để thành lập nhóm dựa trên các tiêu chí khác nhau, và không nên chỉ áp dụng một tiêu chí duy nhất cho toàn bộ năm học Một số tiêu chí phổ biến để thành lập nhóm bao gồm:
1 Các nhóm gồm những người tự nguyện, chung mối quan tâm.
4 Các nhóm với những đặc điểm chung.
5 Các nhóm cố định trong một thời gian dài.
6 Nhóm có học sinh khá, giỏi hỗ trở học sinh yếu kém.
7 Phân chia theo năng lực học tập khác nhau.
8 Phân chia theo các dạng học tập.
9 Nhóm với các bài tập khác nhau.
10 Phân chia học sinh nam và nữ.
Năng lực hợp tác là những kĩ năng và kĩ xảo cần thiết cho khả năng tương tác giữa cá nhân và tập thể trong tổ chức, quản lí và thực hiện hoạt động nhóm một cách hiệu quả Năng lực này bao gồm tri thức, kĩ năng, thái độ và giá trị hợp tác Chương trình giáo dục phổ thông đã xác định năng lực hợp tác là một trong những năng lực cốt lõi mà học sinh cần có, thể hiện qua khả năng làm việc hiệu quả trong mối quan hệ với tập thể và trong sự hỗ trợ lẫn nhau để đạt được mục tiêu chung.
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh là việc làm cần thiết góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
Các thành tố của năng lực hợp tác gồm:
Xác định được mục đích và phương thức hợp tác.
Xác định được các hoạt động của bản thân.
Biết được khả năng của những người mình cùng hợp tác.
Thuyết phục người khác cùng hoàn thành công việc. Đánh giá được hoạt động của cả nhóm và của bản thân.
Rút ra bài học kinh nghệm sau khi hoạt động nhóm.
Cụ thể “Chuẩn đầu ra” về năng lực hợp tác của học sinh trung học phổ thông.
Bảng 1 Thành tố Tiêu chí chất lượng hành vi
Xác định được mục đích và lựa chọn phương thức hợp tác.
Xác định mục đích hợp tác Xác định được phương thức hợp tác
Xác định được trách nhiệm và các hoạt động mà bản thân có thể đảm nhiệm.
Xác định được trách nhiệm của bản thân
Xác định được khả năng đóng góp của bản thân
Xác định được nhu cầu và khả năng của những người cùng hợp tác.
Xác định được khả năng của các thành viên trong nhóm
Phân công nhiệm vụ của các thành viên phù hợp
Tổ chức thuyết phục người khác cùng hoàn thành công việc.
Thực hiện tốt nhiệm vụ của bản thân
Theo dõi, đưa ra nhận xét và giúp đỡ các thành viên khác trong nhóm
Rút kinh nghiệm và đánh giá kết quả thực hiện cá nhân là rất quan trọng trong quá trình hợp tác Học sinh cần tự rút kinh nghiệm từ sự hợp tác của bản thân và đóng góp ý kiến cho nhóm Để đánh giá năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học, cần căn cứ vào các thành tố năng lực và chỉ số tiêu chí chất lượng hành vi Việc xây dựng khung tiêu chí và mã hóa dưới dạng điểm sẽ giúp giáo viên và học sinh dễ dàng đánh giá lẫn nhau (xem bảng 2).
Tiêu chí Điểm tối đa
Chủ động xung phong nhận nhiệm vụ 1
Không xung phong nhưng vui vẻ nhận nhiệm vụ được giao
Miễn cưỡng khi nhận nhiệm vụ được giao 0.5
Từ chối nhận nhiệm vụ 0
2 Tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm
Hăng hái bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm.
Tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch hoạt động nhưng đôi lúc chưa chủ động
0.75 Ít tham gia ý kiến xây dựng kế hoạt hoạt động nhóm 0.5 Không tham gia ý kiến xây dựng hoạt động nhóm 0
Biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi người trong nhóm
1 Đôi lúc chưa biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của các thành viên khác trong nhóm
Chưa biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của các thành viên khác trong nhóm
Không lắng nghe và tôn trọng ý kiến của các thành viên khác trong nhóm.
3 Thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ giúp đỡ các thành viên khác
Cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của bản thân đồng thời chủ động hỗ trợ các thành viên khác trong nhóm
Cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của bản thân nhưng chưa chủ động hỗ trợ các thành viên khác
Cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của bản thân nhưng chưa hỗ trợ các thành viên khác
Không cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của bản thân và không hỗ trợ thành viên khác
4 Tôn trọng quyết định chung
Luôn tôn trọng quyết định chung của cả nhóm 2 Đôi khi chưa tôn trọng quyết định chung của cả nhóm 1
Nhiều khi chưa tôn trọng quyết định chung của cả nhóm
Không tôn trọng quyết định chung của cả nhóm 0
Có sản phẩm tốt theo yêu cầu đề ra và đảm bảo đúng thời gian
Có sản phẩm tốt nhưng chưa đảm bảo thời gian 1
Có sản phẩm tương đối tốt theo yêu cầu đề ra nhưng chưa đảm bảo đúng thời gian
Sản phẩm không đạt yêu cầu 0
6 Trách nhiệm với kết quả làm việc chung
Tự giác chịu trách nhiệm về sản phẩm chung là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và hiệu quả công việc Khi được yêu cầu, mức độ chịu trách nhiệm về sản phẩm chung là 0.75, cho thấy sự sẵn sàng trong việc đảm nhận vai trò này Tuy nhiên, nếu chưa sẵn sàng, mức độ chịu trách nhiệm chỉ đạt 0.5, và trong trường hợp không chịu trách nhiệm, mức độ này sẽ là 0 Việc xác định rõ ràng mức độ chịu trách nhiệm sẽ giúp nâng cao hiệu suất làm việc và tạo ra sản phẩm tốt hơn.
- Nếu và tất cả các tiêu chí từ (1) đến (6) đạt từ 70% tổng điểm của từng tiêu chí thì học sinh được đánh giá có năng lực hợp tác: Tốt.
- Nếu và tất cả các tiêu chí từ (1) đến (6) đạt từ 50% tổng điểm của từng tiêu chí thì học sinh được đánh giá có năng lực hợp tác: Khá.
Nếu tất cả các tiêu chí từ (1) đến (6) đạt từ 50% tổng điểm của từng tiêu chí, học sinh sẽ được đánh giá có năng lực hợp tác ở mức bình thường.
- Nếu thì học sinh được đánh giá không có năng lực hợp tác.
3 Kĩ năng làm việc nhóm
Kỹ năng làm việc nhóm là khả năng tương tác hiệu quả giữa các thành viên, giúp phát triển tiềm năng và năng lực của từng cá nhân, từ đó nâng cao hiệu quả công việc chung.
4 Ý nghĩa của làm việc nhóm
- Quản lí và kiểm soát công việc.
- Giải quyết vấn đề và ra quyết định.
- Thu thập thông tin và các ý tưởng.
- Phối hợp, tăng cường sự tham gia và cam kết.
- Đàm phán và giải quyết xung đột.
- Thỏa mãn nhu cầu quan hệ xã hội và tăng cường ý thức về bản thân trong các mối quan hệ với những người khác.
- Nhận được sự giúp đỡ trong việc thực hiện mục tiêu cụ thể.
- Chia sẻ, thông cảm khi cùng tạo nên một thành quả lao động cụ thể.
5 Các giai đoạn hình thành và phát triển nhóm làm việc hiệu quả
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá nhóm làm việc hiệu quả.
- Giai đoạn lập kế hoạch.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
Chúng tôi đã tiến hành điều tra để đánh giá thực trạng nhu cầu, động cơ và hứng thú làm việc nhóm của học sinh, cũng như mức độ hiểu biết của họ về năng lực hợp tác nhóm.
53 giáo viên và 123 học sinh của 3 lớp 10A3, 10A6 và 10A8 (trường THPT Nghi Lộc 5) thông qua phiếu điều tra và nhận được kết quả sau:
Phân tích kết quả điều tra
Tầm quan trọng của hoạt động nhóm.
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng
GV HS GV HS GV HS GV HS
Mặc dù khái niệm năng lực hợp tác đã được nhiều giáo viên và học sinh hiểu rõ, việc thực hiện làm việc nhóm trong lớp học vẫn còn hạn chế và không thường xuyên Kết quả khảo sát cho thấy 73,3% giáo viên và 72,6% học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
“rất cần thiết” 22,7% cho là “cần thiết”. Đánh giá biểu hiện kĩ năng hợp tác trong làm việc nhóm như sau:
Không bao giờ: 1 điểm; Thỉnh thoảng: 2 điểm; Thường xuyên: 3 điểm; Rất thường xuyên: 4 điểm
Mức độ biểu hiện Giáo viên Học sinh Tổng hợp Điểm TB
1 Kĩ năng diễn đạt ý kiến của mình mạch lạc, rõ ràng, thuyết phục
2 Kĩ năng nghe và tóm tắt chính xác ý kiến của người khác 2,42 8 2,58 7 2,51 8
3 Kĩ năng trao đổi thống nhất ý kiến hoặc chấp nhận ý kiến 2,98 2 2,68 3 2,83 2
4 Kĩ năng nghe và nhận xét ý kiến của người khác 3,22 1 2,71 1 2,96 1
5 Kĩ năng bày tỏ sự ủng hộ 2,77 5 2,66 4 2,7 5
6 Kĩ năng yêu cầu sự giúp đỡ hay giải thích khi cần thiết 2,44 7 2,59 6 2,52 7
7 Kĩ năng khuyến khích, động viên sự tham gia của người khác 2,8 4 2,69 2 2,73 4
8 Kĩ năng kiềm chế bực tức 2,54 6 2,64 5 2,58 6
9 Kĩ năng xử lí bất đồng hợp lí, tế nhị 2,35 9 2,43 9 2.39 9
10 Kĩ năng phản đối một cách nhẹ nhàng, không chỉ trích 1,96 10 2,27 10 2,12 10
Bảng 1: Đánh giá về biểu hiện kĩ năng hợp tác của học sinh
Bảng số liệu chỉ ra rằng điểm trung bình đánh giá kỹ năng hợp tác không có sự chênh lệch lớn, cho thấy những kỹ năng này được thể hiện trong quá trình hoạt động nhưng chỉ đạt mức “trung bình” hoặc “thấp”.
Trong các kỹ năng giao tiếp, "Kỹ năng nghe và nhận xét ý kiến của người khác" được xếp hạng cao nhất, cho thấy tầm quan trọng của việc lắng nghe trong giao tiếp Tiếp theo, "Kỹ năng trao đổi thống nhất ý kiến hoặc chấp nhận ý kiến trái ngược" đứng thứ hai, nhấn mạnh khả năng thỏa hiệp và chấp nhận đa dạng trong ý kiến Đứng thứ ba là "Kỹ năng diễn đạt ý kiến của mình mạch lạc, rõ ràng, thuyết phục", cho thấy sự cần thiết trong việc truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả Cuối cùng, "Kỹ năng động viên khuyến khích sự tham gia của người khác" xếp thứ tư, phản ánh vai trò quan trọng của việc khuyến khích sự tham gia trong giao tiếp.
Năng lực hợp tác của học sinh hiện đang ở mức thấp, chỉ thể hiện ở mức độ thỉnh thoảng Do đó, cần thiết phải áp dụng các biện pháp phù hợp để phát triển năng lực này cho học sinh.
Chúng tôi tiến hành phân tích những thuận lợi, khó khăn để tìm nguyên nhân của thực trạng.
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình và tâm huyết với nghề tạo ra môi trường học tập tích cực Việc xử lý tình huống trên lớp một cách hiệu quả giúp học sinh tương tác và phát huy tính năng động của bản thân.
Học sinh thể hiện sự mạnh dạn, tự tin và nhanh nhẹn trong các hoạt động, luôn tuân thủ lời dạy của thầy cô Nhờ đó, khi có các hoạt động được tổ chức, các em tham gia một cách nhiệt tình, mang lại hiệu quả cao.
Phụ huynh học sinh chủ yếu làm nông và công nhân, nên ý thức về việc dạy kỹ năng cho con em còn hạn chế, gây khó khăn trong việc phối hợp Một số học sinh có tư tưởng ích kỷ, chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân mà không chú ý đến lợi ích tập thể Họ thường chỉ tập trung vào việc hoàn thành nhiệm vụ để nhận phần thưởng cho riêng mình Việc thay đổi tư tưởng này không phải là điều dễ dàng và cần thời gian.
Phương pháp dạy học nhóm gặp nhiều hạn chế do không gian lớp học chật hẹp và thời gian tiết học có giới hạn Giáo viên thường phải tốn nhiều thời gian chuẩn bị đồ dùng và thiết kế nhiệm vụ, và chỉ khi học sinh quen thuộc với hoạt động này mới đạt được kết quả tốt Điều này khiến giáo viên ngần ngại trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, dẫn đến nhiều hoạt động nhóm chỉ mang tính hình thức và không phù hợp với nội dung bài học, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả học tập Trong các hoạt động nhóm, có thể xảy ra tình trạng học sinh lãng phí thời gian vào những vấn đề không liên quan hoặc một số học sinh lãnh đạo nhóm theo cách độc đoán.
Việc đánh giá học sinh một cách công bằng thường gặp khó khăn, và một số em có thể cảm thấy không thoải mái khi bị đánh giá dựa trên nỗ lực của nhóm cũng như sự bình xét từ bạn bè.
GIẢI PHÁP
Giải pháp 1: Rèn luyện kỹ năng cá nhân trong làm việc nhóm
- Giúp học sinh nắm bắt vấn đề, thu thập thông tin qua đó nâng cao khả năng tương tác qua lại trong nhóm.
- Phản ánh sự tôn trọng (xây dựng) ý kiến giữa các thành viên.
- Tạo ra sự liên kết cảm xúc giữa người nói và người nghe.
- Hạn chế và cũng là giải quyết xung đột hiệu quả, tạo dựng những mối quan hệ tốt đẹp.
1.1.2 Cách thực hiện: Rèn luyện cho học sinh một số nguyên tắc
- Tập trung vào cuộc giao tiếp:
+ Không làm việc riêng trong quá trình họp nhóm hay làm việc nhóm.
+ Tuyệt đối không được ngắt lời:
Khi các nhóm hoặc các thành viên khác trình bày, nếu học sinh có ý kiến thì chỉ khi trình bày xong mới được phát biểu.
- Thấu hiểu khi lắng nghe:
Yêu cầu một thành viên bất kì trong các nhóm nhắc lại một phần nội dung của người báo cáo.
Giáo viên đặt câu hỏi nằm trong nội dung báo cáo, yêu cầu một thành viên bất kì trả lời.
Ví dụ 1 Sau khi một nhóm báo cáo về định lí về dấu của tam thức bậc hai:
Các nhóm còn lại nêu câu hỏi cho nhóm báo cáo.
Giáo viên đặt câu hỏi cho một học sinh bất kì:
* Dấu của tam thức bậc hai phụ thuộc vào dấu các yếu tố nào?
* Dấu của tam thức bậc hai trong hai trường hợp “ ” và “ ” có gì giống và khác nhau.
Cho điểm về nội dung và thuyết trình của người báo cáo.
Trong ví dụ này, chỉ có thể trả lời các câu hỏi trên khi lắng nghe thật sự, khi thấu hiểu được nội dung.
- Không phán xét và áp đặt đối phương.
Khi học sinh bày tỏ ý kiến phản đối, giáo viên đóng vai trò là người điều hòa, giúp phân tích và làm rõ mục đích chung Qua đó, giáo viên hỗ trợ học sinh hạn chế cái tôi trong giao tiếp, từ đó giúp họ thực sự hiểu và đồng cảm với quan điểm của người khác.
Đặt câu hỏi là một cách hiệu quả để thể hiện sự chú ý và quan tâm trong cuộc họp Khi bạn đặt câu hỏi, điều này không chỉ giúp người khác nhận thấy rằng bạn đang theo dõi cuộc thảo luận mà còn khuyến khích họ chia sẻ thêm thông tin Việc này tạo ra một môi trường giao tiếp tích cực và làm tăng sự tương tác trong nhóm.
Sau khi mỗi nhóm hoàn thành phần trình bày hoạt động nhóm, giáo viên khuyến khích các nhóm khác đặt câu hỏi cho đại diện báo cáo Một số câu hỏi gợi ý có thể được đưa ra để thúc đẩy thảo luận và trao đổi ý kiến giữa các nhóm.
1 Câu hỏi liên quan đến nội dung: Theo bạn khi nào thì phương trình có hai nghiệm?
3 Bạn nói thật truyền cảm Hãy cho mình xin một chút bí quyết?
Thể hiện mình đang lắng nghe bằng ngôn ngữ hình thể thông qua các biểu cảm: Ngạc nhiên, gật đầu, tròn mắt phân vân,… Đối mặt: Nhìn người nói
Cử chỉ, tư thế: Ngồi ngay ngắn, lưng thẳng, đầu hơi hướng về phía người nói….
Trong quá trình dạy giáo viên luôn nhắc nhở học sinh để rèn luyện thái độ này.
- Đưa ra ý kiến các nhân Đưa ra những nhận xét và góp ý thì đối phương sẽ cảm thấy hứng thú và mở lòng chia sẻ nhiều hơn.
Ví dụ 3 Sau khi nhóm trình bày nội dung báo cáo
Giáo viên yêu cầu các nhóm nêu nhận xét và đưa ra góp ý để phần trình bày được hoàn thiện
Giáo viên hướng dẫn: Đối với hình thức:
Trình bày khoa học chưa?
Màu sắc hợp lí không?
Chữ viết đủ to chưa? Các đường kẻ có thẳng không?
Chữ viết đúng, đẹp chưa? Đối với nội dung:
Nên đưa thêm nội dung nào?
Nên bớt nội dung nào? Đối với trình bày:
Nếu nhóm đưa ra được nhận xét đúng và có ý kiến hay sẽ được cộng điểm vào kết quả cuối cùng.
Tác động và phản ánh kĩ năng đối thoại, tranh luận giữa các thành viên trong nhóm, giữa các nhóm với nhau.
- Nguyên tắc chất vấn: chất vấn trên tinh thần tôn trọng đối tác, giàu thiện chí.
Chất vấn thông qua các câu hỏi thông minh, dựa trên những lý lẽ đồng thuận hoặc phản biện chặt chẽ, là một kỹ năng quan trọng Điều này không chỉ yêu cầu tư duy sắc bén mà còn cần có tinh thần xây dựng cho cả nhóm.
Lời chất vấn nên được thực hiện một cách mềm mỏng và lịch sự, tránh việc chỉ trích hay khai thác những điểm yếu của người khác Việc phê phán hay chê bai có thể dẫn đến những cuộc tranh luận không cần thiết, vì vậy cần duy trì thái độ hòa nhã và tôn trọng trong quá trình chất vấn.
Ví dụ Sau khi nhóm trình bày kết quả của giải bài toán
1 Tìm m để phương trìnhmx 2 – 2x + 5 =0 có nghiệm.
Nhóm 1: Phương trình có nghiệm khi
Nhóm còn lại chất vấn: + Nếu thì như thế nào?
+ Mình thấy phương trình vẫn có nghiệm.
+ Phương trình đã cho có phải là phương trình bậc 2không?
Vậy phương trình có 2 nghiệm
+ Khi nào bình phương 2 vế của phương trình ta được phương trình tương đương?
+ có phải là nghiệm là nghiệm của phương trình đãcho không?
Việc giáo viên khuyến khích các nhóm học sinh đặt câu hỏi cho nhóm trình bày không chỉ tạo cơ hội cho việc trao đổi ý kiến mà còn giúp học sinh rèn luyện kỹ năng hợp tác trong việc giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
Kỹ năng thuyết phục là một trong những kỹ năng mềm quan trọng và thiết yếu cho mọi người Để bày tỏ quan điểm của bản thân một cách hiệu quả, đặc biệt khi các thành viên trong nhóm còn lưỡng lự hoặc chưa đồng ý, chúng ta cần sử dụng khả năng thuyết phục để thay đổi suy nghĩ của họ.
Thành công phụ thuộc vào khả năng thuyết phục người khác, ngay cả khi chúng ta có trình độ và năng lực chuyên môn Nếu không tự tin khi đứng trước nhóm, chúng ta sẽ khó bảo vệ quyền lợi và thành quả của nhóm.
Sau khi các nhóm thảo luận hoặc hoạt động, giáo viên yêu cầu trình bày kết quả trước lớp, khuyến khích các thành viên trao đổi và suy xét ý tưởng Họ cần biết tự bảo vệ và thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình Sự thuyết phục không chỉ nằm ở ngôn ngữ và cử chỉ mà còn ở sự chân thành và thân thiện.
Để có một phần trình bày thuyết phục, học sinh cần tự tin Để rèn luyện sự tự tin này, giáo viên có thể yêu cầu học sinh ăn mặc nghiêm túc, đứng thẳng, tay nghiêm và chỉ vào những điều mình nói khi kiểm tra bài cũ hoặc gọi học sinh lên bảng làm bài tập Học sinh cần trình bày rõ ràng lý do vì sao có kết quả như vậy Qua nhiều lần thực hành, các em sẽ quen dần với việc nói trước đông người.
- Yêu cầu các nhóm trước khi lên trình bày chung, cần luyện nói trước nhóm vài lần để nhóm góp ý.
- Luyện nói to, rõ ràng, không lặp, không nhanh quá, có chủ ngữ, vị ngữ, thưa gửi đầy đủ, thể hiện sự cầu thị khiêm tốn.
- Cho điểm phần trình bày của các nhóm.
Tôn trọng người khác không chỉ là một đức tính quý giá mà còn mang lại những lợi ích thiết thực trong cuộc sống Khi chúng ta thể hiện sự tôn trọng, chúng ta cũng nhận được sự tôn trọng từ người khác Điều này tạo ra môi trường tích cực, giúp chúng ta dễ dàng nhận được sự hỗ trợ và giải quyết những khó khăn trong học tập, công việc và cuộc sống hàng ngày.
Luôn đúng giờ trong họp nhóm, trong hoạt động nhóm.
Lắng nghe người khác nói: khi một nhóm đang trình bày, các nhóm còn lại phải chú ý lắng nghe, nếu làm ồn sẽ bị trừ một điểm.
Khi muốn hỏi phải đợi người trình bày phát biểu xong, không chen ngang ngắt lời.
Luôn dành lời khen, tìm ra ít nhất một vài ưu điểm trong phần trình bày trước khi đưa ra những lời góp ý
Mỗi thành viên trong nhóm cần tôn trọng ý kiến của nhau để khuyến khích tinh thần làm việc và tăng cường sự nhiệt huyết đối với công việc.
Cho 2 điểm trong đánh giá năng lực hợp tác trong hoạt động nhóm.
Sự trợ giúp làm tăng cường khả năng của các cá nhân, tạo mối liên kết giữa các thành viên trong nhóm.
Trong đánh giá làm việc nhóm, nếu cá nhân nào hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác sẽ đạt mức cao nhất 2 điểm
Trước khi kết thúc hoạt động, nhóm giáo viên sẽ hỗ trợ các nhóm chỉnh sửa phần trình bày của mình để đảm bảo tính hoàn thiện, nhất là khi người trình bày có thể mắc sai sót.
Chia sẻ ý kiến và suy nghĩ giữa các thành viên trong nhóm không chỉ giúp mỗi người tự hoàn thiện bản thân mà còn tạo ra sự gắn kết chặt chẽ hơn Những ai tích cực chia sẻ kinh nghiệm và đưa ra ý kiến sáng suốt sẽ được yêu mến và nể trọng hơn trong mắt các thành viên khác.
Các thành viên chia sẻ tốt sẽ được đánh giá điểm cao trong nhóm.
Mỗi cá nhân sẽ được cộng điểm cho nhóm của mình dựa trên những ý kiến và nhận xét đánh giá đúng và hay về các nhóm khác trong phần "Nhận xét".