CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1 Một số vấn đề về phương pháp dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh:
1.1.1 Dạy học và giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất
Phẩm chất và năng lực là hai yếu tố cốt lõi trong cấu trúc nhân cách, đóng vai trò nền tảng trong việc hình thành nhân cách con người Việc dạy học và giáo dục nhằm phát triển năng lực và phẩm chất không chỉ là quá trình tích lũy các yếu tố này mà còn góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
Dạy học và giáo dục nhằm phát triển năng lực và phẩm chất có sự khác biệt rõ rệt so với phương pháp dạy học tiếp cận nội dung Những khác biệt này thể hiện ở mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và cách đánh giá kết quả học tập.
- Về mục tiêu dạy học: Chú trọng hình thành năng lực và phẩm chất Lấy mục tiêu học để làm, học để cùng chung sống làm trọng
Nội dung dạy học được lựa chọn dựa trên các yêu cầu về năng lực và phẩm chất cần đạt được Các cơ sở lựa chọn nội dung trong chương trình được xác lập rõ ràng, với sự chú trọng đặc biệt đến việc phát triển kỹ năng thực hành và khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức hoạt động học tập, hướng dẫn học sinh khám phá và chiếm lĩnh tri thức, đồng thời rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề và giao tiếp Việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực giúp giáo viên đáp ứng yêu cầu về năng lực và phẩm chất của học sinh Học sinh được khuyến khích tham gia chủ động, có nhiều cơ hội để bày tỏ ý kiến, tham gia phản biện và tìm kiếm tri thức, kỹ năng đa dạng, từ đó triển khai kế hoạch bài dạy hiệu quả.
Môi trường học tập linh hoạt và đa dạng là yếu tố quan trọng giúp phát triển toàn diện cho học sinh Việc bố trí bàn ghế và phương tiện dạy học phù hợp với các hoạt động học tập sẽ tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích sự sáng tạo và tương tác trong quá trình học.
Đánh giá học sinh dựa vào kết quả đầu ra, tập trung vào sự tiến bộ và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn Các phẩm chất và năng lực cần thiết cũng được chú trọng Học sinh có cơ hội tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện.
Sản phẩm giáo dục giúp học sinh áp dụng tri thức và kỹ năng vào thực tiễn, đồng thời khuyến khích khả năng tìm tòi trong quá trình học tập, từ đó phát triển năng lực ứng dụng một cách hiệu quả.
1.1.2 Yêu cầu đối với giáo viên trong việc tổ chức dạy học, giáo dục phát triển năng lực và phẩm chất học sinh
- Giáo viên cần tổ chức chuỗi hoạt động học để học sinh chủ động khám phá những điều chưa biết
Giáo viên cần chú trọng vào việc lựa chọn các phương pháp và kỹ thuật dạy học phù hợp nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh Việc này đòi hỏi sự đầu tư vào các phương pháp dạy học linh hoạt, tập trung vào chuỗi hoạt động có khả năng nâng cao năng lực và phẩm chất của người học.
Giáo viên chú trọng vào việc rèn luyện phương pháp học tập và nghiên cứu cho học sinh, nhận thức rõ tầm quan trọng của những kỹ năng này Họ hướng dẫn học sinh kiên trì luyện tập để hình thành phương pháp học tập khoa học phù hợp với từng môn học, từ đó góp phần phát triển năng lực tự chủ và khả năng tự học của học sinh.
Giáo viên nên tăng cường sự phối hợp giữa học tập cá nhân và học tập hợp tác, nhằm phát huy nỗ lực cá nhân trong môi trường nhóm Việc này không chỉ giúp học sinh phát triển khả năng tự chủ và tự học, mà còn nâng cao kỹ năng giao tiếp và hợp tác, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của các em.
1.1.3 Xu hướng hiện đại về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất
- Phương pháp dạy học và giáo dục:
Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho hành động giảng dạy, thường dựa trên lý thuyết học tập hoặc cơ sở lý luận chuyên ngành Các phương pháp dạy học hiện đại bao gồm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học khám phá, dạy học hợp tác, và dạy học ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh trong một môi trường giáo dục cụ thể, nhằm đạt được mục tiêu học tập hiệu quả.
6 được mục tiêu dạy học: thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thực hành, thảo luận, nghiên cứu trường hợp, đóng vai,
Kĩ thuật dạy học là những phương pháp mà giáo viên và học sinh áp dụng trong các tình huống cụ thể để thực hiện và điều chỉnh quá trình dạy học Các kĩ thuật này bao gồm công não, phòng tranh, mảnh ghép, sơ đồ tư duy, khăn trải bàn, và phương pháp KWL, giúp tối ưu hóa hiệu quả giảng dạy và học tập.
1.2 Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực, phẩm chất theo xu hướng hiện đại
Dạy học hợp tác là phương pháp tổ chức giáo dục mà trong đó học sinh làm việc nhóm để nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề Phương pháp này có những đặc điểm nổi bật như khuyến khích sự tương tác giữa các học sinh, phát triển kỹ năng làm việc nhóm và nâng cao khả năng tư duy phản biện.
- Có hoạt động xây dựng nhóm
- Có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực
- Có ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm
- Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác
*) Cách tiến hành: Chia làm hai giai đoạn
- Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác dựa trên mục tiêu, nội dung bài học
- Xác định tiêu chí thành lập nhóm
- Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để thực hiện có hiệu quả
Thiết kế phiếu giao nhiệm vụ giúp học sinh dễ dàng hiểu rõ yêu cầu và thể hiện kết quả hoạt động của cá nhân hoặc nhóm một cách rõ ràng.
Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hợp tác
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác
Dạy học hợp tác có ưu thế hình thành các năng lực chung và các phẩm chất chủ yếu như sau:
+ Năng lực chung: Tự chủ và tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo
+ Phẩm chất: Chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm
1.2.2 Dạy học giải quyết vấn đề:
Cơ sở thực tiễn
2.1 Thực trạng thiết kế và vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục phát triển năng lực và phẩm chất trong dạy học môn Toán ở trường THPT
Việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh tại trường THPT vẫn chưa được chú trọng đúng mức Cách tổ chức các hoạt động học còn thiếu tính bài bản, và hoạt động giáo dục chưa được thiết kế thành một chương trình tổng thể, tích hợp và thống nhất Cần hướng tới một chương trình giáo dục mở, gắn liền với thực tiễn địa phương, nhằm đạt được mục tiêu đầu ra là nâng cao phẩm chất và năng lực của người học.
Trường THPT Kỳ Sơn hiện đang khuyến khích giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh Tuy nhiên, nhiều giáo viên vẫn chưa nắm rõ các phương pháp này, dẫn đến tình trạng chỉ đối phó khi có người dự giờ Đặc biệt, giáo dục STEM vẫn chưa được thực hiện Nhóm Toán đã yêu cầu tất cả giáo viên soạn và giảng dạy theo phương pháp phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, đồng thời hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm và giáo dục STEM cho các khối 10, 11 và 12 Để nghiên cứu thực trạng áp dụng các phương pháp dạy học trong môn Toán, chúng tôi đã tiến hành khảo sát và thu thập thông tin từ giáo viên và học sinh tại trường THPT Kỳ Sơn và các trung tâm GDNN - GDTX trong khu vực, nhằm phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc giáo dục và phát triển năng lực học sinh.
Phương pháp phân loại và hệ thống hóa là cần thiết để đánh giá việc tích hợp trong giảng dạy môn Toán ở sách giáo khoa cấp THPT hiện hành Việc xem xét yêu cầu tích hợp này giúp nâng cao chất lượng dạy học và đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.
Phương pháp điều tra và khảo sát bao gồm việc dự giờ và quan sát các biểu hiện của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học Để thu thập thông tin, cần xây dựng mẫu phiếu khảo sát và tiến hành điều tra tình hình dạy và học, tập trung vào việc áp dụng các phương pháp giảng dạy hiệu quả.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày 10 phương pháp và kỹ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh trong môn Toán tại một số trường THPT ở huyện Kỳ Sơn và các huyện lân cận Những phương pháp này không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục môn Toán trong khu vực.
Mục đích của khảo sát này là để đánh giá thực trạng việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh trong môn Toán tại các trường THPT.
Bài khảo sát này nhằm đánh giá thực trạng việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh trong môn Toán tại các trường THPT Đối tượng khảo sát bao gồm 20 giáo viên Toán và 500 học sinh tại trường THPT Kỳ Sơn và trường Trung tâm GDDN – GDTX.
Thời gian khảo sát tháng 10, 11 năm 2020
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn giáo viên dạy Toán tại các trường THPT ở huyện Kỳ Sơn và các khu vực lân cận nhằm tìm hiểu về việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh Qua các câu hỏi, chúng tôi đã thu thập thông tin về nhận thức của giáo viên về các phương pháp dạy học, căn cứ để họ áp dụng các phương pháp này, cũng như những kỹ thuật dạy học hiệu quả Bên cạnh đó, chúng tôi cũng ghi nhận những khó khăn mà giáo viên thường gặp phải trong quá trình thực hiện các phương pháp và kỹ thuật này để phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
Hỏi trực tiếp một số học sinh ở một số trường THPT trên địa bàn huyện
Kỳ Sơn và các huyện lân cận đang tích cực ứng dụng tri thức toán học vào việc giải quyết các bài tập trong môn vật lý, sinh học và các bài toán thực tiễn Đồng thời, địa phương cũng chú trọng vào việc chế tạo các sản phẩm hỗ trợ cho việc học môn Toán và tổ chức các hoạt động nhóm nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
2.1.1 Thực trạng của học sinh Để có tìm hiểu vần đề này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu về phía học sinh Chúng tôi đã phát phiếu khảo sát cho 500 học sinh của trường để các em phát biểu những ý kiến, nguyện vọng của mình khi học môn Toán Nội dung khảo sát như sau:
Họ và tên học sinh Lớp
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em
Nội dung Có Không/ chưa
(1) Em có yêu thích học môn Toán không?
(2) Em có thấy rằng môn Toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong cuộc sống không?
(3) Em có mong muốn tìm hiểu những ứng dụng của môn
Toán trong cuộc sống xung quanh chúng ta không?
(4) Em đã tham gia vào hoạt động nhóm trong giờ học của môn Toán lần nào chưa?
(5) Em đã tham gia vào hoạt động trải nghiệm, giáo dục
STEM của môn Toán lần nào chưa?(Ví dụ: Cuộc thi, câu lạc bộ, sân khấu diễn đàn… )
(6) Em đã bao giờ áp dụng kiến thức Toán học để tạo ra một sản phẩm nào chưa?
(7) Em có muốn tham gia vào hoạt động trải nghiệm, giáo dục STEM của môn Toán không?
Kết quả thu được như sau:
2.1.2 Thực trạng của giáo viên Điều tra thực trạng của việc thiết kế bài soạn và vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong dạy học môn Toán
Khảo sát ý kiến giáo viên cho thấy việc thiết kế bài soạn và tổ chức hoạt động dạy học môn Toán đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh Giáo viên nhận thức rõ rằng một bài soạn được thiết kế hợp lý không chỉ giúp truyền đạt kiến thức hiệu quả mà còn khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào quá trình học tập Việc áp dụng các phương pháp dạy học đổi mới sẽ tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục môn Toán.
- Đánh giá mức độ của việc sử dụng bài soạn theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh
*) Đối tượng điều tra: Giáo viên dạy môn Toán tại các trường THPT ở trên địa bàn huyện Kỳ Sơn và các huyện lân cận
Số lượng giáo viên tham gia điều tra thực trạng
THỨ TỰ TÊN TRƯỜNG SỐ LƯỢNG
2 Trường Trung tâm GDNN – GDTX Kỳ Sơn 2
- Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát ý kiến của giáo viên
- Dự giờ, trao đổi, thu thập thông tin ý kiến của các giáo viên dạy môn Toán
Để hiểu rõ khả năng và phương pháp học tập môn Toán của học sinh THPT, cần tiến hành trao đổi và tiếp xúc với học sinh ở các khối, lớp khác nhau, đồng thời nghiên cứu vở ghi chép và bài làm của các em.
- Thống kê, xử lý số liệu và phân tích, tổng hợp ý kiến
Giáo viên nhận định rằng việc thiết kế bài soạn và áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh là rất quan trọng trong giảng dạy môn Toán Điều này không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn khuyến khích khả năng tư duy và sáng tạo, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục.
Tầm quan trọng Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng
Theo bảng khảo sát, 65% giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc thiết kế bài soạn và áp dụng các phương pháp dạy học môn Toán nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh Tuy nhiên, 35% giáo viên vẫn chưa ý thức được điều này, nguyên nhân chủ yếu là do họ chưa quen với việc thiết kế bài giảng theo hướng này, thiếu thời gian đầu tư và ngại thay đổi phương pháp dạy học.
CÁCH THỨC TỔ CHỨC VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC,GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT VÀO GIẢNG DẠY MÔN TOÁN TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN
Thiết kế bài soạn và vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong dạy học môn Toán
1.1 Thiết kế bài soạn theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh Để thiết kế một bài soạn môn Toán theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, chúng ta dựa vào các bước sau:
Bước 1: Thiết kế mục tiêu của bài học
Giáo viên nghiên cứu bài học nhằm xác định mục tiêu kế hoạch bài học liên quan đến kiến thức, năng lực và phẩm chất của học sinh Qua đó, giáo viên xác định trọng tâm bài học và thiết kế các hoạt động học tập phù hợp để giúp học sinh đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Bước 2: Thiết kế nội dung chuẩn bị của bài soạn
Dựa vào mục tiêu giảng dạy, giáo viên cần xác định đầy đủ các phương tiện và đồ dùng học tập cho học sinh cũng như các bên liên quan, nhằm đảm bảo chuỗi hoạt động trong bài học được thực hiện hiệu quả Các hoạt động này bao gồm khởi động, nơi học sinh có thể trải nghiệm kiến thức cũ hoặc vốn sống; hình thành kiến thức mới; luyện tập; và củng cố, vận dụng, mở rộng các tình huống sư phạm dự kiến.
Bước 3: Thiết kế các hoạt động học tập
Mô hình dạy học hiện đại tập trung vào việc phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, khuyến khích phương pháp dạy học thông qua các hoạt động trải nghiệm, khám phá và phát hiện.
Nội dung của bản thiết kế bài học có thể thực hiện như sau:
KHUNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY
(Kèm theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của
Họ và tên giáo viên:
Môn học/Hoạt động giáo dục: ……….; lớp:………
Thời gian thực hiện: (số tiết)
1 Về kiến thức: Nêu cụ thể nội dung kiến thức học sinh cần học trong bài theo yêu cầu cần đạt của nội dung giáo dục/chủ đề tương ứng trong chương trình môn học/hoạt động giáo dục
Để phát triển năng lực cho học sinh, cần xác định rõ yêu cầu cụ thể mà học sinh cần đạt được trong quá trình học Điều này bao gồm việc biểu hiện năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học, giúp học sinh chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức theo yêu cầu của chương trình giáo dục.
Trong quá trình học tập, học sinh cần thể hiện những phẩm chất cụ thể như thái độ tích cực và hành vi hợp tác Những yêu cầu này không chỉ gắn liền với nội dung bài dạy mà còn liên quan đến việc vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế Việc phát triển phẩm chất này giúp học sinh hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập và trở thành những công dân có trách nhiệm trong xã hội.
II Thiết bị dạy học và học liệu
Trong bài dạy, cần nêu rõ các thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức hoạt động cho học sinh, nhằm đạt được các mục tiêu và yêu cầu của bài học Việc lựa chọn hoạt động học phải tương ứng và phù hợp với phẩm chất và năng lực mà giáo viên mong muốn hình thành cho học sinh.
III Tiến trình dạy học
1 Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động) a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh xác định được vấn đề/nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong bài học hoặc xác định rõ cách thức giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ trong các hoạt động tiếp theo của bài học
Nội dung yêu cầu học sinh thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như xử lý tình huống, trả lời câu hỏi, làm bài tập, thí nghiệm hoặc thực hành để xác định vấn đề cần giải quyết và đề xuất giải pháp Sản phẩm học tập cần trình bày rõ yêu cầu về nội dung và hình thức, bao gồm kết quả xử lý tình huống, đáp án, kết quả thí nghiệm, và mô tả vấn đề hoặc nhiệm vụ học tập tiếp theo Tổ chức thực hiện bao gồm các bước chuyển giao nhiệm vụ, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá quá trình cũng như kết quả thông qua sản phẩm học tập của học sinh.
2 Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ đặt ra từ hoạt động 1 (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động) a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ đặt ra từ hoạt động 1 b)Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu /nhiệm vụ cụ thể của học sinh làm việc với sách giáo khoa, thiết bị dạy học, học liệu cụ thể (đọc, xem, nghe, nói, làm) để chiếm lĩnh/vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề/nhiệm vụ học tập đã đặt ra từ hoạt động 1 c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể về kiến thức mới/kết quả giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ học tập mà học sinh cần viết ra, trình bày được d) Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện hoạt động của học sinh
3 Hoạt động 3: Luyện tập a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu vận dụng kiến thức đã học và yêu cầu phát triển các kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh b) Nội dung: Nêu rõ nội dung cụ thể của hệ thống câu hỏi, bài tập,bài thực hành, thí nghiệm giao cho học sinh thực hiện c) Sản phẩm: Đáp án, lời giải của các câu hỏi, bài tập; các bài thực hành, thí nghiệm do học sinh thực hiện, viết báo cáo, thuyết trình d) Tổ chức thực hiện: Nêu rõ cách thức giao nhiệm vụ cho học sinh; hướng dẫn hỗ trợ học sinh thực hiện; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
4 Hoạt động 4: Vận dụng a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu phát triển năng lực của học sinh thông qua nhiệm vụ/yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn (theo từng bài hoặc
Bài viết yêu cầu học sinh phát hiện và đề xuất các vấn đề thực tiễn liên quan đến nội dung bài học, đồng thời áp dụng kiến thức mới để giải quyết Sản phẩm cần nêu rõ yêu cầu về nội dung và hình thức báo cáo tình huống Học sinh sẽ thực hiện nhiệm vụ này ngoài giờ học và nộp báo cáo để trao đổi, chia sẻ và đánh giá vào thời điểm thích hợp trong kế hoạch giáo dục của giáo viên.
Trong năm học 2020 – 2021, trường THPT Kỳ Sơn đã triển khai kế hoạch bài dạy cho các nhóm giáo viên, nhưng tỷ lệ giáo viên thực hiện đúng còn thấp Đặc biệt, nhóm Toán đã tổ chức nhiều cuộc họp để thảo luận, đóng góp ý kiến và phân công thiết kế bài dạy theo từng chương Dù đã có sự chỉnh sửa và điều chỉnh, vẫn còn một số giáo viên chưa nắm vững cách thiết kế hoặc thực hiện không đúng theo khung kế hoạch đã đề ra.
1.2 Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong tổ chức hoạt động dạy học
Dạy học toán qua hoạt động trải nghiệm
Sau khi hoàn thành lý thuyết về các hệ thức lượng trong tam giác và giải tam giác ở Bài 3 (Hình học 10, Chương II), chúng tôi đã thiết kế và triển khai 2 tiết học trải nghiệm, tập trung vào việc đo chiều cao và khoảng cách trong môn Toán, cụ thể là trong Đại số 10, Chương II.
3 Hàm số bậc hai; Đại số & Giải tích 11 Bài 5 Xác suất và biến cố; Đại số & Giải tích 11 Bài Giới hạn; Hình học 11 Chương II Hai mặt phẳng song song Nhóm Toán chúng tôi đã xây dựng kế hoạch từ đầu năm và mạnh dạn đưa vào phân phối chương trình các tiết học trải nghiệm ở tiết cuối Dưới đây, chúng tôi xin trình bày cách thức tổ chức cho hoạt động trải nghiệm: Đo chiều cao và đo khoảng cách giữa hai điểm
2.1 Tổ chức hoạt động trải nghiệm: “Đo chiều cao và đo khoảng cách giữa hai điểm”
2.1.1 Mục tiêu của hoạt động: a Kiến thức:
- Củng cố các công thức định lí côsin, định lí sin, công thức về độ dài đường trung tuyến, công thức tính diện tích tam giác
Áp dụng định lý cosin và định lý sin, cùng với các công thức tính độ dài đường trung tuyến và diện tích, giúp giải quyết hiệu quả nhiều bài toán liên quan đến tam giác.
Biết cách giải tam giác trong những trường hợp đơn giản và áp dụng kiến thức này vào các bài toán thực tiễn là rất quan trọng Việc kết hợp sử dụng máy tính bỏ túi sẽ giúp quá trình giải toán trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
- Kỹ năng làm việc nhóm
- Thu thập tài liệu, xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
- Phân tích số liệu có liên quan đến chủ đề
Kỹ năng công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc chế tạo giác kế bằng các dụng cụ đơn giản, chụp ảnh, quay video và tìm kiếm thông tin qua internet Những kỹ năng này không chỉ giúp nâng cao khả năng sáng tạo mà còn hỗ trợ trong việc thu thập và chia sẻ thông tin hiệu quả.
- Kỹ năng thuyết trình trước đám đông c Thái độ:
- Có thái độ học tập nghiêm túc, trung thực
- Có hiểu biết trong việc đo đạc
- Biết sử dụng các dụng cụ đo để đo đạc
- Hứng thú với phương pháp học tập mới, bồi dưỡng sự yêu thích, say mê với mô Toán d Phát triển năng lực và phẩm chất:
Phát triển các năng lực quan trọng bao gồm năng lực hợp tác, tính toán, sáng tạo, tự học, giải quyết vấn đề, ngôn ngữ, giao tiếp, làm chủ bản thân, và sử dụng công nghệ cũng như truyền thông Những năng lực này không chỉ giúp cá nhân nâng cao hiệu quả học tập mà còn chuẩn bị cho họ sẵn sàng đối mặt với những thách thức trong cuộc sống và công việc.
- Phát triển phẩm chất: Trách nhiệm, trung thực
Tiến trình dạy học trải nghiệm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản: a Làm việc toàn lớp : Phân công nhiệm vụ
- Hướng dẫn các nhóm trong việc làm đồ dùng học tập (2 tuần)
- Cách thức thực hiện 2 tiết thực hành ( Tiết PPCT: 98, 99)
- Giao nhiệm vụ cho từng nhóm b Làm việc nhóm
- Chuẩn bị địa điểm làm việc
- Lập kế hoạch làm việc
- Thỏa thuận quy tắc làm việc
- Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ
- Chuẩn bị báo cáo kết quả c Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
- Các nhóm trình bày kết quả
2.1.3 Xác định nội dung và hình thức của hoạt động:
Nội dung Hình thức hoạt động Địa điểm
1.Làm nảy sinh vấn đề:
Để đo chiều cao của cây, nhà, ngọn núi, cột điện, cột sóng và khoảng cách mà không cần đo trực tiếp, bạn có thể áp dụng các phương pháp toán học và hình học như sử dụng bóng đổ hoặc góc nhìn Một trong những cách đơn giản là đo chiều dài bóng của vật thể vào một thời điểm nhất định và so sánh với chiều cao của vật thể tương tự đã biết Ngoài ra, bạn có thể sử dụng công thức tam giác vuông để tính chiều cao dựa trên các góc nhìn từ một điểm quan sát cố định Những phương pháp này giúp bạn có thể xác định chiều cao và khoảng cách một cách chính xác mà không cần tiếp cận trực tiếp.
- Ta có thể sử dụng các dụng cụ nào để tiến hành đo?
- Làm việc nhóm theo sự hướng dẫn của giáo viên
- Trình bày cách đo của nhóm và đưa ra các yếu tố cần đo trực tiếp
- Thảo luận theo nhóm để đưa ra ý tưởng làm dụng cụ đo Ở lớp
2 Tìm hiểu về cách đo và từ đó tạo ra dụng cụ đo
Thống nhất các yếu tố cần đo để tạo dụng cụ đo:
- Chế tạo dụng cụ đo
Làm việc nhóm dưới sự hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên
Các nhóm trình bày ý tưởng:
- Tạo dụng cụ đo góc
- Dùng thước dây để đo chiều dài Ở lớp
3 Hoàn thành ý tưởng làm dụng cụ đo
- Các nhóm chế tạo dụng cụ đo, sau đó nộp sản phẩm Ở nhà
4 Tiến hành thực hành đo
- Các nhóm tiến hành đo theo các yêu cầu
5 Báo cáo kết quả - Các nhóm trình bày bài thu hoạch
- Trao đổi chia sẻ thông tin, số liệu và các cách đo với các nhóm khác
6 Đánh giá và chấm sản phẩm
- Giáo viên chấm sản phẩm và đánh giá về kết quả của các nhóm
2.1.4 Chuẩn bị hoạt động: a Giáo viên:
Giáo án và sách giáo khoa là những tài liệu quan trọng hỗ trợ quá trình giảng dạy, trong khi thước đo độ dài giúp đánh giá chính xác các hoạt động Phiếu lưu kết quả hoạt động trải nghiệm ghi lại tiến trình học tập, cùng với phấn viết và các dụng cụ cần thiết khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy Bố trí sân bãi hợp lý và sử dụng các vật dụng phù hợp là yếu tố quan trọng để tổ chức các hoạt động hiệu quả.
- Máy quay phim, chụp ảnh b Học sinh:
- Dụng cụ đo của các nhóm tự chế tạo
- Thước dây, eke, máy tính bỏ túi, thước đo độ
2.1.5 Lập kế hoạch: a Đối tượng tam gia:
- Giáo viên bộ môn b Thời gian dự kiến:
Trong thời gian 3 tuần, học sinh sẽ chuẩn bị dụng cụ đo trong 2 tuần đầu Mỗi lớp sẽ thực hiện 2 tiết thực hành đo và báo cáo kết quả.
2.1.6 Cấu trúc của hoạt động:
- Lớp trưởng tổ chức, kiểm tra dụng cụ thực hành
- Phân công địa điểm thực hành
- Giáo viên giao phiếu nhóm về các nhóm: Các nhóm nêu lại cách đo và tính toán vào phiếu
- Hướng dẫn các nhóm về vị trí theo yêu cầu để thực hiện nhiệm vụ
Hoạt động 2: Thực hiện yêu cầu 1: “ Dùng các kiến thức đã được học và các dụng cụ được trang bị, hãy đo chiều cao của nhà học A3”
Bước 1: Từng cá nhân trong nhóm chuẩn bị dụng cụ đo, đánh dấu vị trí đặt dụng cụ đo, xác định vị trí các đỉnh của tam giác
Bước 2: Tiến hành đo góc và độ dài cạnh Các thành viên trong nhóm sẽ sử dụng số liệu đo được để vẽ hình minh họa vào phiếu yêu cầu Đồng thời, áp dụng định lý cô sin và định lý sin để thực hiện các phép tính Nhóm có thể trình bày nhiều cách đo khác nhau trong phiếu báo cáo sau khi thảo luận và thống nhất.
Hướng dẫn cách đo: Học sinh có thể sử dụng nhiều cách đo khác nhau
Dự kiến một số cách đo sau:
Cách 1: Sử dụng tỉ số góc nhọn trong tam giác vuông
Giả sử chiều cao BC được ký hiệu là h, với điểm C là chân tường Chọn điểm A sao cho đoạn AC tạo với BC một góc vuông, dựa trên tia laze chiếu từ ống nhòm xuống mặt đất.
Tạo tam giác ABC vuông tại C
Cách 2 : Sử dụng định lý Ta – let:
+ Giả sử chiều cao là cạnh CD = h với C là chân tường
Chọn hai điểm A, M trên mặt đất sao cho A, M, C thẳng hàng
( Chọn A dựa vào tia laze chiếu trên mặt đất)
+ Đặt dụng cụ đo tại vị trí M, ống nhòm tại N ( sao cho nó song song với CD) Chiều cao MN là đế đặt ống nhòm
+ Tính CD dựa vào định lý Ta – let:
Cách 3: Sử dụng định lý sin
Giả sử chiều cao được xác định là cạnh CD = h, trong đó C là chân tường Ta chọn hai điểm A và B trên mặt đất sao cho A, B, C nằm thẳng hàng, dựa vào tia laze chiếu trên mặt đất để xác định vị trí của A và B.
+ Đo khoảng cách AB và các góc C A ˆ D , C B ˆ D
+ Tính độ dài cạnh AD, góc D
Cách 4: Cũng sử dụng định sin và tỉ số góc nhọn nhưng học sinh có thể đo theo cách khác:
+ Giả sử chiều cao là cạnh CD = h với D là chân tường
+ Đặt dụng cụ đo song song với CD, chân dụng cụ đặt tại B, vị trí ống nhòm nhìn thấy D là A
Cách 5: Cũng sử dụng định sin và tỉ số góc nhọn
+ Giả sử chiều cao là cạnh CD = h với C là chân tường
+ Đặt dụng cụ đo song song với CD, chân dụng cụ đặt tại B, vị trí ống nhòm nhìn thấy D là A
Kiểm chứng lại bằng cách đo các kích thước trong thực tế bằng thước dây hoặc các dụng cụ khác
Học sinh cần thực hành đo lường bằng nhiều phương pháp khác nhau, cho phép các nhóm tự đo chiều cao của bất kỳ vật gì có thể Nhóm nào tìm ra được nhiều cách đo nhất sẽ nhận được phần thưởng.
Nhận xét: Thông qua 5 cách đo trên thì chúng ta thấy cách đo thứ nhất và thứ hai được nhiều nhóm lựa chọn nhất
Theo báo cáo từ các lớp, các nhóm thuộc khối tự nhiên đã tìm ra nhiều phương pháp đo lường khác nhau Học sinh có nhiều ý tưởng sáng tạo, nhưng trong phiếu báo cáo, các em chỉ trình bày một phương pháp duy nhất Các phương pháp khác được các em thảo luận trực tiếp với giáo viên bộ môn Trong lớp có 2 nhóm đã thực hiện điều này.
Lớp 10A4 đã thực hiện các hoạt động nhóm một cách xuất sắc, thể hiện khả năng làm việc hiệu quả và trình bày nhiều ý tưởng sáng tạo Sau khi hoàn thành yêu cầu, các em đã nêu rõ được ý nghĩa thực tiễn của những ý tưởng đó.
Thiết kế và tổ chức một số chủ đề giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh trong dạy học môn Toán
Trong phần lý thuyết đã được trình bày trước đó, chúng tôi sẽ giới thiệu một số chủ đề giáo dục STEM trong giảng dạy môn Toán đã được triển khai tại trường THPT Kỳ Sơn Những chủ đề này không chỉ giúp học sinh phát triển tư duy logic mà còn khuyến khích sự sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề trong các tình huống thực tiễn.
3.1 Cấu trúc (khung giáo án) chủ đề dạy học môn Toán theo định hướng giáo dục STEM
1 Tên chủ đề:…….( số tiết, lớp)
3 Mục tiêu: a Kiến thức b Kĩ năng c Phẩm chất d Năng lực
Hoạt động 1 Xác định vấn đề a Mục đích của hoạt động b Nội dung hoạt động c Sản phẩm học tập của học sinh d Cách thức tổ chức
Hoạt động 2 Nghiên cứu kiến thức nền và giải pháp a Mục đích của hoạt động b Nội dung hoạt động c Sản phẩm của học sinh d Cách thức tổ chức
Hoạt động 3 Lựa chọn giải pháp a Mục đích của hoạt động b Nội dung hoạt động c Sản phẩm của học sinh d Cách thức tổ chức
Hoạt đông 4 Chế tạo mẫu thử nghiệm và đánh giá a Mục đích của hoạt động b Nội dung hoạt động c Sản phẩm của học sinh d Cách thức tổ chức
Hoạt động 5 Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh a Mục đích của hoạt động b Nội dung hoạt động c Sản phẩm của học sinh
Từ đầu năm nhóm chúng tôi đã triển khai kế hoạch dạy học theo định hướng giáo dục STEM ở các khối như sau:
Khối 10: Chương I Vectơ và các phép toán vectơ, Bài 3 Các hệ thức lượng trong tam giác và giải tam giác (Hình học 10 – Chương II) Đại số 10 Chương
II Bài 3 Hàm số bậc hai, Đại số 10 Chương III Bài 3 Phương trình và hệ phương trình bậc nhất hai ẩn
Khối 11: Bài 4 Hai mặt phẳng vuông góc (Hình học 11- Chương III)
Khối 12: Chương I: Bài 1 Khái niệm khối đa diện – Bài 2 Khối đa diện đều
(Hình học 12) Chương II Mặt nón, mặt trụ và mặt cầu
Kết hợp với tổ Tự nhiên và Đoàn trưởng tổ chức ngày hội STEM vào tháng 3/
2021 Nhưng do dịch Côvid - 19 nên Tổ Toán – Tin đã điều chỉnh kế hoạch và chỉ tổ chức tại lớp
Chúng tôi xin giới thiệu một số chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM đã được triển khai thành công tại trường THPT Kỳ Sơn, với những kết quả tích cực đáng ghi nhận.
3.2 Tổ chức một số chủ đề dạy học môn Toán theo định hướng giáo dục STEM Ở lớp 12, chúng tôi đã xây dựng các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM như: Hình học 12 Chương I Bài 1 Khái niệm khối đa diện và Bài 2.Khái niệm khối đa diện đều với yêu cầu: thiết kế đèn lồng khối lăng trụ, thiết kế hộp quà khối đa diện đều Hình học 12 Chương II Mặt nón – Mặt trụ và Mặt cầu với các yêu cầu như: Làm mũ sinh nhật, làm thùng rác, làm quả cầu may mắn Ở lớp 11, chúng tôi cũng lên kế hoạch và xây dựng các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM như: Bài 4 Hai mặt phẳng vuông góc (Hình học 11- Chương III) với yêu cầu: Thiết kế ngôi nhà mơ ước Ở lớp 10, chúng tôi xây dựng các chủ đề như: Hình học 10 Chương I Vectơ và các phép toán vectơ với yêu cầu: Thiết kế vị trí trồng cây phượng trong sân trường; Hình học 10 Bài 3 Các hệ thức lượng trong tam giác và giải tam giác: Thiết kế dụng cụ đo và thực hành đo; Đại số 10 Chương II Bài 3 Hàm số bậc hai: Tìm hiểu các ứng dụng của hàm số bậc hai vào môn Hóa học, Vật lý, Sinh học và thực tiễn; Đại số 10 Chương III Bài 3 Phương trình và hệ phương trình bậc nhất hai ẩn: Tìm hiểu các ứng dụng của bài học trong thực tiễn
Chúng tôi giới thiệu một chủ đề minh họa cho việc giảng dạy theo định hướng giáo dục STEM, nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh.
Giáo án STEM môn Toán:
Chủ đề: Mặt nón – mặt trụ và mặt cầu
Tên chủ đề: Thiết kế thùng rác bảo vệ môi trường (mô hình hình trụ)
Học sinh sẽ tìm hiểu và áp dụng kiến thức về mặt nón, mặt trụ và mặt cầu từ các bài học trong hình học 11 và 12 để thiết kế và chế tạo thùng rác theo tiêu chí cụ thể Qua quá trình này, học sinh sẽ thực hiện các thử nghiệm chế tạo sản phẩm và đánh giá chất lượng của chúng.
Thùng rác bảo vệ môi trường có hình dạng trụ, giúp học sinh nắm vững kiến thức về hình trụ, mặt trụ và khối trụ Việc thiết kế thùng rác không chỉ mang lại lợi ích cho môi trường mà còn tạo cơ hội cho học sinh học hỏi và phát triển kỹ năng tư duy hình học.
- Kiến thức 1:“Mặt trụ, hình trụ và khối trụ” nằm trong Bài 1 Khái niệm về mặt tròn xoay- Hình học 12 – Chương II
- Kiến thức 2: Các công thức liên quan đến hình chữ nhật, đường tròn như: bán kính, đường kính, chu vi đường tròn, độ dài các cạnh hình chữ nhật
Bài “Khái niệm về mặt tròn xoay” theo PPCT có 4 tiết là: 65, 66, 67, 68 trong đó:
- Tiết 65, 66 : Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các nội dung:
+ Sự tạo thành của mặt tròn xoay;
Cuối tiết 66, giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ nghiên cứu cách làm "Thùng rác bảo vệ môi trường" và ôn lại kiến thức liên quan đến đường tròn và hình chữ nhật.
- Tiết 67: “Thùng rác bảo vệ môi trường”
+ Giáo viên đưa ra yêu cầu làm sản phẩm “thùng rác bảo vệ môi trường” theo đúng các thông số cho trước
Học sinh chuẩn bị dụng cụ và đồ dùng cần thiết để tạo ra sản phẩm tại nhà Tại lớp, học sinh tiến hành làm sản phẩm, sau đó thuyết trình và báo cáo về sản phẩm của mình Cuối cùng, giáo viên sẽ nhận xét, đánh giá và tổng kết, giúp học sinh rút ra kinh nghiệm.
- Tìm hiểu và nắm vững được định nghĩa về mặt nón, mặt trụ
- Biết được công thức tính diện tích và thể tích của khối nón, khối trụ
- Vận dụng được các kiến thức về mặt nón, mặt trụ, nhận biết được các loại khối nón, khối trụ
- Tính toán, vẽ được bản thiết kế được thùng rác đảm bảo các tiêu chí đề ra;
- Lập kế hoạch cá nhân/nhóm để chế tạo và thử nghiệm dựa trên bản thiết kế;
- Trình bày, bảo vệ được bản thiết kế và sản phẩm của mình, phản biện được các ý kiến thảo luận;
- Tự nhận xét, đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và nhóm
- Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học;
- Yêu thích sự khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao;
- Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp;
- Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi thực nghiệm
- Năng lực đặt vấn đề và giải quyết vấn đề
- Năng lực tính toán, đo đạc, cắt ghép
- Năng lực mô hình hóa toán học
- Năng lực hợp tác làm việc nhóm, thuyết trình và phản biện
- Các thiết bị dạy học: giấy A0, mẫu bản kế hoạch, …
- Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm “ Thùng rác bảo vệ môi trường ”
Kéo, dao rọc giấy, bìa cattong,
Băng dính, keo, ruột bút bi,
IV TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 67 HOẠT ĐỘNG 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
Sản phẩm được xác định để chế tạo là "Thùng rác bảo vệ môi trường", với các thông số kỹ thuật cụ thể như kích thước (chu vi, chiều cao) và loại vật liệu sử dụng.
- Xác định được các tiêu chí đánh giá sản phẩm, từ đó định hướng thiết kế sản phẩm
- Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện 2 nhiệm vụ:
+ Cách làm thùng rác bất kì
Nghiên cứu và phát triển “thùng rác bảo vệ môi trường” với kích thước chu vi và chiều cao xác định, nhằm tính toán diện tích xung quanh và thể tích của thùng rác.
- Giáo viên đưa ra tiêu chí đánh giá sản phẩm
- Giáo viên hướng dẫn học sinh về tiến trình thực hiện
- Học sinh thảo luận, thống nhất cách thực hiện
3 Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
- Bảng ghi nhận nhiệm vụ, kế hoạch thực hiện và phân công nhiệm vụ
- Bảng tóm lược phương án thực hiện
4 Cách thức tổ chức hoạt động
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm 7 thành viên
- Mỗi nhóm cùng thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Giao nhiệm vụ cho học sinh và xác lập tiêu chí đánh giá
GV nêu nhiệm vụ: các nhóm sẽ lập dự án chế tạo “thùng rác bảo vệ môi trường”
Sản phẩm về “thùng rác bảo vệ môi trường” cần đạt được tiêu chí sau:
Tiêu chí Điểm tối đa
Thiết kế được một thùng rác hình trụ đúng kích thước
Có thể đóng, mở nắp khi sử dụng 2
Hình thức đẹp, sinh động, có thể tái sử dụng 2
Giáo viên thống nhất kế hoạch triển khai
Hoạt động chính Thời lượng
Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án 10 phút
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo
Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế 15 phút
Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm 1 ngày -1 tuần ( HS tự làm ở nhà theo nhóm) Hoạt động 5: Triển lãm, giới thiệu sản phẩm 45 phút
Nhiệm vụ 1: Nêu cách làm “Thùng rác bảo vệ môi trường”
Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu, làm ra làm 2 sản phẩm; tính được diện tích xung quanh và thể tích thùng rác
Về sản phẩm “Thùng rác bảo vệ môi trường hình trụ”
+ Nhóm 1, 3: Thùng rác có chu vi 100cm, chiều cao bằng 80cm
+ Nhóm 2, 4: Thùng rác có chu vi 90cm, chiều cao bằng 60cm
- Học sinh thảo luận, thống nhất cách làm
* Báo cáo: Các nhóm báo cáo cách làm sản phẩm “Thùng rác bảo vệ môi trường”:
+ Vẽ hình chữ nhật trên vật dụng làm thùng rác
Trên hình chữ nhật, chiều rộng và chiều dài được xác định, trong đó độ dài đường sinh bằng chiều cao h (h = AB = CD) và một cạnh của hình chữ nhật tương đương với chu vi của đường tròn đáy.
AD = BC), cắt lấy hình chữ nhật
+ Cuốn hình chữ nhật sao cho A trùng với D, B trùng với C tạo thành hình trụ
- Giáo viên nhận xét cách làm, cách lên kế hoạch và phân công nhiệm vụ trong nhóm, góp ý, hướng dẫn cách tổ chức của các nhóm
- Giáo viên nhận xét về cách làm của các nhóm:
+ Các nhóm đều hiểu được các bước cần thực hiện để cắt, ghép thành hình trụ
Mặc dù các nhóm đã nỗ lực, nhưng vẫn chưa có phương pháp đo đạc hiệu quả để sản xuất sản phẩm đúng theo các thông số yêu cầu Nếu có nhóm nào đã nghiên cứu và thực hiện thành công, điều đó sẽ rất đáng hoan nghênh.
- Giáo viên chốt kiến thức: Kiến thức cần thiết về đường tròn, hình tròn, hình chữ nhật
HOẠT ĐỘNG 2: NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
- Hiểu các thông số về kích thước: Chiều cao, chu vi đáy hoặc một số thông số khác có liên quan đến thùng rác có dạng hình trụ
- Hiểu kĩ thuật đo đạc, cắt, ghép để tạo ra thùng rác đúng kích thước yêu cầu
- Các nguyên vật liệu và dụng cụ cần chuẩn bị
- Giáo viên hướng dẫn về kiến thức nền:
+ Mặt trụ, hình trụ, khối trụ
+ Các công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích khối trụ
- Học sinh nghiên cứu và đưa ra các bước cần để cắt thùng rác có chiều cao và chu vi, lắp ghép thùng rác đúng kích thước yêu cầu
3 Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
- Phiếu học tập về các bài tập liên quan đến hình trụ, mặt trụ, khối trụ
Tìm hiểu sự tạo thành hình trụ, khối trụ
Học sinh hoạt động nhóm
Kiểm tra, đánh giá sau khi học công thức tính diện tích hình trụ và thể tích khối trụ
Học sinh hoạt động cặp đôi
Tìm hiểu các bước để để tính thông số của thùng rác khi cho trước chiều cao và chu vi
Học sinh hoạt động nhóm
- Các bước cần để tính thông số của thùng rác có chiều cao và chu vi
+ B1: Biết chu vi thì xác định được chiều dài một cạnh của hình chữ nhật
+ B2: Biết chiều cao thì biết được độ dài đường sinh (một cạnh của hình chữ nhật) của thùng rác
+ B3: Vẽ hình chữ nhật với chiều dài là chu vi đường tròn đáy, chiều rộng bằng chiều cao
+ B4: Cắt hình chữ nhật với chiều dài và chiều rộng như trên, sau đó nối thành thùng rác
4 Cách thức tổ chức hoạt động
Hoạt động của GV và HS Nội dung, yêu cầu cần đạt
Yêu cầu 1: Tìm hiểu các kiến thức về mặt trụ tròn xoay và các bước làm
“Thùng rác bảo vệ môi trường”
* Mục tiêu: Học sinh nắm được sự tạo thành mặt trụ tròn xoay
* Nội dung: Hình thành khái niệm mặt trụ tròn xoay
+ Học sinh làm việc cá nhân
+ Quan sát hình trong sách giáo khoa và nêu sự tạo thành của mặt trụ tròn xoay?
-Thực hiện: Học sinh quan sát hình và trả lời câu hỏi
- Báo cáo: Một học sinh đứng tại chỗ trả lời câu hỏi
+ Các học sinh khác lắng nghe và nhận xét
+ Giáo viên nhận xét và chốt kiến thức
* Sản phẩm: Khái niệm mặt trụ tròn xoay
MẶT TRỤ TRÒN XOAY 1.Mặt trụ tròn xoay
* Khái niêm mặt trụ tròn xoay: (SGK)
* Mục tiêu: Học sinh hiểu được sự tạo thành của hình trụ, khối trụ
* Nội dung: Sự tạo thành hình trụ, khái niệm khối trụ
- Chuyển giao: GV tổ chức cho học sinh nghiên cứu sách giáo khoa (SGK) và các nhóm trả lời câu hỏi:
Khi quay hình chữ nhật ABCD quanh cạnh AB, sẽ tạo ra một mặt tròn xoay Có hai trường hợp cần lưu ý: Thứ nhất, chỉ có đường gấp khúc ADCB quay, tạo thành một hình dạng nhất định Thứ hai, cả đường gấp khúc ADCB và miền trong của nó cũng sẽ quay, tạo ra một hình khối ba chiều hoàn chỉnh.
2 Hình trụ tròn xoay, khối trụ tròn xoay
Câu 2: Một cái cốc kể cả phần hình tròn đáy
(hình ảnh thực tế) cho ta hình ảnh một phần minh họa của hình trụ tròn xoay Tìm trục và đường sinh của các mặt tròn xoay đó?
Hình thực tế Hình biểu diễn Mô tả trục, đường sinh
- Báo cáo: Đại diện các nhóm báo cáo trên bảng phụ bài làm của nhóm mình
- Đánh giá, nhận xét và chốt kiến thức:
Trong quá trình học sinh tham gia hoạt động cá nhân hoặc nhóm, giáo viên cần chú ý quan sát để kịp thời nhận diện những khó khăn và vướng mắc mà học sinh gặp phải, từ đó đưa ra những giải pháp hỗ trợ phù hợp.
Thông qua báo cáo của cặp và ý kiến đóng góp từ các học sinh khác, giáo viên đã giúp học sinh củng cố kiến thức về sự hình thành hình trụ và khái niệm khối trụ.
* Hình nón trụ xoay: (Sách giáo khoa)
* Khối trụ tròn xoay: Hình trụ và phần không gian được giới hạn bởi hình trụ là khối trụ tròn xoay hay khối trụ
* Mục tiêu: Học sinh hiểu được công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình trụ, thể tích của khối trụ
* Nội dung: Công thức tính diện tích hình trụ và thể tích khối trụ
- Chuyển giao: Giáo viên hướng dẫn cách tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình trụ và thể tích khối trụ
- Thực hiện, báo cáo: Học sinh lắng nghe, ghi chép, tìm hiểu bài
- Đánh giá, nhận xét, chốt kiến thức: Giáo viên
3.Diện tích xung quanh của hình trụ, thể tích của khối trụ
Cho hình trụ có: bán kính r , đường cao h, đường sinh l
* Công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình trụ: l r
47 chốt cách tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình trụ và thể tích khối trụ
* Sản phẩm: Khái niệm mặt trụ tròn xoay
* Kiểm tra, đánh giá sau khi học công thức
- Mục tiêu: Kiểm tra học sinh về sự tạo thành hình trụ, cách vận dụng công thức tính để tính diện tích, thể thích khối trụ
- Nội dung: Học sinh làm 5 bài tập trắc nghiệm
- Hình thức tổ chức: Giáo viên cho học sinh hoạt động theo cặp đôi
Câu 1: Cho hình trụ có chiều cao h, đường sinh l và bán kính đường tròn đáy bằng r Diện tích toàn phần của hình trụ là:
Câu 2: Cho khối trụ có chiều cao bằng 6 và bán kính đường tròn đáy bằng 8 Thể tích của khối trụ là:
Câu 3: Cho khối trụ có bán kính đường tròn đáy bằng 10 và diện tích xung quanh bằng 120
Chiều cao h của khối trụ là:
Câu 4: Trong không gian, cho hình chữ nhật