THIỆU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Theo Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua vào ngày 16 tháng 06 năm
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan Hoạt động ngân hàng bao gồm việc cung ứng dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ qua tài khoản Cấp tín dụng, một hoạt động tiêu biểu của NHTM tại Việt Nam, được định nghĩa là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc hoàn trả, bao gồm các hình thức cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Hoạt động tín dụng là nguồn thu chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, chủ yếu do việc đánh giá khách hàng chưa chính xác Để giảm thiểu rủi ro này, xếp hạng tín dụng (XHTD) được sử dụng như một kỹ thuật đánh giá, trong đó các thang điểm đánh giá uy tín tín dụng của khách hàng được thực hiện bởi các tổ chức xếp hạng độc lập hoặc chính NHTM.
Hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng (XHTD) nội bộ để đánh giá mức tín nhiệm của khách hàng Tuy nhiên, việc tự xếp hạng này có thể dẫn đến kết quả không trung thực và thiếu khách quan, do ảnh hưởng từ các tiêu chí chủ quan mà ngân hàng đặt ra Hệ thống đánh giá không chính xác có thể khiến NHTM có cái nhìn quá lạc quan về khách hàng, từ đó gia tăng rủi ro liên quan đến nợ xấu.
XHTD đóng vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng, vì vậy việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ tại các NHTM là nhiệm vụ cấp thiết Hệ thống này cần được thực hiện định kỳ để phù hợp với môi trường kinh doanh hiện tại và nâng cao độ chính xác trong việc dự báo rủi ro tín dụng.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bài viết nghiên cứu thực trạng hệ thống XHTD nội bộ khách hàng doanh nghiệp của BIDV, đồng thời phân tích nguyên nhân dẫn đến tình hình nợ xấu vẫn đáng lo ngại Mặc dù BIDV đã áp dụng hệ thống chấm điểm XHTD khách hàng với sự tư vấn của Công ty Ernst, nhưng vẫn cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng để cải thiện hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng.
Từ năm 2006, tổng dư nợ tín dụng trước dự phòng rủi ro của & Young đã tăng trưởng liên tục qua các năm, với mức đạt 254.192 tỷ đồng vào năm 2010, 293.937 tỷ đồng vào năm 2011 và 339.924 tỷ đồng vào năm 2012 Mặc dù tổng dư nợ tăng, tỷ lệ nợ xấu cũng có xu hướng tăng lên, cụ thể là 2,71% vào năm 2010 và 2,96% vào năm 2011.
Người viết tổng hợp những thành tựu và hạn chế trong hệ thống XHTD của BIDV, nhằm khái quát tình hình hiện tại Dựa trên những đánh giá này, tác giả đề xuất các giải pháp và bổ sung để nâng cao hiệu quả của hệ thống XHTD nội bộ phục vụ khách hàng doanh nghiệp tại BIDV.
PHƯƠNG PHÁP VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi của khóa luận
- Tập trung nghiên cứu về mô hình xếp hạng tín nhiệm đối với KH DN của BIDV từ năm 2008 đến tháng 2012.
BIDV giới hạn phạm vi báo cáo do dư nợ tín dụng của khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng Ngân hàng cũng đã bắt đầu áp dụng mô hình XHTD khách hàng từ năm 2006 để cải thiện quản lý tín dụng.
Để làm rõ và đưa ra nhận xét về thực trạng hệ thống XHTD của BIDV, cần áp dụng cả hai phương pháp phân tích dữ liệu định lượng và định tính Việc kết hợp này sẽ giúp cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả và các vấn đề hiện tại trong hệ thống.
- Phương pháp nghiên cứu tình huống để tiếp cận chuyên môn về đối tượng, nội dung, phương pháp XHTD của BIDV.
- Sử dụng dữ liệu thứ cấp là kết quả XHTD KH DN của BIDV từ năm 2008 đến 2012
KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Bố cục của khóa luận được chia thành 4chương và phần kết luận, cụ thể là:
Chương 1 Nêu khái quát lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp và phạm vi nghiên cứu và mô tả vị trí thực tập.
Chương 2 Tổng quan lý thuyết về tín dụng và xếp hạng tín dụng
Chương 3 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Chương 4 Đề xuất góp phần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Kết luận của bài viết tóm tắt những điểm quan trọng trong việc nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện và hoàn thiện hệ thống này, nhằm nâng cao hiệu quả trong việc đánh giá tín dụng của khách hàng doanh nghiệp.
QUAN LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1.Khái niệm và đặc điểm hoạt động cấp tín dụng ngân hàng thương mại
Cấp tín dụng là hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc cho vay tiền hoặc cung cấp các hình thức tín dụng khác như chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh và cho thuê tài chính, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN).
Trong đó, tín dụng ngân hàng có đặc điểm là:
• Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ;
• Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay;
• Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa;
• Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế
2.1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được phân loại dựa trên thời gian sử dụng vốn, mục đích vay và tính chất bảo đảm của khoản vay.
Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau:
Tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng có thời gian dưới một năm, thường được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán, cho vay nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp, hoặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Tín dụng trung hạn có thời gian từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để cho vay vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ, cũng như mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh chóng.
Tín dụng dài hạn là hình thức vay vốn có thời gian trên 5 năm, chủ yếu phục vụ cho các dự án xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng quy mô sản xuất lớn.
Căn cứ v o mục đíc sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia hành 2 loại:
• T í n d ụ n g s ả n x n g h i ệ p đ ể h ọ t i ế ất v à l ư u t h à n h s ả n ông hà ng ho á: là loạ uất và kin h do an h. t í n d ụ n g ượ c cun g cấp cho cá d o a n h
• T í n d ụ ng tiê u d dù n g n g : l à l o ạ i t í n d ụ n g đ ư ợc cấ p p át cho cá h â n đ ể đ á ứ n g n h u c ầ u ti ê u
o tính chất đảm bảo của các kho n ch o va y, có cá c loạ tín dụ ng s u:
• Tín dụ ng có bả đ ả m
: l à l ại hì nh tín dụ ng m à á c k h o ả n h o v a y p h t r a đ ề u c t à i s ả n tư ơnđư ơn g th ế ch ấp
, có c c h ì n h t h ứ như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
Các khoản cho vay phát triển không cần tài sản thế chấp thường dựa vào tín chấp, điều này yêu cầu người vay phải có mối quan hệ lâu dài và ổn định với ngân hàng Để được xét duyệt, khách hàng cần có tình hình tài chính ổn định và uy tín, thể hiện qua khả năng trả nợ đầy đủ, không có nợ xấu Ngoài ra, cần có dự án sản xuất kinh doanh khả thi để chứng minh khả năng hoàn trả khoản vay.
Đảm bảo quy trình tín dụng cơ bản trong hoạt động cấp tín dụng diễn ra một cách thống nhất và khoa học là rất quan trọng Cần thiết lập cơ chế giám sát hiệu quả để xác định trạng thái nguy cơ, từ đó hạn chế rủi ro trong từng khâu và từng bước của quy trình cấp tín dụng Đồng thời, việc nâng cao chất lượng tín dụng cũng cần được chú trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động này.
T ùy th eo đặ c đi ể m tổ ch ứ và qu ản t ị, m ỗi ng n h à n g đ ề x â y d ự n m ộ t q u y r ì n h tí n
Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Qu ết định và ký ợp đồn tín dụ g Giải ngân Giám sát tín dụng Thanh lý hợp đồng tín dụn d ụ n g ri ê n g
, v ề c b ả n t h ì ột q u y tr ìn h tí n d ụ n g ao gồm
Trong quy trình cấp tín dụng, cán bộ tín dụng thực hiện chấm điểm XHTD khách hàng trước khi lập hồ sơ đề nghị Dù chỉ là một bước nhỏ, nhưng việc XHTD khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định chính xác Nếu thực hiện sai, điều này có thể dẫn đến rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng.
2.1.4 Khái quát về xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp 1 2.1.4.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng
XHTD là các đánh giá về chất lượng tín dụng và khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính của đối tượng xếp hạng, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức tín dụng Bài viết này sẽ tập trung phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD cho khách hàng doanh nghiệp.
Trong quá trình đánh giá và xếp loại doanh nghiệp, cán bộ tín dụng thu thập thông tin từ báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và tình hình dư nợ của khách hàng, cùng với các thông tin phi tài chính khác Việc phân loại khách hàng doanh nghiệp được thực hiện dựa trên ngành nghề kinh doanh chính, quy mô và loại hình sở hữu của doanh nghiệp.
2.1.4.2 Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng
Lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro trong hoạt động kinh tế, và rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phổ biến nhất Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách nợ không còn khả năng thanh toán khoản vay, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của các tổ chức tín dụng và an toàn của hệ thống tài chính Sự biến động về thanh khoản tại mỗi tổ chức tín dụng có thể gây sức ép lên thị trường tiền tệ, tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa tiền gửi và thị trường liên ngân hàng.
1 Lê Tất Thành (2012), Cẩm nang xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, NXB Tổng Hợp TPHCM
Nguyễn Minh Kiều (2009), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Thống Kê
Để kiểm soát rủi ro tín dụng, các tổ chức tài chính hàng đầu như Moodys, S&Ps và Fitch đã phát triển hệ thống XHTD cho quốc gia, tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân, tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng Hệ thống XHTD không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng mà còn hỗ trợ cho nhiều đối tượng khác nhau.
Đối với chủ thể phát hành:
XHTD hỗ trợ các chủ thể phát hành trong việc mở rộng thị trường vốn cả trong và ngoài nước, từ đó giảm thiểu sự phụ thuộc vào các khoản vay ngân hàng và đảm bảo sự ổn định cho nguồn tài trợ.
XHTD cao giúp giảm chi phí huy động vốn, vì các nhà đầu tư có xu hướng chấp nhận lãi suất thấp hơn cho các chứng khoán an toàn, do họ ngại rủi ro.
• XHTD giúp cho nguồn tài trợ linh hoạt hơn, chủ thể phát hành có thể cơ cấu thời hạn và tổng giá trị chứng khoán một cách thích hợp
Thông qua các báo cáo phân tích tín dụng và các cuộc tiếp xúc với các tổ chức XHTD, chủ thể phát hành có thể thu thập thông tin quý giá và kinh nghiệm, đồng thời nhận diện những yếu điểm trong tổ chức Điều này giúp cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh, tài chính và nâng cao năng lực quản trị của chủ thể phát hành.
Đối với các tổ chức tài chính trung gian (ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức bảo lãnh tín dụng):
THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) 9 1 Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập theo nghị định số 177/TTg vào ngày 26 tháng 4 năm 1957 Qua nhiều năm hình thành và phát triển, BIDV đã trải qua nhiều tên gọi khác nhau.
- NH Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
- NH Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
- NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
- NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 01/05/2012
BIDV là một doanh nghiệp cổ phần hóa, trong đó Nhà nước giữ cổ phần chi phối Tổ chức này hoạt động theo mô hình tập đoàn hệ thống, sở hữu hơn 150 chi nhánh và công ty trên toàn quốc, cùng với 3 đơn vị liên doanh với các nước Nga, Lào và Malaysia, và hợp tác với trên 5 tổ chức tín dụng khác.
BIDV tập trung vào việc phục vụ đầu tư phát triển các dự án và thực hiện các chương trình kinh tế quan trọng của đất nước, đồng thời cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng cho các thành phần kinh tế Ngân hàng cũng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và thiết lập quan hệ thanh toán với trên 50 ngân hàng quốc tế Năm 2006, với sự tư vấn của Earns & Young, BIDV đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại tiên phong trong việc triển khai XHTD nội bộ theo điều 7, quyết định 493, đáp ứng chuẩn mực quốc tế và được Ngân hàng Nhà nước công nhận.
Chi nhánh BIDV tại Tp Hồ Chí Minh (TP HCM) là chi nhánh lớn nhất trong hệ thống ngân hàng BIDV trên toàn quốc Được thành lập vào ngày 15/11/1976, chi nhánh này hiện có đầy đủ các khối và phòng ban, cùng với 4 đơn vị trực thuộc, nhằm phục vụ hiệu quả nhu cầu của cả khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân, cũng như các định chế tài chính.
3.1 Hoạt động chí h của B DV
TM chiế thị phần ớn trong gành NH tại
Việt Nam cung cấp một loạt các sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng và cạnh tranh, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mang lại lợi ích phát triển bền vững cho toàn xã hội.
BID V n ói c C ung và ch c hoạt độ các nhân g chính củ iên nói riê g.
BIDV tập trung vào ba mảng sản phẩm ch nh:
+ Dịch vụ chuyể + Dịch vụ thanh t i ề n o á n + NH điện tử
+ Q u ả + T ài lý tiền tệ rợ xuất nh p khẩ u
+ Kinh doanh vốn và tiền tệ
IDV hối liên doanhTrụ sở chínhChi nhánh Sở giao dịch Khối đơn vị sựCác ông nghiệp,ty on VPĐ h toá n quố c t ế
• ịnh chế tài chín h gv à t i ề n t ệ
N H , c h i a sẻ rủi ro đối với giao dịch tài trợ thương ại, thanh toán o n g p h ư ng, thấu chi tổ chức t n dụng,
BIDV E@s yLi k, NH lưu ký giám sát, v
Cơ cấ tổ chức và nhâ sự của IDV
Hì h 3.1 Sơ ồ mô hình tổ chức c a BIDV
(Nguồn: Báo c o thường ni n năm 2012 của BIDV)
Hình 3.2 ơ đồ mô hình nhân ự tại chi nhánh của IDV
Báo cáo thường niên năm 2012 của BIDV)
C ơ c ấ u t ổ c h ứ c ủa BIDV bao gồm nhiều phòng, ban được thiết kế nhằ t h ự c h i ệ n h ữ n g nh iệ sa u: vụ cụ thể
K H c ó n hĩa vụ phả i thự c hiệ nh ữn g ch ức nă ng
P ÒNG GIAO DỊCHKHỐI TRỰCTHUỘC
H đ ợ c c h i a t à n h h ai lo i: p h ò n g u a n h ệ k h ch hàng là các doanh nghiệp lớ n
3) và p h ò g quan hệ khác h hà g là c á c d a n h n g hi ệ v ừ a v à n h ỏ, á nhân (phòng
KH khác hướ ng đế k h á c h h à g tr on g các lĩ h vực ngoài xây dựn
QHKH có hữn g chứ nă ng, n h i ệm vụ sau:
T a m m ư u , ề x u ấ t c h i h sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng
T ự c t i ế p t i ế v , th ị và bá cá c sả n ph ẩ m: sả n h ẩ m b á n b u ô n , t à i t t h ư ơ n g ại , d ị c h
T i ế t l ậ p , d u trì và ph át tri ển qu a hệ với khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng t r n g t h ị t r ư ờ n g m ụ c ti ê
ức, giới h n t í n d ụ n g v à đ ề x u ấ t t í n d ụ n g r ê n c ơ s ở hu thập thô ng tin, ph đán h giá tài n tí c h, th ẩ ả n đ ả m b ả đ ị n h đ á h g i á d ự á và đối chiếu với các điều kiện t n dụng,
T e o d õ i , q u n lý tình hình hoạt động của kh ch hàng Kiểm tra, giám sát quá trình sử d ng vốn va
, tài sản đả m bảo nợ ay.
Phân loại và rà soát để phát hiện rủi ro là bước đầu tiên trong quy trình quản lý rủi ro Sau đó, cần lập báo cáo phân tích và đề xuất các biện pháp phòng ngừa cũng như xử lý rủi ro hiệu quả Đồng thời, thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính nội bộ cho khách hàng theo quy định và tham gia ý kiến về việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là rất quan trọng để đảm bảo an toàn tài chính.
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/giảm lãi và chuyển qua phòng QLRR xử lý tiếp
Tuân thủ các giới hạn hạn mức tín dụng ngân hàng của khách hàng Theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng
Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, trung thực đối với các thông tin khách hàng khi cung cấp, báo cáo
Đối với khách hàng là cá nhân: phòng QHKH có những nhiệm vụ sau:
•Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng:
Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân
Xây dựng và tổ chức các chương trình marketing tổng thể cho từng nhóm sản phẩm
Tiếp cận và triển khai các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng là cá nhân
•Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân
Tư vấn cho khách hàng lựa chọn, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng
Chịu trách nhiệm trong việc bán sản phẩm và mở rộng thị phần của chi nhánh, đồng thời tối đa hóa doanh thu để đạt được mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
Tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu và tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Thu thập thông tin, phân tích khách hàng, khoản vay, lập báo cáo thẩm định
Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tín dụng và rủi ro, cần đối chiếu các điều kiện tín dụng với các quy định hiện hành Việc xác định giới hạn, hạn mức và mức độ chấp nhận rủi ro là rất quan trọng để tối ưu hóa quy trình cho vay và giảm thiểu rủi ro tài chính.
Lập báo cáo đề xuất trình cấp có thẩm quyền quyết định cấp tín dụng
Soạn thảo hợp đồng tín dụng và các hợp đồng liên quan để trình lãnh đạo kí
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ giải ngân, đề xuất trình lãnh đạo quyết định giải ngân Sau đó, bàn giao toàn bộ hồ sơ tín dụng gốc cùng các tài liệu liên quan đến khoản vay cho phòng Quản trị tín dụng.
Theo dõi và quản lý hoạt động của khách hàng là rất quan trọng Cần kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn vay cùng với tài sản đảm bảo cho khoản vay Việc phát hiện kịp thời các khoản vay có dấu hiệu rủi ro sẽ giúp đề xuất các biện pháp xử lý thích hợp.
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/giảm lãi và chuyển qua phòng QLRR xử lý tiếp
Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, trung thực đối với các thông tin khách hàng khi cung cấp, báo cáo
3.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV trong các năm gần nhất
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Tổng DNCV KH trước dự phòng rủi ro 160.983 206.402 254.192 293.937 339.924 Tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá 181.048 203.298 251.924 244.838 331.116
Tỷ lệ nợ nhóm II 20,70% 16,25% 11,85% 11.82% 9,99%
Tổng thu nhập từ các hoạt động 8.520 10.154 11.488 15.414 16.677
Chi dự phòng rủi ro -3.087 -2.012 -1.317 -4.542 -5.587
Lợi nhuận thuần của chủ sở hữu 1.780 2.818 3.758 3.209 3.265
(Nguồn: Báo cáo thường niên từ năm 2008 đến năm 2012 của BIDV)
Bảng 3.2 Tốc độ tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của BIDV
Tổng DNCV KH trước dự phòng rủi ro 45.419 28,21% 47.790 23,15% 39.745 15,64% 45.987 15,65%
Tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá 22.250 12,29% 48.626 23,92% -7.086 -2,81% 86.278 35,24%
Tỷ lệ nợ nhóm II -4,45% -21,50% -4,40% -27,08% -0,03% -0,25% -1,83% -15,48%
Tổng thu nhập từ các hoạt động 1.634 19,18% 1.334 13,14% 3.926 34,17% 1.263 8,19%
Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng trong
HĐKD của BIDV từ năm 2008-2012
Tiền gửi & phát hành giấy tờ có giá Tổng thu từ các hoạt động
Chi dự phòng rủi ro 1.075 -34,82% 695 -34,54% -3.225 244,87
Lợi nhuận thuần của chủ sở hữu 1.038 58,31% 940 33,36% -549 -14,61% 56 1,75%
(Nguồn: Báo cáo thường niên từ năm 2008 đến năm 2012 của BIDV)
Tổng tài sản năm 2009 đạt 296.432 tỷ đồng, tăng 20,25% so với năm 2008 Chỉ tiêu này liên tục tăng qua các năm, và đến năm 2012, tổng tài sản đạt 484.785 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 19,48% so với năm trước.
• Tổng dư nợ cho vay tăng qua các năm Cụ thể là chỉ tiêu này
(Nguồn: Tổng kết từ số liệu trong BCTN của BIDV năm 2008-
Năm 2009, chỉ tiêu đạt 206.402 tỷ đồng, tăng 28,21% so với năm 2008 Xu hướng tăng này được duy trì với tỷ lệ 15,65% trong hai năm cuối của kỳ nghiên cứu.
Chỉ tiêu tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá đã có sự biến động qua các năm, nhưng nhìn chung vẫn duy trì xu hướng tăng trưởng ổn định Cụ thể, chỉ tiêu này hiện đang ở mức cao, cho thấy sự phát triển tích cực trong lĩnh vực tài chính.
203.298 tỷ đồng năm 2009 và tăng đến 331.116 tỷ đồng năm 2012, đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn và an toàn thanh khoản của hệ thống.
Tổng thu từ các hoạt động đã có xu hướng tăng qua các năm, nhưng mức tăng đã chậm lại vào cuối giai đoạn Cụ thể, chỉ tiêu này tăng 19,18% vào năm 2009, 13,14% vào năm 2010, 34,17% vào năm 2011 và chỉ đạt 8,19% vào năm 2012 so với năm trước đó.
Chi phí hoạt động đã được kiểm soát hiệu quả, mặc dù có xu hướng tăng trong suốt các năm, nhưng tỷ lệ gia tăng đã giảm dần Cụ thể, tỷ lệ chi phí hoạt động là 30,61% vào năm 2009, giảm xuống 22,27% vào năm 2010, tiếp tục giảm còn 19,94% vào năm 2011 và chỉ còn 1,70% vào năm 2012.
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA BIDV TỪ NĂM 2008 ĐẾN 2012
3.2.1.Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của BIDV giai đoạn 2008-2012
Tổng dư nợ cho vay
% tăng trưởng so với năm liền trước
Bảng 3.3 Dư nợ cho vay KH doanh nghiệp giai đoạn 2008-2012
GT % GT % GT % GT % GT %
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu các báo cáo thường niên từ năm 2008-2012 của BIDV)
Bảng 3.4 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay KH doanh nghiệp giai đoạn 2008-2012
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu các báo cáo thường niên từ năm 2008-2012 của BIDV)
Tổng DNCV trước dự phòng rủi ro của
BIDV tăng đều đặn trong suốt 5 năm từ năm 2008 đến năm 2012 Cụ thể là vào cuối kỳ báo cáo năm 2009, DNCV trước dự phòng rủi ro đạt 206.402 tỷ, tăng
28,2% so với năm 2008 Chỉ tiêu này tăng trưởng đều qua các năm, đạt
339.924 tỷ năm 2012, tương ứng tăng
Sự tăng trưởng 15,6% so với năm trước chủ yếu đến từ sự phát triển trong dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân và các tổ chức tín dụng khác, cho thấy sự gia tăng rõ rệt trong dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp.
Hình 3.4 Biểu đồ tổng dư nợ cho vay của
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu các báo cáo thường niên từ năm 2008-2012 của BIDV) chậm và thậm chí sụt giảm vào những năm cuối kỳ nghiên cứu.
Hình 3.5 Biểu đồ tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp so với tổng dư nợ cho vay giai
Nhìn vào biểu đồ hình 3.5, có thể thấy, qua các kỳ nghiên cứu,
KH DN là đối tượng KH trọng yếu, tỷ trọng DNCV đối với KH
DN chiếm trên 80% tổng DNCV Do đó, chất lượng tín dụng của toàn hệ thống BIDV bị ảnh hưởng nhiều bởi chất lượng tín dụng của KH DN.
(Nguồn: Tổng hợp dựa trên số liệu từ BCTC của BIDV 2008-2012)
Bảng 3.5 Tỷ trọng dư nợ cho vay KHDN theo ngành của BIDV giai đoạn 2008-2012
Nông nghiệp & lâm nghiệp & thủy sản Công nghiệp khai thác mỏ
Công nghiệp chế biến Sản xuất & phân phối điện khí đốt & nước Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải Xây dựng
Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, đồ dùng cá nhân & gia đình
Khách sạn & nhà hàng Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc Dịch vụ lưu trữ, ăn uống
Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn lực, trong khi hoạt động kinh doanh bất động sản thúc đẩy phát triển thị trường Hoạt động khoa học và công nghệ góp phần nâng cao năng suất và đổi mới sáng tạo Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ đảm bảo quy trình làm việc hiệu quả Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn cung cấp giải pháp tối ưu cho khách hàng Quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng bảo vệ lợi ích quốc gia Cuối cùng, giáo dục và đào tạo là nền tảng cho sự phát triển bền vững của xã hội.
Y tế & hoạt động cứu trợ xã hội Nghệ thuật, vui chơi, giải trí Hoạt động văn hóa thể thao đoạn 2008-2012
TL nợ xấu toàn hệ thống NH Việt Nam 2.17% 2.20%2.14%3.30%8.82%
Hoạt động phục vụ cá nhân & cộng đồng 9,64%
Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình 0,00%
Hoạt động các tổ chức & đoàn thể quốc tế 0,09%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của BIDV từ 2008-2012)
BIDV tập trung cho vay các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công nghiệp và thương mại sửa chữa xe có động cơ, đồ dùng cá nhân và gia đình Cụ thể, tỷ trọng dư nợ cho vay đối với ngành xây dựng chiếm khoảng 20,04%, ngành công nghiệp chế biến chiếm 19,64%, và thương mại sửa chữa xe cùng đồ dùng cá nhân và gia đình chiếm khoảng 17,30% trong tổng dư nợ cho vay.
KH DN trong suốt giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012.
3.2.2.Tình hình nợ xấu của hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
Hình 3.6 Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu của BIDV so với tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2008- 2012
Tỷ lệ nợ xấu của
(Nguồn: Số liệu từ Báo cáo thường niên của BIDV & website:cafef.vn)
Mặc dù tổng dư nợ cho vay của BIDV tăng trưởng đều đặn qua các năm, đặc biệt là ở hai năm
Trong giai đoạn 2011 và 2012, tổng dư nợ cho vay của BIDV ghi nhận mức tăng trưởng khoảng 15,65% mỗi năm, vượt trội so với tốc độ tăng trưởng tín dụng trung bình của toàn hệ thống ngân hàng là 14,4% trong cùng thời gian.
Mặc dù tỷ lệ nợ xấu của BIDV tăng từ 8,85% năm 2011 lên 8,85% năm 2012, ngân hàng vẫn duy trì chất lượng tín dụng tốt với tỷ lệ nợ xấu luôn dưới 3% Điều này cho thấy BIDV kiểm soát hiệu quả tín dụng của khách hàng doanh nghiệp, với tỷ lệ nợ xấu thấp hơn nhiều so với toàn hệ thống ngân hàng.
Công tác quản lý chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu được chú trọng, giúp phát hiện kịp thời những khách hàng có biểu hiện tài chính yếu kém Danh mục đầu tư được rà soát thường xuyên, từ đó có kế hoạch và biện pháp xử lý hiệu quả cho những khoản nợ có nguy cơ không trả được.
Tiếp thị khách hàng và lập báo cáo đề xuất tín dụng là bước đầu tiên trong quy trình phê duyệt tín dụng Sau đó, thẩm định rủi ro được thực hiện để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng Tiếp theo, phê duyệt cấp tín dụng diễn ra, cho phép khách hàng nhận khoản vay Giải ngân và phát hành bảo lãnh sẽ được thực hiện sau khi có quyết định phê duyệt Cuối cùng, giám sát và kiểm soát là cần thiết để đảm bảo quá trình vay vốn diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
Thu nợ, lãi phí Thanh lý hợp đồng, bảo lãnh
Để kiểm soát rủi ro một cách hiệu quả, cần triển khai đồng bộ các giải pháp quyết liệt, bao gồm việc thành lập các tổ kiểm tra, tăng cường thu hồi nợ xấu và xử lý nợ xấu một cách linh hoạt.
Việc xây dựng quy trình tín dụng chặt chẽ và hợp lý, cùng với vai trò quan trọng của hệ thống XHTD nội bộ, đã giúp BIDV quản lý hiệu quả tỷ lệ nợ xấu trước khi lập đề xuất cho vay.
QUY TRÌNH TÍN DỤNG CỦA BIDV ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
Hình 3.7 Sơ đồ khái quát quy trình tín dụng của BIDV đối với khách hàng doanh nghiệp
(Nguồn: Dựa theo quy trình thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp của BIDV)
Quy trình tín dụng của BIDV được xây dựng gồm 7 bước như sau:
Bước 1: Tiếp thị KH, lập báo cáo đề xuất tín dụng và phê duyệt đề xuất tín dụng
• Cán bộ QHKH tiếp thị và nhận hồ sơ, sau đó đánh giá, phân tích hồ sơ dựa trên:
Đánh giá chung về khách hàng
Tình hình tài chính của khách hàng
Chấm điểm tín dụng khách hàng Ngoài ra, BIDV phải tham khảo thêm thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng để đánh giá khách hàng
Phân tích và đánh giá phương pháp sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư cùng khả năng vay trả của khách hàng là bước quan trọng để xác định hình thức cấp tín dụng phù hợp Việc này giúp đảm bảo rằng tín dụng được cấp một cách hiệu quả, giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận cho cả bên cho vay và bên vay.
Đánh giá về tài sản đảm bảo theo quy định về giao dịch đảm bảo hiện hành của BIDV
Đánh giá toàn diện về rủi ro của dự án đầu tư và biện pháp phòng ngừa rủi ro
• Cán bộ QHKH lập báo cáo đề xuất tín dụng sau khi đánh giá, phân tích hồ sơ tín dụng của khách hàng
• Phê duyệt báo cáo đề xuất tín dụng Ở bước này, tùy thuộc vào hạn mức tín dụng được đề nghị mà được quyết định bởi các cấp lãnh đạo.
Chi tiết về bước này được thể hiện rõ hơn ở Phụ lục 6
Bước 2: Thẩm định rủi ro
Tại chi nhánh: Phòng QLRR tiếp nhận báo cáo đề xuất tín dụng và hồ sơ tín dụng từ Phòng QHKH và Phòng giao dịch
Tại hội sở chính, Ban Quản lý Rủi ro (QLRR) tiếp nhận báo cáo và hồ sơ tín dụng từ Ban Quản lý Khách hàng (QHKH) liên quan đến khách hàng có quan hệ tín dụng trực tiếp Đối với các khách hàng của chi nhánh, hồ sơ sẽ được thẩm định bởi Ban QHKHDN và chi nhánh trong các trường hợp vượt quá thẩm quyền phê duyệt tín dụng của chi nhánh.
Tại chi nhánh, cán bộ quản lý rủi ro (QLRR) thực hiện thẩm định rủi ro cho các đề xuất cấp tín dụng và lập báo cáo thẩm định rủi ro kèm theo hồ sơ tín dụng để trình ban lãnh đạo phòng QLRR Lãnh đạo phòng QLRR sẽ kiểm tra, rà soát lại nội dung báo cáo thẩm định rủi ro, ghi ý kiến và ký kiểm soát trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro tại chi nhánh, bao gồm Phó Giám đốc QLRR, Giám đốc chi nhánh và hội đồng tín dụng cơ sở.
Tại hội sở chính, quy trình thực hiện tương tự như tại các chi nhánh, nhưng việc phê duyệt rủi ro thuộc thẩm quyền của Giám đốc/Phó Giám đốc ban Quản lý rủi ro, Phó Tổng Giám đốc Quản lý rủi ro, Tổng Giám đốc, Hội đồng tín dụng trung ương, Ủy ban Quản lý rủi ro và Hội đồng quản trị Đối với các trường hợp vượt quá thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Giám đốc ban Quản lý rủi ro tín dụng, Giám đốc/Phó Giám đốc ban Quản lý rủi ro cần có ý kiến và ký xác nhận trên báo cáo thẩm định rủi ro trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 3: Phê duyệt cấp tín dụng
•Các trường hợp cấp tín dụng không phải qua thẩm định rủi ro:
Khoản tín dụng được phê duyệt khi Giám đốc Quan hệ Khách hàng hoặc cấp có thẩm quyền ký xác nhận trên báo cáo đề xuất tín dụng Tại phòng giao dịch, nếu khách hàng có nhu cầu tín dụng thuộc thẩm quyền của lãnh đạo phòng giao dịch, khoản tín dụng sẽ được coi là phê duyệt khi lãnh đạo phòng giao dịch ký đồng ý cấp tín dụng trên báo cáo đề xuất.
Các khoản tín dụng cần phải trải qua quy trình thẩm định rủi ro Đối với những khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Quản lý rủi ro, khoản tín dụng sẽ được coi là đã được phê duyệt khi có đầy đủ chữ ký của Phó Giám đốc Khách hàng trên báo cáo đề xuất tín dụng và chữ ký của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Quản lý rủi ro trên báo cáo thẩm định rủi ro Đối với những khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt của hội đồng tín dụng cơ sở, cán bộ quản lý rủi ro có trách nhiệm tập hợp hồ sơ và gửi cho các thành viên trong hội đồng tín dụng cơ sở.
Khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Giám đốc (GĐ) hoặc Phó Giám đốc (PGĐ) ban Quản lý rủi ro tín dụng (QLRRTD) sẽ được coi là phê duyệt khi có đầy đủ chữ ký của GĐ/PGĐ ban Quản lý khách hàng (QHKH) trên báo cáo đề xuất tín dụng, cùng với chữ ký của GĐ/PGĐ ban QLRRTD trên báo cáo thẩm định rủi ro.
Đối với khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc phụ trách rủi ro, khoản tín dụng sẽ được coi là đã được phê duyệt khi có đầy đủ chữ ký phê duyệt của Phó Tổng Giám đốc Quản lý Khách hàng trên báo cáo đề xuất tín dụng và chữ ký của Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc phụ trách rủi ro trên báo cáo thẩm định rủi ro.
Cán bộ quản lý rủi ro (QLRR) có trách nhiệm thu thập hồ sơ và gửi đến các thành viên của hội đồng tín dụng trung ương đối với các khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của hội đồng này.
Bước 4: Giải ngân và phát hành bảo lãnh
•Giải ngân: Bộ phận QHKH chịu trách nhiệm tiếp nhận và lập đề xuất giải ngân
Bộ phận QTTD có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ giải ngân, đảm bảo tính đầy đủ của các tài liệu, hạn mức tín dụng của khách hàng, và các điều kiện giải ngân theo hợp đồng tín dụng Ngoài ra, họ cũng xác nhận quyết định phê duyệt tín dụng, thẩm quyền cùng chữ ký của cán bộ đề xuất và phê duyệt giải ngân.
Phê duyệt giải ngân là quá trình xem xét và ra quyết định dựa trên đề xuất giải ngân từ bộ phận Quản lý Khách hàng (QHKH) và Quản trị Tín dụng (QTTD), cùng với hồ sơ giải ngân liên quan Cấp có thẩm quyền sẽ căn cứ vào các tài liệu này để phê duyệt việc giải ngân.
•Thực hiện giải ngân và lưu trữ hồ sơ
Bước 5: Giám sát và kiểm soát
Bộ phận Quản lý Khách hàng (QHKH) có nhiệm vụ theo dõi và giám sát quy trình phê duyệt khoản vay cũng như bảo lãnh đã được giải ngân hoặc phát hành Đồng thời, bộ phận này cũng xác định nghĩa vụ của khách hàng đối với BIDV, nhằm thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát và thu hồi hiệu quả.
Bộ phận QLRR có nhiệm vụ phối hợp với QHKH và QTTD để phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro trong các khoản tín dụng và khách hàng Khi có dấu hiệu bất thường hoặc khoản vay của khách hàng chuyển sang nợ xấu, bộ phận này sẽ đề xuất các biện pháp xử lý phù hợp Ngoài ra, QLRR còn quản lý danh mục các khoản nợ xấu, nợ chuyển ngoại bảng, các khoản đã được bán nợ và khoanh nợ.
Bộ phận Quản trị Tín dụng (QTTD) có nhiệm vụ theo dõi tình hình các khoản nợ vay và bảo lãnh của khách hàng, từ đó phát hiện và cảnh báo các dấu hiệu rủi ro cho bộ phận Quản lý Khách hàng (QHKH).
Bước 6: Thu nợ, lãi phí
•Cán bộ QHKH chịu trách nhiệm thông báo và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi và phí đúng hạn
Ngay sau khi hoàn tất giải ngân, cán bộ Quản trị Tín dụng sẽ thiết lập chế độ thu nợ gốc và lãi tự động trên hệ thống máy tính Nếu cần, họ cũng có thể lập chỉ thị thu nợ và gửi đến bộ phận Giải quyết Khách hàng để tiến hành thu hồi nợ gốc, lãi suất và các loại phí liên quan.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng, giải tỏa bảo lãnh.
HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA BIDV
3.4.1 Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của
Bộ phận Quản lý Khách hàng tại các chi nhánh thực hiện chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp theo 6 bước của mô hình XHTD do Earns & Young thiết kế, theo quy định tại công văn số 8958/QĐ-BNC Quyết định ban hành hệ thống XHTD nội bộ đã được thông qua vào ngày 20/10/2006, với mục tiêu chính là đánh giá rủi ro.
Tổng hợp điểm và xếp hạng
Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Xác định loại hình sở hữu của DN:
DN có vốn đầu tư nước ngoài
Xác định ngành nghề kinh tế:
Ngành công nghiệp của khách hàng được xác định dựa trên các yếu tố như lĩnh vực kinh tế, quy mô doanh nghiệp, hình thức sở hữu và độ tin cậy của báo cáo tài chính Những thông tin này giúp ngân hàng đưa ra quyết định cấp tín dụng và thiết lập các chính sách tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Hình 3.8 Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của BIDV
(Nguồn: Tổng hợp dựa trên quy trình XHTD của BIDV)
Bước 1: Xác định ngành nghề kinh doanh
Việc xác định ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp dựa vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính của khách hàng Hoạt động này được coi là chính khi nó đóng góp từ 50% doanh thu trở lên trong tổng doanh thu hàng năm của khách hàng.
Nếu khách hàng kinh doanh đa ngành mà không có ngành nào chiếm trên 50% doanh thu, chi nhánh có quyền lựa chọn ngành có tiềm năng phát triển nhất trong các lĩnh vực hoạt động của khách hàng để xếp hạng.
Bước 2: Xác định quy mô
Quy mô hoạt động của khách hàng (KH) phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà họ đang thực hiện Để xác định quy mô này, cần chấm điểm các chỉ tiêu quan trọng liên quan đến hoạt động của KH.
Quy mô của KH được chia thành 3 loại như sau:
- KH quy mô lớn: có tổng số điểm từ 22 điểm đến 32 điểm.
- KH quy mô vừa: có tổng số điểm từ 12 điểm đến 21 điểm.
- KH quy mô nhỏ: có tổng số điểm dưới 12 điểm.
Căn cứ để phân loại KH có quy mô lớn, vừa và nhỏ: xem Phụ lục 6.
Bước 3: Xác định loại hình sở hữu của KH
Căn cứ vào đối tượng sở hữu, KH được chia thành các loại khác nhau:
- KH là doanh nghiệp nhà nước
- KH là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Hệ thống XHTD tại BIDV quy định các phương pháp chấm điểm tín dụng khác nhau cho từng loại khách hàng, bao gồm cả khách hàng hiện có quan hệ tín dụng và khách hàng mới chưa có quan hệ tín dụng.
Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Các chỉ tiêu tài chính gồm 14 chỉ tiêu thuộc 4 nhóm như sau:
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (3 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu hoạt động (4 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu cân nợ (2 chỉ tiêu)
Nhóm chỉ tiêu thu nhập (5 chỉ tiêu)
Cơ cấu điểm và trọng số của các chỉ tiêu tài chính được quy định khác nhau cho từng ngành nhằm phản ánh chính xác bản chất và đặc thù riêng của mỗi lĩnh vực kinh tế.
Chi tiết về các chỉ tiêu và cách chấm điểm các chỉ tiêu tài chính được thực hiện theo Phụ lục 7.
Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Thông thường, bộ chỉ tiêu phi tài chính gồm 40 chỉ tiêu thuộc 5 nhóm:
Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ (2 chỉ tiêu)
Trình độ quản lý và môi trường nội bộ của DN (9 chỉ tiêu)
Quan hệ với ngân hàng (11 chỉ tiêu)
Các nhân tố bên ngoài (7 chỉ tiêu)
Các đặc điểm hoạt động của KH (11 chỉ tiêu)
Do đặc thù riêng của từng ngành, số lượng, giá trị chuẩn và trọng số của các chỉ tiêu phi tài chính sẽ khác nhau giữa các ngành và nhóm ngành Trọng số cho nhóm chỉ tiêu phi tài chính được quy định cụ thể.
Bảng 3.6 Điểm có trọng số theo loại hình doanh nghiệp các chỉ tiêu phi tài chính trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của BIDV
STT Các chỉ tiêu DNNN DN có vốn đầu tư nước ngoài DN khác
1 Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ 6% 7% 5%
3 Quan hệ với ngân hàng 37% 37% 37%
4 Các nhân tố bên ngoài 10% 10% 11%
5 Các đặc điểm hoạt động khác 19% 20% 19%
(Nguồn: Sổ tay tín dụng BIDV)
Chi tiết về các nhóm chỉ tiêu phi tài chính và cách chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính được thực hiện theo Phụ lục 9.
Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng
Tổng hợp điểm: tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính phụ thuộc vào độ tin cậy của BCTC của KH.
Tổng điểm = Điểm các chỉ × tiêu tài chính
Tỷ trọng các + chỉ tiêu tài chính Điểm các chỉ × tiêu phi tài chính
Tỷ trọng các chỉ tiêu phi tài chính
Bảng 3.7 Điểm có trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính trong chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của BIDV
Chỉ tiêu BCTC đã được kiểm toán BCTC chưa được kiểm toán
Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính 35% 30%
Tỷ trọng chỉ tiêu phi tài chính 65% 65%
(Nguồn: Sổ tay tín dụng BIDV)
- Dựa trên tổng điểm đạt được, KH được xếp vào một trong 10 nhóm theo thang điểm sau:
Bảng 3.8 Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của BIDV Điểm Xếp loại Ý nghĩa
Khách hàng có xếp hạng tín dụng từ 90-100 AAA được xem là đặc biệt tốt, với hoạt động kinh doanh hiệu quả cao và liên tục tăng trưởng mạnh mẽ Họ sở hữu tiềm lực tài chính vững mạnh, đủ khả năng đáp ứng mọi nghĩa vụ trả nợ Việc cho vay đối với khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Khách hàng có điểm số 83-90 AA được đánh giá là rất tốt với hoạt động kinh doanh hiệu quả cao và tăng trưởng vững chắc, tình hình tài chính ổn định, đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính Cho vay đối với nhóm khách hàng này có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn Khách hàng có điểm số 77-83 A được xem là tốt, với hoạt động kinh doanh luôn tăng trưởng và hiệu quả, tình hình tài chính ổn định, khả năng trả nợ đảm bảo Cho vay cho nhóm này cũng có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn Đối với khách hàng có điểm số 71-77 BBB, họ được coi là tương đối tốt, hoạt động kinh doanh hiệu quả nhưng nhạy cảm với biến động bên ngoài, tình hình tài chính ổn định, khả năng trả nợ vẫn đảm bảo Tuy nhiên, cho vay với nhóm này có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ.
Khách hàng từ 65-71 BB được xem là khách hàng bình thường với hoạt động kinh doanh hiệu quả, nhưng hiệu quả này không cao và dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài Nhóm khách hàng này gặp một số vấn đề về tài chính và khả năng quản lý Mặc dù cho vay đối với họ có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi, nhưng đã có dấu hiệu cho thấy khả năng trả nợ của khách hàng đang suy giảm.
Khách hàng trong khoảng 59-65 B cần lưu ý rằng hoạt động kinh doanh (HĐKD) của họ hầu như không hiệu quả, dẫn đến suy giảm năng lực tài chính Trình độ quản lý còn nhiều hạn chế, và dư nợ vay của các khách hàng này có khả năng gây tổn thất một phần đối với nợ gốc và lãi.
Khách hàng có chỉ số tín dụng từ 53-59 được đánh giá là yếu, hoạt động kinh doanh diễn ra cầm chừng và năng lực quản trị không tốt Tình hình tài chính của họ thường mất cân đối và dễ bị ảnh hưởng bởi các biến động trong môi trường kinh doanh Do đó, khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi từ khoản vay của các khách hàng này là khá cao.
Khách hàng (KH) từ 44-53 CC được coi là yếu kém, hoạt động kinh doanh cầm chừng và không thực hiện đúng các cam kết về trả nợ, dẫn đến khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi KH từ 35-44 C rất yếu, thường xuyên thua lỗ và khả năng phục hồi gần như không có, khiến dư nợ vay có khả năng tổn thất rất cao Cuối cùng, KH từ 0-34 D là những KH đặc biệt yếu kém, không còn khả năng khôi phục và thường xuyên thua lỗ, dẫn đến dư nợ vay không thể thu hồi, gây mất vốn.
(Nguồn: Sổ tay tín dụng BIDV)
Các chi nhánh sẽ thực hiện việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng định kỳ, dựa trên dư nợ tín dụng của khách hàng tại BIDV Quy trình này sử dụng báo cáo tài chính năm gần nhất cùng với các thông tin cập nhật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Tần suất chấm điểm KH được nêu chi tiết ở Phụ lục 11.
3.4.2 Nghiên cứu một tình huống xếp hạng tín dụng tại BIDV
Sau đây là một ví dụ minh họa về quy trình XHTD và cách xác định giá trị, chấm điểm các chỉ tiêu một cách cụ thể.
Trình tự các bước xếp hạng trên thực tế:
Sau khi nhận được BCTC cũng như các thông tin KH thu thập được theo mẫu (Phụ lục
12), CBTD sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định ngành nghề kinh tế của DN