1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Xử lý vi phạm hành chính về xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam hiện nay

87 6 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 635,37 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ PHÁP LU Ậ T V Ề X Ử LÝ VI (15)
    • 1.1. Khái quát chung v ề x ử lý vi ph ạ m hành chính (15)
    • 1.2. Xu ấ t x ứ hàng hóa và qu ản lý nhà nướ c v ề xu ấ t x ứ hàng hóa (17)
      • 1.2.1. Khái ni ệ m xu ấ t x ứ hàng hóa (18)
      • 1.2.2. Khái ni ệ m và vai trò c ủ a ch ứ ng t ừ ch ứ ng nh ậ n xu ấ t x ứ hàng hóa (22)
      • 1.2.3. Gian l ậ n xu ấ t x ứ (24)
      • 1.2.4. Qu ản lý nhà nướ c v ề xu ấ t x ứ hàng hóa (24)
    • 1.3. X ử lý hành vi vi ph ạ m v ề xu ấ t x ứ hàng hóa (26)
      • 1.3.1. Khái ni ệ m x ử lý hành vi vi ph ạ m pháp lu ậ t v ề xu ấ t x ứ hàng hóa (26)
      • 1.3.2. Nguyên t ắ c, th ủ t ụ c x ử lý hành vi vi ph ạ m v ề xu ấ t x ứ hàng hóa (30)
      • 1.3.3. Th ẩ m quy ề n x ử lý vi ph ạ m hành chính v ề xu ấ t x ứ hàng hóa (31)
      • 1.3.4. Các hình th ứ c x ử lý hành vi vi ph ạ m hành chính v ề xu ấ t x ứ hàng hóa (33)
      • 1.3.5. Các y ế u t ố ảnh hưởng đế n ho ạt độ ng x ử lý hành vi vi ph ạ m v ề (36)
    • 2.1. Th ự c tr ạ ng pháp lu ậ t x ử lý vi ph ạ m hành chính v ề xu ấ t x ứ hàng hóa (40)
      • 2.1.1. Các hình th ứ c vi ph ạ m ch ủ y ế u v ề xu ấ t x ứ hàng hóa (40)
      • 2.1.2. Quy đị nh v ề x ử lý vi ph ạm hành chính đố i v ớ i vi ph ạ m v ề (42)
      • 2.1.3. X ử lý vi ph ạm hành chính đố i v ớ i nhóm hành vi gian l ậ n xu ấ t x ứ hàng hóa trong ho ạt độ ng kinh doanh t ạ i th ị trường trong nướ c (53)
    • 2.2. Th ự c tr ạ ng th ự c hi ệ n pháp lu ậ t v ề x ử lý vi ph ạ m hành chính (55)
      • 2.2.1. K ế t qu ả x ử lý vi ph ạ m hành chính (55)
      • 2.2.2. M ộ t s ố v ụ vi ệc điể n hình (56)
      • 2.2.3. Phân tích v ụ vi ệc điể n hình (59)
    • 2.3. H ạ n ch ế vướ ng m ắ c và nguyên nhân (64)
      • 2.3.1. H ạ n ch ế, vướ ng m ắ c (64)
      • 2.3.2. Nguyên nhân c ủ a nh ữ ng h ạ n ch ế nêu trên (69)
    • 3.1. Yêu c ầ u v ề nâng cao hi ệ u qu ả x ử lý vi ph ạ m hành chính đố i v ớ i xu ấ t x ứ hàng hóa trong giai đoạ n hi ệ n nay (71)
    • 3.2. Phương hướ ng, gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả x ử lý vi ph ạ m hành chính trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa (72)
    • 3.3. Gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả th ự c hi ệ n pháp lu ậ t x ử lý vi (78)
      • 3.3.2. Tăng cườ ng s ự ph ố i h ợ p gi ữ a c ác cơ quan chức năng (79)
      • 3.3.3. Tăng cườ ng công tác thanh tra, ki ể m tra, công khai thông tin (79)
      • 3.3.4. Đẩ y m ạ nh truy ề n thông và h ợ p tác qu ố c t ế (80)
      • 3.3.5. Nâng cao nh ậ n th ứ c c ủa ngườ i dân, doanh nghi ệ p (80)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ PHÁP LU Ậ T V Ề X Ử LÝ VI

Khái quát chung v ề x ử lý vi ph ạ m hành chính

Xã hội phát triển luôn tồn tại vi phạm pháp luật, trong đó vi phạm hành chính là phổ biến nhất Những hành vi vi phạm này thường do con người thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ và chứa đựng lỗi của chủ thể Các vi phạm pháp luật được phân loại theo tính chất và mức độ nguy hiểm, bao gồm vi phạm hình sự, hành chính và dân sự Trong đó, vi phạm hình sự được coi là nguy hiểm nhất, trong khi vi phạm hành chính diễn ra đa dạng và phong phú trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.

Vi phạm hành chính được định nghĩa lần đầu trong Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 Đây là hành vi do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện, có thể là cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý hành chính nhà nước mà không thuộc phạm vi tội phạm hình sự Theo quy định của pháp luật, những hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính.

Các Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995 và 2002 không quy định thế nào là vi phạm hành chính Năm 2012 với việc Quốc hội thông qua

Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 định nghĩa vi phạm hành chính là hành vi có lỗi của cá nhân hoặc tổ chức vi phạm quy định pháp luật về quản lý nhà nước, không thuộc phạm vi tội phạm, và theo quy định pháp luật, những hành vi này phải chịu hình thức xử phạt vi phạm hành chính.

Khái niệm về vi phạm quy định pháp luật quản lý nhà nước vẫn còn một số bất cập, như việc chỉ đề cập đến tính trái luật mà không nhấn mạnh đến các hình thức xử lý Việc quy định rằng hành vi vi phạm hành chính phải bị xử phạt không hoàn toàn chính xác, bởi vì khi một chủ thể vi phạm pháp luật, họ không chỉ phải chịu hình thức xử phạt từ nhà nước mà còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, nhằm phục hồi trật tự ban đầu đã bị xáo trộn do hành vi vi phạm của họ.

Tại cuốn Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam do PGS.TS Nguyễn

Theo Cửu Việt trong cuốn sách xuất bản năm 2013 bởi Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, vi phạm hành chính được định nghĩa là hành vi trái pháp luật, có lỗi do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện, xâm phạm trật tự quản lý nhà nước và xã hội, cũng như quyền lợi hợp pháp của cá nhân và tổ chức Vi phạm này có thể là hành động hoặc không hành động, và người vi phạm phải chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật.

Tại thời điểm hiện tại, không có văn bản nào quy định về khái niệm

Xử lý vi phạm hành chính là quá trình mà các chủ thể vi phạm phải chịu trách nhiệm hành chính, được thực hiện thông qua việc áp dụng các chế tài pháp luật hành chính bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền Theo lý luận về trách nhiệm hành chính, có hai nhóm biện pháp chính: thứ nhất là các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, và thứ hai là các biện pháp khôi phục quyền lợi và lợi ích bị xâm hại do vi phạm hành chính.

Tác giả nhận định rằng xử lý vi phạm hành chính là hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền, trong đó áp dụng các biện pháp xử phạt và khắc phục hậu quả Quy trình này được thực hiện theo trình tự và hình thức mà pháp luật quy định, nhằm xử lý các cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.

Xu ấ t x ứ hàng hóa và qu ản lý nhà nướ c v ề xu ấ t x ứ hàng hóa

Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế chính: sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hóa Khi nền kinh tế mở rộng và giao lưu buôn bán quốc tế tăng cường, hàng hóa không chỉ phục vụ nhu cầu nội địa mà còn được trao đổi giữa các quốc gia Sự phát triển này dễ dẫn đến tranh chấp thương mại, vì vậy việc xác định rõ xuất xứ hàng hóa trở nên cần thiết để bảo đảm quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan Khái niệm xuất xứ hàng hóa, lần đầu tiên được đề cập trong Phụ lục Chuyên đề K của Công ước Kyoto sửa đổi, chỉ ra rằng nước xuất xứ là nơi hàng hóa được chế biến hoặc sản xuất theo tiêu chuẩn nhất định Để xác định xuất xứ, cần căn cứ vào các tiêu chuẩn cụ thể, tuy nhiên không có một chuẩn mực chung nào áp dụng cho tất cả các quốc gia.

Nhiều quốc gia đã thiết lập quy định rõ ràng về việc ghi nhãn xuất xứ hàng hóa, đặc biệt là đối với các sản phẩm cần bảo hộ hoặc đã xây dựng thương hiệu quốc tế Chẳng hạn, Thụy Sĩ quy định về xuất xứ cho đồng hồ, Hoa Kỳ quy định cho ô tô, dệt may và len, trong khi New Zealand quy định cho rượu vang Các sản phẩm này phải đáp ứng đủ tiêu chí xuất xứ theo quy định để được lưu thông trên thị trường.

1.2.1 Khái niệm xuất xứ hàng hóa

Trước khi tìm hiểu về xuất xứ hàng hóa, cần tìm hiều về thuật ngữ

Quy tắc xuất xứ hàng hóa là tập hợp các quy định xác định quốc gia sản xuất hàng hóa, hay còn gọi là nước xuất xứ Việc xác định quy tắc này rất quan trọng, vì nếu không có quy tắc xuất xứ, sẽ không thể xác định nguồn gốc hàng hóa và áp dụng các chính sách thương mại cho hàng hóa xuất, nhập khẩu Theo Điều 3(b) của Hiệp định về quy tắc xuất xứ của WTO, một quốc gia được coi là nước xuất xứ của hàng hóa nếu hàng hóa đó được sản xuất hoàn toàn tại quốc gia đó, hoặc nếu nhiều quốc gia tham gia vào quá trình sản xuất, thì nước xuất xứ là nước thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng.

Việc xác định xuất xứ hàng hóa rất quan trọng, đặc biệt khi hàng hóa được sản xuất từ nhiều quốc gia khác nhau Quy trình này cần dựa trên các tiêu chí và điều kiện cụ thể Tùy thuộc vào bộ quy tắc xuất xứ áp dụng, một sản phẩm có thể được coi là có hoặc không có xuất xứ từ quốc gia đó.

Hiện nay, nhiều sản phẩm được sản xuất qua các công đoạn khác nhau tại nhiều quốc gia để tận dụng lợi thế riêng của từng nơi Nếu không có quy tắc xuất xứ, việc xác định nguồn gốc thực sự của hàng hóa sẽ gặp khó khăn, từ đó ảnh hưởng đến việc áp dụng các chế độ thuế quan đặc biệt như ưu đãi thuế quan phổ cập, ưu đãi thuế quan trong các Hiệp định thương mại tự do, hoặc thuế chống bán phá giá.

Khái niệm “xuất xứ hàng hóa” ở Việt Nam được định nghĩa rõ ràng lần đầu tiên trong Luật Thương mại năm 2005 và Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006, quy định chi tiết về xuất xứ hàng hóa theo luật này.

Xuất xứ hàng hoá được xác định là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng, đặc biệt khi có nhiều quốc gia tham gia vào quá trình sản xuất Nghị định số 19/2006/NĐ-CP quy định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hoá thuộc Bộ Thương mại (hiện nay là Bộ Công thương) và Bộ Tài chính.

Luật Quản lý ngoại thương cùng các văn bản hướng dẫn thi hành đã tái khẳng định khái niệm xuất xứ hàng hóa, như đã được giải thích trong Luật.

Theo Luật Thương mại 2005, có hai loại văn bản chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân tự phát hành Cả hai loại văn bản này đều được gọi chung là chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, theo quy định tại Điều 32 của luật.

Bộ Công thương có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra và xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trước và sau khi cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, cũng như việc tự chứng nhận xuất xứ của thương nhân Đồng thời, Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm tra và xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quy trình hải quan Để thực hiện nhiệm vụ này, vào ngày 03/4/2018, Bộ Công thương đã ban hành Thông tư số 05/2018/TT-BCT quy định về quy tắc xuất xứ và kê khai xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, áp dụng cho thương nhân, cơ quan cấp Giấy chứng nhận xuất xứ và các tổ chức, cá nhân liên quan.

Theo quy định của các văn bản pháp lý hiện hành, việc xác định xuất xứ hàng hóa ưu đãi phải tuân thủ các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia Đối với hàng hóa không ưu đãi, quy trình xác định xuất xứ được quy định cụ thể nhằm đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong thương mại quốc tế.

Hàng hóa được xem là không có xuất xứ thuần túy nếu không được sản xuất hoàn toàn tại lãnh thổ của một quốc gia, nhóm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, và phải đáp ứng các tiêu chí xuất xứ theo Danh mục Quy tắc cụ thể mặt hàng do Bộ Công thương quy định.

Theo quy định, hàng hóa xuất khẩu sẽ không được coi là có xuất xứ thuần túy nếu không được sản xuất toàn bộ tại một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ Điều này áp dụng khi hàng hóa đáp ứng tiêu chí Chuyển đổi mã số hàng hóa (HS), với mức chuyển đổi có thể ở cấp 2, 4 hoặc 6 số, hoặc theo tiêu chí Tỷ lệ phần trăm giá trị (LVC) [1, Điều 6].

Về quy định xuất xứ trên nhãn, bao bì hàng hóa

Lần đầu tiên, việc ghi xuất xứ trên nhãn và bao bì hàng hóa được quy định tại Quy chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999) Theo quy định, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu phải ghi rõ tên nước xuất xứ Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 cũng khẳng định nội dung này Tuy nhiên, việc thực hiện các quy định bắt buộc trên nhãn hàng hóa nhập khẩu đã gây khó khăn cho doanh nghiệp nhập khẩu, dẫn đến sự ra đời của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP nhằm điều chỉnh vấn đề này.

Ngày 14/4/2017, CP đã ban hành nghị định mới về nhãn hàng hóa thay thế Nghị định số 89/2006/NĐ-CP, cụ thể là Nghị định số 43/2017/NĐ-CP Nghị định này quy định rõ ràng về trách nhiệm ghi xuất xứ trên nhãn hàng hóa chỉ áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu, không yêu cầu ghi nhãn cho hàng hóa xuất khẩu và đã bỏ quy định về các thông tin bắt buộc trên nhãn hàng hóa nhập khẩu Tổ chức, cá nhân sản xuất và nhập khẩu có quyền tự xác định và ghi xuất xứ hàng hóa, nhưng phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và tuân thủ quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa cũng như các Hiệp định mà Việt Nam đã tham gia Cách ghi xuất xứ hàng hóa được quy định bằng các cụm từ như “sản xuất tại”, “chế tạo tại”, “nước sản xuất”, “xuất xứ”.

X ử lý hành vi vi ph ạ m v ề xu ấ t x ứ hàng hóa

1.3 1 Khái niệm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xuất xứ hàng hóa

Các hoạt động quản lý xuất xứ hàng hóa bao gồm cấp giấy chứng nhận xuất xứ và kiểm tra, xác minh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Trong quá trình này, có thể xảy ra những hành vi vi phạm, cả cố ý lẫn vô ý, xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính nhà nước Những hành vi vi phạm pháp luật này cần được xử lý theo quy định, tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm Các dấu hiệu pháp lý và yếu tố cấu thành vi phạm hành chính bao gồm mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể.

Hành vi trái pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước về xuất xứ hàng hóa bao gồm việc khai sai hoặc ghi sai xuất xứ, làm giả chứng từ chứng nhận xuất xứ, hoặc không ghi xuất xứ trên nhãn và bao bì hàng hóa Để cấu thành vi phạm hành chính, cần có hành vi trái pháp luật của chủ thể.

Hành vi trái pháp luật hành chính gây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, đặc biệt là trong việc gian lận và giả mạo xuất xứ hàng hóa Những hành vi này thường nhằm mục đích xuất khẩu hoặc tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng không đáp ứng tiêu chí xuất xứ Việt Nam Điều này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng trong nước, mà còn làm giảm uy tín của sản phẩm mang thương hiệu “made in Vietnam” khi xuất khẩu sang các thị trường quốc tế.

Hành vi trái pháp luật hành chính tạo ra mối quan hệ nhân quả với hậu quả xã hội, thể hiện qua thiệt hại mà nó gây ra Những thiệt hại này không chỉ là hệ quả tất yếu của hành vi vi phạm mà còn có thể bao gồm những thiệt hại thực tế hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại cho xã hội.

Yếu tố lỗi của chủ thể vi phạm là một điều kiện cần thiết để xác định hành vi vi phạm hành chính và pháp luật Mỗi hành vi trái pháp luật cần phải có sự xác định về lỗi, tức là thái độ, động cơ và ý chí của người vi phạm Có hai hình thức lỗi: lỗi cố ý và lỗi vô ý Đặc biệt, trong các vi phạm về xuất xứ hàng hóa, lỗi thường là cố ý, vì chủ thể vi phạm thường hiểu rõ nguồn gốc hàng hóa của mình qua các giai đoạn nhập khẩu và chế biến, nhưng vẫn cố tình thực hiện hành vi vi phạm hoặc chấp nhận hậu quả dù không mong muốn.

1.3.1.3 Chủ thể vi phạm hành chính về xuất xứ

Chủ thể vi phạm hành chính về xuất xứ bao gồm cá nhân và tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính, phải chịu trách nhiệm cho hành vi trái pháp luật của mình Đối với cá nhân, cần đạt độ tuổi nhất định và có khả năng nhận thức, điều khiển hành vi Các đối tượng này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến xuất xứ hàng hóa.

Người từ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính chỉ đối với các hành vi vi phạm do cố ý, trong khi đó, người từ 16 tuổi trở lên sẽ bị xử phạt về mọi loại vi phạm hành chính.

Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân vi phạm hành chính sẽ bị xử lý tương tự như công dân khác Tuy nhiên, trong trường hợp cần áp dụng hình thức phạt như tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động liên quan đến quốc phòng, an ninh, người xử phạt phải đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền của Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân thực hiện xử lý.

Tổ chức sẽ bị xử phạt hành chính cho mọi vi phạm mà mình gây ra, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa Vi phạm này thường liên quan đến chuỗi hoạt động của con người và máy móc trong quá trình chế biến sản phẩm, cũng như thực hiện các thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu Do đó, trách nhiệm chính thuộc về doanh nghiệp, vì hầu hết các vi phạm về xuất xứ đều do tổ chức thực hiện.

Cá nhân và tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam, hoặc trên tàu bay và tàu biển mang quốc tịch Việt Nam, sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ khi có điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính, tổ chức phải là một trong các loại hình sau: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, hoặc tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.

Vi phạm về xuất xứ hàng hóa có thể khác nhau tùy thuộc vào từng lĩnh vực Trong lĩnh vực hải quan, chủ thể vi phạm chủ yếu là người khai hải quan, bao gồm doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu, và các hoạt động quá cảnh hàng hóa cũng như xuất cảnh và nhập cảnh hàng hóa.

1.3.1.4 Khách thể vi phạm hành chính

Khách thể của vi phạm hành chính về xuất xứ bao gồm các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, nhưng bị xâm hại, gây thiệt hại hoặc đe dọa thiệt hại Dấu hiệu nhận biết vi phạm hành chính là hành vi xâm hại đến trật tự quản lý hành chính nhà nước, được quy định và bảo vệ bởi pháp luật hành chính Các hoạt động liên quan đến khách thể vi phạm hành chính về xuất xứ có thể bao gồm xuất nhập khẩu hàng hóa, mua bán, kinh doanh hàng hóa, và cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Dựa trên phân tích và khái niệm về xử lý vi phạm hành chính đã trình bày ở mục 1.1, tác giả định nghĩa vi phạm hành chính liên quan đến xuất xứ hàng hóa và quy trình xử lý các vi phạm này.

Vi phạm hành chính về xuất xứ hàng hóa là hành vi trái pháp luật, có lỗi cố ý, do cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm thực hiện, xâm phạm trật tự quản lý nhà nước và xã hội Hành vi này vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến xuất xứ hàng hóa, và theo quy định, cá nhân hoặc tổ chức vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính.

Th ự c tr ạ ng pháp lu ậ t x ử lý vi ph ạ m hành chính v ề xu ấ t x ứ hàng hóa

2.1.1 Các hình thức vi phạm chủ yếu về xuất xứ hàng hóa

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã ký nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA), tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn trong thu hút đầu tư FDI và gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức cho cơ quan quản lý trong việc phát hiện và ngăn chặn gian lận, đặc biệt là lợi dụng xuất xứ hàng hóa Việt Nam để trốn thuế và tránh các rào cản kỹ thuật từ các nước bảo hộ sản xuất Gian lận xuất xứ ngày càng gia tăng, với nhiều hình thức và phương pháp tinh vi.

2.1.1.1 Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam

(i) Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài nhưng trên nhãn hàng hóa không thể hiện nhãn hiệu, xuất xứ;

(ii) Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài nhưng trên hàng hóa đã thể hiện xuất xứ Việt Nam

2.1.1.2 Đối với hàng hóa Việt Nam xuất khẩu

Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu và linh kiện để gia công, lắp ráp sản phẩm tại Việt Nam, nhưng không đáp ứng tiêu chí xuất xứ Việt Nam theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP và Thông tư số 05/2018/TT-BCT Dù vậy, doanh nghiệp vẫn khai báo xuất xứ Việt Nam trên tờ khai và nhãn hàng hóa để tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu.

Doanh nghiệp lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh từ linh kiện nhập khẩu và linh kiện sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu với ghi chú xuất xứ Việt Nam trên tờ khai, bao bì và hàng hóa.

Vi phạm liên quan đến chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xảy ra khi doanh nghiệp cung cấp tài liệu và chứng từ không chính xác cho cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Doanh nghiệp có thể sử dụng chứng nhận công đoạn gia công, chế biến tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền (VCCI) cấp để chứng minh xuất xứ Việt Nam cho hàng hóa xuất khẩu.

Doanh nghiệp tự ý chứng nhận xuất xứ hàng hóa mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép, hoặc sử dụng chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa giả, có thể gặp phải các rủi ro pháp lý nghiêm trọng Việc này không chỉ vi phạm quy định pháp luật mà còn ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa có mức thuế suất 0% khi hàng hóa không đáp ứng tiêu chí xuất xứ Việt Nam nhưng lại khai báo tên hàng với mã nước xuất xứ là Việt Nam.

2.1.1.3 Các mặt hàng có nguy cơ vi phạm về xuất xứ

Theo cập nhật của Bộ Công thương tính đến ngày 30/8/2019, có 25 sản phẩm nằm trong danh sách cảnh báo, trong đó 3 sản phẩm bị điều tra lẩn tránh thuế là gỗ dán từ gỗ cứng, ống cơ khí bằng thép và hợp kim lạnh, cùng với bánh xe thép.

Có 09 mặt hàng đang ở mức độ cảnh báo 3, cho thấy kim ngạch nhập khẩu từ các nước bị điều tra cao trước khi bị áp thuế nhưng đã giảm mạnh sau đó Trong cùng thời gian này, kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam lại tăng trưởng đột biến với con số đáng kể Đã có thông tin cảnh báo từ Thương vụ, Đại sứ quán, Hiệp hội và Doanh nghiệp về nguy cơ điều tra đối với những mặt hàng này.

Các sản phẩm bao gồm đá nhân tạo, giá để đồ bằng sắt, đệm mút, xe đạp điện, lốp xe tải và xe khách, thép chống ăn mòn, thép tiền chế, tấm nhôm hợp kim thông dụng, và xi lanh propane thép.

Trong danh sách các mặt hàng ở mức độ cảnh báo 2 và 1, có 12 sản phẩm quan trọng bao gồm: vành thép không gỉ, thép tấm cán nóng, lá nhôm, ghim đóng thùng, gluconate natri, phụ kiện rèn bằng thép, dây thun, ống hàn đường kính lớn, sản phẩm đúc bằng gang, xơ sợi tổng hợp, thép chống ăn mòn, ruy băng trang trí, và glycine.

Tình trạng gian lận xuất xứ hàng hóa đang diễn ra phổ biến, gây thất thu thuế đáng kể cho các nước nhập khẩu Để ngăn chặn, Hải quan Hoa Kỳ đã quy định rằng doanh nghiệp Việt Nam gian lận giấy chứng nhận xuất xứ sẽ bị đưa vào danh sách các nhà chuyển tải bất hợp pháp và bị hạn chế trong giao thương Các mặt hàng dễ bị gian lận thường là những sản phẩm từ các nước bị áp thuế chống bán phá giá hoặc các biện pháp hạn chế nhập khẩu từ các thị trường lớn như EU và Hoa Kỳ Hệ quả là, việc gian lận xuất xứ từ Việt Nam tạo ra lợi ích thuế bất hợp pháp cho các doanh nghiệp.

2.1.2 Quy định về xử lý vi phạm hành chính đối với vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu

Vi phạm về xuất xứ hàng hóa đã trở thành vấn đề đáng lo ngại, với sự gia tăng cả về số lượng và hình thức vi phạm trong thời gian gần đây Bên cạnh các quy định liên quan đến xuất xứ trong Luật Thương mại năm 2005, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa và Luật Hải quan, các chế tài xử phạt cho hành vi vi phạm này cũng đang được chú trọng xây dựng.

Luật Hải quan năm 2005 và năm 2014 quy định kiểm tra xuất xứ hàng hóa là một nội dung quan trọng trong kiểm tra thực tế hàng hóa, đồng thời xuất xứ cũng là chỉ tiêu bắt buộc trên tờ khai hải quan Nghị định số 97/2007/NĐ-CP quy định các chế tài xử phạt đối với vi phạm xuất xứ hàng hóa trong hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, bao gồm việc không khai hoặc khai sai xuất xứ, tự ý thay đổi bao bì và nhãn hàng hóa, cũng như hành vi cố ý khai sai để trốn thuế và đưa hàng hóa giả mạo xuất xứ vào lãnh thổ Việt Nam.

Các quy định tại Điều 9, Điều 12, và Điều 14 của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP đã được sửa đổi và hoàn thiện theo hướng cụ thể hơn với mức phạt nghiêm khắc hơn trong Nghị định số 127/2013/NĐ-CP, được bổ sung bởi Nghị định số 45/2016/NĐ-CP.

Th ự c tr ạ ng th ự c hi ệ n pháp lu ậ t v ề x ử lý vi ph ạ m hành chính

2.2.1 Kết quả xử lý vi phạm hành chính

Theo thông tin từ cuộc họp báo của Tổng cục Hải quan về gian lận xuất xứ, từ tháng 10/2019 đến tháng 6/2020, cơ quan Hải quan đã kiểm tra sau thông quan và điều tra chống buôn lậu đối với 26 doanh nghiệp, trong đó có 23 doanh nghiệp vi phạm quy định về xuất xứ Các doanh nghiệp bị kiểm tra chủ yếu thuộc nhóm mặt hàng xe đạp, xe đạp điện (04 doanh nghiệp) và nhóm hàng pin năng lượng mặt trời.

Trong số các doanh nghiệp, có 05 doanh nghiệp thuộc nhóm hàng hóa khác, 07 doanh nghiệp chuyên về đồ gỗ nội thất và 02 doanh nghiệp trong lĩnh vực thủy sản Trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan địa phương đã phát hiện và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến xuất xứ hàng hóa.

Việc kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về xuất xứ đã giúp kiểm soát các nhóm hàng xuất khẩu sang Mỹ, như xe đạp, pin năng lượng mặt trời và gỗ, nhằm bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam Điều này không chỉ thúc đẩy sản xuất trong nước mà còn thu hút đầu tư nước ngoài vào các dự án công nghệ cao Hơn nữa, việc này nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế và đảm bảo thực hiện nghiêm túc các cam kết trong các hiệp định FTA thế hệ mới cũng như các khuôn khổ đa phương.

Hiệp định thương mại tự do đã ký kết; bảo vệ quyền và lợi ích của Việt Nam trong thương mại quốc tế

Kết quả này đã tạo ra sự lan tỏa tích cực trong cộng đồng doanh nghiệp xuất khẩu, nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật Doanh nghiệp được cảnh báo về các nguy cơ vi phạm thường gặp, từ đó chủ động phòng tránh và đảm bảo tuân thủ quy định của Việt Nam Sau khi phát hiện sai phạm, nhiều doanh nghiệp đã đầu tư mạnh mẽ vào máy móc và trang thiết bị để đáp ứng tiêu chí xuất xứ Việt Nam.

2.2.2 M ột số vụ việc điển hình

2.2.2.1 Đối với nhóm hàng hóa nhập khẩu

Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Bảo Tiến An đã nhập khẩu từ Trung Quốc 3.300 bộ khóa mang nhãn hiệu Khóa Việt Tiệp và 1.560 van bếp ga, tất cả đều có tem kiểm nghiệm của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Minh Việt Nam.

Công ty TNHH Trần Vượng đã khai báo nhập khẩu loa kết hợp với máy ghi và tái tạo âm thanh từ Trung Quốc, trị giá 10.217 USD Tuy nhiên, khi kiểm tra, Hải quan phát hiện có 600 loa thùng kéo và 1.200 micro mang nhãn hiệu “Loa NANOMAX” và ghi “Made in Vietnam” Lực lượng chức năng xác định công ty này đã khai báo sai về tên hàng, công suất, số lượng, nhãn hiệu và xuất xứ hàng hóa Hiện vụ việc đang được đề nghị khởi tố hình sự.

Công ty TNHH Thành Quý và Công ty Thương mại Aeolus Henan đã bị phát hiện nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc, trong đó có 2.880 bút bi mang nhãn hiệu Thiên Long, 438 bộ tay nắm khóa cửa Huy Hoàng, cùng 287 dòng hàng không khai báo hải quan nghi ngờ là hàng giả Vụ việc đã được cơ quan Hải quan khởi tố hình sự và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.

Vụ việc Công ty H.T nhập 6 container gạch ốp lát không tráng men, mới 100%, xuất xứ Trung Quốc Nhưng trên bao bì sản phẩm thể hiện chữ

“Made in Viet Nam” nhãn hiệu ROYALGRESPORCELANTATO, sản xuất tại KCN Mỹ Xuân A, huyện Tân Thành (Bà Rịa-Vũng Tàu).

Một vụ việc nghiêm trọng đã xảy ra khi một container chứa phụ kiện điện thoại từ Trung Quốc bị phát hiện chứa nhiều sản phẩm giả mạo xuất xứ Việt Nam Công ty Hoàng Bảo Phát IMEX, có trụ sở tại Lạng Sơn, đã nhập khẩu hàng hóa này cho một doanh nghiệp ở Hà Nội và cung cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) mẫu E từ Trung Quốc cho cơ quan Hải quan Tuy nhiên, khi kiểm tra container, Hải quan phát hiện hàng nghìn phụ kiện điện thoại với bao bì in sẵn tên tuổi, địa chỉ và trung tâm bảo hành của Công ty CP thương mại "TITAN" Việt Nam Đặc biệt, nhiều sản phẩm còn ghi “Made in Vietnam” và có mã vạch Việt Nam (893), cho thấy sự gian lận trong việc khai báo xuất xứ hàng hóa.

Công ty Lạc Lạc tại Hà Nội đã khai báo lô hàng giày thể thao tạm nhập tái xuất với xuất xứ Việt Nam Tuy nhiên, cơ quan Hải quan đã phát hiện dấu hiệu nghi vấn về nhãn hiệu và xuất xứ hàng hóa, khi tên hàng và vận đơn ghi là xuất xứ Việt Nam nhưng cảng xếp hàng lại là cảng Xiamen, Trung Quốc Vận đơn cũng ghi thông tin “PO# CARTON NO IMPORTER: ALPARGATAS S.A.I.C MADE IN VIETNAM” Trước những nghi ngờ này, Hải quan đã tiến hành kiểm tra thực tế lô hàng Kết quả cho thấy số lượng và chủng loại hàng hóa đúng như khai báo; tất cả các đôi giày đều mang nhãn hiệu TOPPER và có tem trắng ghi “Made in Vietnam” cùng thông tin bằng chữ Argentina.

2.2.2.2 Đối với nhóm hàng hóa xuất khẩu ậ ẩ ộ ệ ủa xe đạp, xe đạp điệ ề

Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực lắp ráp xe đạp và xe đạp điện hoàn chỉnh Các hoạt động gia công như sơn khung, càng, ghi đông và in nhãn cho sản phẩm giúp tạo ra những sản phẩm hoàn chỉnh Sau khi hoàn thiện, các sản phẩm này được xác nhận xuất xứ Việt Nam và xuất khẩu sang thị trường Mỹ.

Công ty A chuyên nhập khẩu chuối từ Lào và Campuchia, sau đó kết hợp với chuối trồng tại Việt Nam Công ty tiến hành làm hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) từ Bộ Công thương để đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ thuần túy Việt Nam cho hoạt động xuất khẩu.

Doanh nghiệp nhập khẩu cá trứng nguyên con đông lạnh (mã số 0303.49.00) cần thực hiện gia công đơn giản như rã đông, rửa sạch và đóng hộp để xin chứng nhận của VCCI, xác nhận rằng sản phẩm đã được gia công tại Việt Nam trước khi xuất khẩu sang Thái Lan Trong tờ khai hải quan, hóa đơn và danh sách đóng gói, doanh nghiệp phải ghi rõ “Country of Origin: Viet Nam”.

Doanh nghiệp nhập khẩu linh kiện rời hoặc mua hàng nhập khẩu dưới dạng bán thành phẩm để gia công đơn giản như khoan lỗ, chà nhám và sơn, sau đó lắp ghép thành sản phẩm hoàn chỉnh và khai báo xuất xứ Việt Nam.

2.2.2.3 Đối với hàng hóa chuyển tải, quá cảnh

Nhiều thương nhân nước ngoài đang lợi dụng doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện các dịch vụ vận chuyển quá cảnh và tạm nhập tái xuất hàng hóa Họ làm giả Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) Việt Nam nhằm gian lận xuất xứ hàng hóa, gây ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hoạt động thương mại của Việt Nam.

Hàng hóa quá cảnh và hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất cần được lưu giữ cẩn thận trong kho ngoại quan, đặc biệt là trong thời gian lưu kho và khi thay đổi phương thức vận chuyển Việc chia nhỏ container để vận chuyển sang nước nhập khẩu có thể dẫn đến tình trạng hàng hóa bị đánh tráo, thay đổi nhãn mác và xuất xứ Do đó, doanh nghiệp cần chú ý quản lý chặt chẽ hàng hóa tại kho, bãi của mình và tại các cửa khẩu để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong quá trình vận chuyển.

2.2.2.4 Đối với nhóm hàng hóa kinh doanh trên thị trường

H ạ n ch ế vướ ng m ắ c và nguyên nhân

2.3.1.1 Các quy định của pháp luật còn chưa cụ thể hoặc thiếu dẫn đến việc xácđịnh hành vi vi phạm khó khăn, như:

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam đã có những điều chỉnh quan trọng nhằm đối phó với các hành vi gian lận xuất xứ Mặc dù đã có quy định về cách xác định xuất xứ và ghi nhãn hàng hóa, nhưng các quy định này vẫn chưa đủ rõ ràng và đầy đủ để phù hợp với thực tế sản xuất và kinh doanh.

Nghị định số 31/2018/NĐ-CP và Thông tư số 05/2018/TT-BCT không đưa ra định nghĩa rõ ràng về gia công đơn giản, dẫn đến khó khăn trong việc xác định xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam Việc này gây trở ngại cho việc đánh giá xem hàng hóa có đáp ứng tiêu chí xuất xứ Việt Nam hay không.

Hiện tại, chưa có quy định rõ ràng về hình thức văn bản tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của thương nhân, cũng như nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong quá trình này Điều này dẫn đến khó khăn trong việc xác định các vi phạm liên quan đến hoạt động tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, cũng như cơ chế kiểm tra và xác minh việc này.

Hiện tại, Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về việc giải thích các thuật ngữ "gian lận xuất xứ" và "giả mạo xuất xứ" Mặc dù những cụm từ này đang được sử dụng phổ biến, nhưng vẫn chưa có văn bản nào xác định rõ ràng khi nào thì hành vi được coi là gian lận hoặc giả mạo xuất xứ.

Hiện nay, chưa có hướng dẫn cụ thể về cách ghi xuất xứ cho hàng hóa không đáp ứng tiêu chí xuất xứ Việt Nam, bao gồm trên nhãn hàng hóa, hồ sơ hải quan và chứng từ chứng nhận xuất xứ Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hàng tiêu thụ trong nước, việc xác định xuất xứ cho những sản phẩm này vẫn chưa được quy định rõ ràng Ví dụ, đối với hàng hóa lắp ráp từ nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc, Lào, Campuchia và nguyên liệu sản xuất trong nước, nếu không đủ điều kiện ghi xuất xứ Việt Nam, thì hiện tại pháp luật không yêu cầu phải ghi xuất xứ cho các trường hợp này.

(v) Đối với quy định về ghi nhãn

Nghị định số 43/2017/NĐ-CP là văn bản duy nhất hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa, nhưng chưa điều chỉnh đầy đủ quy định về nhãn cho hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa gửi kho ngoại quan Điều này dẫn đến việc hàng hóa lắp ráp từ nguyên liệu nhập khẩu không đủ tiêu chí xuất xứ Việt Nam vẫn được ghi nhãn xuất xứ Việt Nam, gây khó khăn cho cơ quan Hải quan trong việc chứng minh vi phạm do thiếu quy định về xuất xứ trên nhãn hàng hóa xuất khẩu.

Đối với nhãn hàng hóa nhập khẩu, quy định về thông tin bắt buộc trên nhãn còn thiếu sự rõ ràng và có mâu thuẫn, dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau Cần xác định rõ thông tin nào phải có ngay từ khâu nhập khẩu và thông tin nào cần bổ sung, đồng thời quy định cụ thể về thời gian, cách thức bổ sung, cũng như cơ quan chịu trách nhiệm kiểm tra và giám sát quá trình bổ sung này.

- Về thời điểm bắt buộc phải có thông tin về xuất xứ trên nhãn hàng hóa: Nghị định số 43/2017/NĐ-CP đều quy định:

Nhãn phụ là nhãn bắt buộc phải dịch nội dung từ nhãn gốc của hàng hóa từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt Nó cũng cần bổ sung các thông tin cần thiết bằng tiếng Việt theo quy định pháp luật Việt Nam, nhằm đảm bảo tính đầy đủ và chính xác cho người tiêu dùng.

Nhãn phụ phải bao gồm nội dung dịch từ nhãn gốc sang tiếng Việt, đồng thời bổ sung các thông tin bắt buộc còn thiếu phù hợp với đặc tính của hàng hóa, theo quy định tại Nghị định này.

Nhãn hàng hóa phải bao gồm các thông tin bắt buộc như: tên hàng hóa, tên và địa chỉ của tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm, xuất xứ hàng hóa, cùng các nội dung khác tùy thuộc vào từng loại hàng hóa theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định và các văn bản pháp luật liên quan.

Theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam phải có nhãn gốc, nhưng nếu nhãn gốc không phù hợp, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải ghi nhãn phụ và giữ nguyên nhãn gốc Việc thiếu thông tin về xuất xứ trên nhãn gốc trong giai đoạn làm hải quan không vi phạm, có thể bổ sung bằng nhãn phụ khi lưu thông Tuy nhiên, điều này gây khó khăn cho cơ quan Hải quan trong việc phát hiện gian lận và cho cơ quan quản lý thị trường khi chỉ kiểm tra được xuất xứ trên nhãn mà không rõ nguồn gốc hàng hóa trong hồ sơ nhập khẩu.

Do đó, việc bỏ lọt hàng hóa không đảm bảo chất lượng đội lốt hàng Việt Nam khi lưu thông trên thịtrường là không thể tránh khỏi

2.3.1.2 Một số quy định về chế tài xử phạt đối với vi phạm về xuất xứ còn chưa rõ ràng, chưa đầy đủ và còn chưa đủ sức răn đe

Nghị định số 119/2017/NĐ-CP và Nghị định số 185/2013/NĐ-CP quy định chế tài xử phạt đối với hành vi buôn bán hàng hóa có nhãn và bao bì ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nhưng chưa làm rõ khái niệm “nguồn gốc hàng hóa” có bao gồm “xuất xứ hàng hóa” hay không Pháp luật hiện hành không có văn bản nào giải thích cụ thể về “nguồn gốc hàng hóa”, mặc dù cụm từ này được đề cập trong Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa Các văn bản này phân biệt giữa nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa, trong khi Nghị định số 31/2018/NĐ-CP lại gộp “nguồn gốc xuất xứ” Điều này dẫn đến sự hiểu nhầm rằng “nguồn gốc” và “xuất xứ” là hai khái niệm tách biệt, trong đó “nguồn gốc” bao gồm “nguồn gốc xuất xứ” Do đó, nếu hàng hóa không đáp ứng xuất xứ Việt Nam nhưng vẫn ghi trên nhãn là xuất xứ Việt Nam, thì chưa đủ cơ sở để xử phạt theo Điều 13 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP.

Điều 21 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP quy định chế tài xử phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ Tuy nhiên, văn bản này chưa cung cấp định nghĩa cụ thể về "không rõ nguồn gốc xuất xứ", dẫn đến sự hiểu và áp dụng khác nhau, có khả năng gây ra sự tùy tiện trong thực thi.

Vi phạm về xuất xứ không chỉ ảnh hưởng đến uy tín quốc gia mà còn đe dọa sức khỏe cộng đồng Hiện nay, các biện pháp chống gian lận chỉ dừng lại ở việc tạm dừng cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, với mức xử phạt từ 500.000 đồng đến 50.000.000 đồng cho cá nhân, điều này chưa đủ sức răn đe đối với doanh nghiệp Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp vẫn chấp nhận mức phạt này vì lợi nhuận lớn từ việc gian lận xuất xứ Do đó, chế tài xử phạt hiện tại không đủ mạnh để ngăn chặn hành vi gian lận.

Yêu c ầ u v ề nâng cao hi ệ u qu ả x ử lý vi ph ạ m hành chính đố i v ớ i xu ấ t x ứ hàng hóa trong giai đoạ n hi ệ n nay

3.1 Yêu cầu về nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính đối với xuất xứ hàng hóa trong giai đoạn hiện nay

Trong bối cảnh mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, quản lý xuất xứ hàng hóa trở thành vấn đề đặc thù, liên quan đến các hiệp định thương mại tự do và xu hướng áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại Sự gia tăng gian lận xuất xứ hàng hóa đang trở thành một mối nguy cần được cảnh báo, vì nó có thể gây thiệt hại không chỉ cho một lô hàng hay doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ ngành hàng và hoạt động xuất khẩu của quốc gia Do đó, doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần chú trọng đến việc tuân thủ quy định về xuất xứ hàng hóa để bảo vệ lợi ích của mình và của nền kinh tế.

Việt Nam đang chứng kiến sự gia tăng trong việc nhập khẩu hàng hóa gian lận xuất xứ Việt Nam để xuất khẩu, nhằm tận dụng lợi ích từ các Hiệp định Thương mại tự do mà nước này tham gia Hành vi này không chỉ giúp các doanh nghiệp lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại từ nước nhập khẩu mà còn tiềm ẩn nhiều hệ lụy nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc gia.

Tình trạng hàng hóa gắn mác "Made in Viet Nam" nhưng thực chất được sản xuất hoặc gia công tại nước ngoài đang gia tăng, gây ra gian lận thương mại và đánh lừa người tiêu dùng Hành vi này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và quyền lợi của người tiêu dùng, mà còn làm giảm uy tín và tính cạnh tranh của ngành hàng trong nước.

Số vụ điều tra hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam liên quan đến gian lận xuất xứ và lẩn tránh thuế đang gia tăng nhanh chóng Hiện tượng này là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng các vụ việc về phòng vệ thương mại trong thời gian gần đây.

Gần đây nhất, cả EU và Hoa Kỳ đều đã điều tra lẩn tránh thuế đối với sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam

Việc Việt Nam ký kết và thực thi 14/17 hiệp định Thương mại tự do (FTA) với nhiều ưu đãi cho hàng hóa đã tạo ra cơ hội lớn, nhưng đồng thời cũng đặt ra nguy cơ gian lận xuất xứ Các FTA quan trọng bao gồm ASEAN – Trung Quốc, ASEAN – Nhật Bản, ASEAN – Hàn Quốc, Việt Nam – Liên minh kinh tế Á-Âu, Việt Nam – EU và CPTPP, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của thương mại Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện nay chưa theo kịp với sự gia tăng và tinh vi của các hành vi vi phạm, dẫn đến thiếu sót trong việc điều chỉnh các phát sinh thực tế Các quy định về xử phạt không đủ mạnh để răn đe các hành vi vi phạm xuất xứ hàng hóa, trong khi bộ máy thực thi còn hoạt động kém hiệu quả và thiếu sự phối hợp chặt chẽ Điều này đặt ra sức ép từ nhu cầu quốc tế về một môi trường kinh doanh lành mạnh và yêu cầu quản lý của Chính phủ về xuất xứ hàng hóa ngày càng tăng.

Để đối phó với các nguy cơ đã nêu, việc cải thiện hiệu quả pháp luật về xuất xứ hàng hóa và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực này là một yêu cầu cấp thiết và khẩn trương.

Phương hướ ng, gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả x ử lý vi ph ạ m hành chính trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa

Tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải pháp trong Đề án Tăng cường quản lý nhà nước về chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ, theo Quyết định số 824/QĐ-TTg ngày 04/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ.

3.2.1.1 Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, trong đó trước mắt cần đẩy mạnh chống gian lận xuất xứ hàng hóa thông qua việc tăng cường hiệu quả của công tác cấp và kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ; tăng cường công tác kiểm tra, đấu tranh với các hành vi gian lận thương mại về xuất xứ hàng hóa trên phạm vi toàn quốc; hoàn thiện các quy định về quy tắc xuất xứ nhằm thực hiện hiệu quả các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; tăng cường đàm phán trong các khuôn khổ đa phương và các Hiệp định thương mại tự do để thống nhất các quy tắc xuất xứ cụ thể, tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc cấp C/O Về lâu dài cần thực hiện cảnh báo sớm nguy cơ bị điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, gian lận xuất xứ hàng hóa thông qua giám sát hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu (kể cả tạm nhập tái xuất, trung chuyển, quá cảnh) các mặt hàng đang bị các đối tác kinh tế quan trọng áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đểđưa ra khuyến nghị kịp thời

3.2.1.2 Nâng cao nhận thức, hiệu quả thực thi quy định pháp luật về phòng vệ thương mại, xuất xứ, hải quan, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, trong đó chú trọng nâng cao khả năng phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương, hiệp hội ngành hàng, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng doanh nghiệp trong việc cập nhật thông tin; theo dõi, ngăn chặn và xử lý các hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, gian lận xuất xứ hàng hóa để bảo vệ sản xuất trong nước, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chân chính

3.2.1.3 Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổsung các văn bản quy phạm pháp luật về chống lẩn tránh biện pháp phòng vệthương mại, gian lận xuất xứ

3.2.1.4 Ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, gian lận xuất xứ hàng hóa

3.2.2 Hoàn thi ệ n công c ụ qu ản lý nhà nước đố i v ớ i xu ấ t x ứ hàng hóa

Sửa đổi Nghị định số 43/2017/NĐ-CP nhằm cân bằng giữa việc quản lý nhà nước chặt chẽ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.

- Quy định rõ các thông tin bắt buộc phải có trên nhãn nhập khẩu như: xuất xứ, thành phần chính và hạn sử dụng

Nhãn hàng hóa xuất khẩu phải tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam và thỏa thuận giữa doanh nghiệp xuất khẩu và nhập khẩu Các thông tin cần thiết trên nhãn bao gồm tên hàng hóa, xuất xứ, và thông tin về nhà sản xuất, đảm bảo phù hợp với yêu cầu của cả hai bên.

Hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP và Thông tư số 05/2018/TT-BCT để được ghi rõ xuất xứ Việt Nam trên tờ khai xuất khẩu Đối với các sản phẩm đạt yêu cầu, cần ghi các cụm từ như “Origin Vietnam”, “Made in Vietnam”, “Produced in Vietnam” hoặc “Products of Vietnam” trên hàng hóa và bao bì.

Hàng hóa xuất khẩu không đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo Nghị định số 31/2018/NĐ-CP và Thông tư số 05/2018/TT-BCT sẽ không được khai báo xuất xứ Việt Nam trên tờ khai xuất khẩu Đồng thời, trên hàng hóa và bao bì cũng không được ghi các cụm từ như “Xuất xứ Việt Nam”, “Hàng hóa của Việt Nam” hay “Sản xuất tại Việt Nam”.

Trường hợp này, thương nhân phải ghi các cụm từ “Lắp ráp tại Việt

Nam”; “Hoàn tất tại Việt Nam” hoặc “Lắp ráp bởi tên Công ty/Tập đoàn” hoặc

“Chế biến bởi Công ty/Tập đoàn” hoặc “Sản phẩm của Công ty/Tập đoàn”.

+ Về khai tiêu chí xuất xứ trên tờ khai hải quan:

Hiện nay, cơ quan hải quan áp dụng hệ thống Vnaccs và Vcis để thực hiện thông quan hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu Một trong những tiêu chí bắt buộc trên tờ khai hải quan là tiêu chí xuất xứ, do đó, thương nhân cần phải khai báo đầy đủ thông tin này và không được để trống trên tờ khai xuất khẩu.

Nếu hàng hóa xuất khẩu không đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo quy định, người khai hải quan cần ghi rõ xuất xứ hàng hóa dựa trên nguồn gốc nguyên vật liệu nhập khẩu tại ô “nước xuất xứ” trên tờ khai xuất khẩu.

Khi hàng hóa xuất khẩu được làm từ nhiều nguyên vật liệu nhập khẩu từ các quốc gia khác nhau, việc khai báo xuất xứ hàng hóa cần dựa trên trị giá cao nhất của nguyên vật liệu nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sản phẩm đó.

Trên tờ khai hải quan xuất khẩu, trong ô “Mô tả hàng hóa”, người khai hải quan cần ghi rõ nội dung như: “Lắp ráp tại Việt Nam”, “Hoàn tất tại Việt Nam”, “Lắp ráp bởi tên Công ty/Tập đoàn”, “Chế biến bởi Công ty/Tập đoàn” hoặc “Sản phẩm của Công ty/Tập đoàn”.

Nghị định số 31/2018/NĐ-CP và Thông tư số 05/2018/TT-BCT sẽ được sửa đổi để quy định rõ ràng cách xác định hàng hóa đạt tiêu chí xuất xứ Việt Nam Cần có hướng dẫn cụ thể về cách thể hiện xuất xứ cho hàng hóa không đáp ứng tiêu chí, nhằm đảm bảo thống nhất thông tin xuất xứ trên chứng từ chứng nhận xuất xứ, tờ khai hải quan và các hồ sơ liên quan Bên cạnh đó, các quy định về hình thức văn bản, trách nhiệm và nghĩa vụ của thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa cũng sẽ được làm rõ, cùng với việc định nghĩa cụ thể về gian lận và giả mạo xuất xứ.

Việt Nam đã ban hành nhiều quy định liên quan đến xuất xứ hàng hóa, nhằm xác định tiêu chí để một sản phẩm được công nhận có xuất xứ trong nước Việc xây dựng Nghị định quy định rõ ràng về xuất xứ hàng hóa tiêu thụ nội địa là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

Việt Nam hiện chưa có quy định rõ ràng về việc xác định sản phẩm nào được gắn nhãn "sản phẩm của Việt Nam" hay "sản xuất tại Việt Nam", đặc biệt đối với hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu Điều này gây khó khăn cho các tổ chức và cá nhân trong việc ghi nhãn xuất xứ theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP Đồng thời, một số sản phẩm chỉ trải qua gia công, lắp ráp đơn giản tại Việt Nam nhưng vẫn được gắn nhãn "sản xuất tại Việt Nam", gây thắc mắc và bức xúc cho người tiêu dùng Vì vậy, việc xây dựng Nghị định điều chỉnh về xuất xứ Việt Nam là cần thiết và cấp bách để đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quản lý ngoại thương.

(iv) Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 185/2013/NĐ-CP theo hướng:

Quy định cụ thể về chế tài xử phạt hành vi buôn bán hàng hóa có nhãn mác và bao bì ghi chỉ dẫn giả mạo về xuất xứ hàng hóa đã được điều chỉnh, nhằm nâng cao tính răn đe và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Các biện pháp khắc phục hậu quả cũng được làm rõ hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý vi phạm và đảm bảo tính minh bạch trong thương mại.

+ Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả;

+ Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường;

+ Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả;

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm

Gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả th ự c hi ệ n pháp lu ậ t x ử lý vi

3.3.1 Tăng cường năng lực cho đội ngũ tham mưu quản lý nhà nước về xuất xứ và xử lý vi phạm về xuất xứ hàng hóa

Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính liên quan đến xuất xứ hàng hóa Việc chú trọng đến con người sẽ góp phần cải thiện quy trình và kết quả trong lĩnh vực này.

Việc kiểm tra và thanh tra xuất xứ hàng hóa đòi hỏi không chỉ chuyên môn mà còn kinh nghiệm trong việc phát hiện và xử lý vi phạm Do sự đa dạng của các hành vi vi phạm, việc cập nhật kiến thức qua các lớp bồi dưỡng chuyên sâu là cần thiết Để nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm, cần kiện toàn đội ngũ thực thi nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn Việc chuẩn hóa lực lượng kiểm tra, điều tra và xử lý vi phạm hành chính về xuất xứ hàng hóa là bước đầu tiên quan trọng trong quá trình này.

Xuất xứ hàng hóa là một vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực và yêu cầu hiểu biết sâu sắc về pháp luật quốc gia và quốc tế Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, cần thiết phải tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu về xuất xứ, xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với đặc thù khu vực và vùng miền Bên cạnh việc trang bị kiến thức pháp luật và nghiệp vụ cho đội ngũ thực thi công vụ, chương trình đào tạo cũng cần chú trọng phát triển các kỹ năng làm việc cần thiết.

Xử lý vi phạm về xuất xứ hàng hóa có thể dễ dẫn đến tiêu cực, do đó cần có hình thức tuyên dương và khích lệ kịp thời cho những kết quả đạt được Khi phát hiện hành vi tiêu cực hay nhũng nhiễu, cần xử lý một cách quyết liệt và triệt để, không bao che hay giấu diếm, nhằm đảm bảo mục đích của hoạt động xử lý vi phạm về xuất xứ.

3.3.2 Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng

Theo quy định chức năng nhiệm vụ, các cơ quan quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hóa đã có sự phân định địa bàn hành chính tương đối rõ ràng Tuy nhiên, vẫn tồn tại sự giao thoa trong việc phát hiện và xử lý vi phạm hành chính Do đó, việc phối hợp giữa các cơ quan liên quan như Tổng cục Hải quan – Bộ Tài chính, Tổng cục Quản lý thị trường, Cục xuất nhập khẩu – Bộ Công thương và Cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng là rất cần thiết.

Bộ Khoa học Công nghệ cần xây dựng quy chế phối hợp để chia sẻ thông tin về các vi phạm xuất xứ và doanh nghiệp vi phạm, nhằm thuận lợi cho việc theo dõi, thanh tra Bộ Công thương sẽ tăng cường kiểm soát việc cấp C/O cho hàng hóa sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu từ các nước bị Mỹ áp thuế Tổng cục Hải quan sẽ tăng cường kiểm tra xuất xứ hàng hóa trong quá trình xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và trung chuyển Tổng cục Đo lường chất lượng cũng sẽ nâng cao kiểm soát chất lượng hàng hóa.

Cần thiết lập một hệ thống thông tin chung nhằm ghi nhận các gian lận về xuất xứ, doanh nghiệp vi phạm quy định xuất xứ, cũng như các mặt hàng có nguy cơ gian lận Hệ thống này sẽ phục vụ cho các lực lượng quản lý trong công tác phòng chống gian lận xuất xứ.

3.3.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, công khai thông tin thực hiện các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về xuất xứ hàng hóa Đây là hoạt động cần thiết của các cơ quan có chức năng nhằm kịp thời phát hiện những vi phạm trong áp dụng pháp luật để kịp thời chấn chỉnh, đồng thời kiến nghị sửa đổi các quy định còn chồng chéo, mâu thuẫn, bổ sung các quy định pháp luật còn thiếu, còn kẽ hở Việc công khai thông tin vừa nhằm biểu dương những chủ thể thực hiện tốt và tạo sức ép với các chủ thể còn chưa thực hiện tốt

3.3.4 Đẩy mạnh truyền thông và hợp tác quốc tế Đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông về nguy cơ, tác hại của việc gian lận thương mại về xuất xứ hàng hóa

Thông tin về các vụ việc vi phạm và hình phạt, chế tài đã áp dụng để răn đe các doanh nghiệp có ý định gian lận xuất xứ;

Tổ chức hội thảo và tọa đàm nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về gian lận xuất xứ hàng hóa, đồng thời chia sẻ kinh nghiệm trong việc phòng ngừa và chống lại hình thức gian lận này.

Tổ chức các đoàn làm việc với những thị trường trọng điểm có nguy cơ cao về gian lận xuất xứ hàng hóa nhằm phối hợp các biện pháp ngăn chặn và xử lý hiệu quả.

Chúng tôi kêu gọi sự hỗ trợ từ các quốc gia và tổ chức quốc tế nhằm tăng cường năng lực cho cán bộ làm công tác xuất xứ hàng hóa, đồng thời cải thiện khả năng xử lý các vi phạm gian lận xuất xứ Việc nâng cấp trang thiết bị nghiệp vụ cần thiết cho công tác này là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong quản lý và giám sát.

3.3.5 Nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp

Cần tăng cường tuyên truyền để doanh nghiệp không vì lợi ích trước mắt mà tiếp tay cho hàng hóa gian lận xuất xứ vào Việt Nam, đồng thời tạo cơ chế để người dân tố giác các hành vi vi phạm Nâng cao ý thức của doanh nghiệp là điều cần thiết, vì họ là chủ thể trực tiếp liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và sản xuất Doanh nghiệp có ý thức tốt sẽ sản xuất ra những sản phẩm chất lượng Bên cạnh đó, cần nâng cao nhận thức của người dân về chất lượng hàng hóa, bởi phần lớn hàng hóa kém chất lượng được phát hiện bởi người tiêu dùng Tuy nhiên, nhiều người vẫn ưu tiên hàng hóa giá rẻ mà không chú ý đến chất lượng, dẫn đến việc hàng hóa không rõ nguồn gốc vẫn tràn lan trên thị trường, đặc biệt là tại các chợ dân sinh Do đó, cần có chính sách lâu dài và đa dạng hình thức tuyên truyền như dán băng rôn, khẩu hiệu dễ nhớ và đưa vào chương trình giáo dục tại các trường học để nâng cao ý thức người dân.

Công tác phòng chống gian lận xuất xứ và xử lý các vi phạm liên quan đang ngày càng trở nên cấp bách, thu hút sự chú ý của các cơ quan quản lý, người dân và doanh nghiệp.

Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa đã đạt được một số kết quả, nhưng vẫn bộc lộ nhiều hạn chế như hệ thống quy định và cơ chế chính sách chưa đồng bộ, đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu kinh nghiệm, và hiệu lực quản lý nhà nước chưa cao Nguyên nhân chính của những hạn chế này là do công tác dự báo chưa dài hạn, tình hình gian lận xuất xứ phức tạp với nhiều phương thức tinh vi, và sự phối hợp giữa các cơ quan chưa hiệu quả Ngoài ra, một bộ phận người dân còn bao che cho các hành vi gian lận, như lợi dụng chính sách nhà nước để nhập lậu hàng hóa Để nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này, cần tập trung vào ba vấn đề cơ bản.

Ngày đăng: 12/01/2022, 13:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. B ộ Công thương (2018), Thông tư số 05/2018/TT-BCT ngày 03/4/2018 v ề xu ấ t x ứ hàng hóa, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 05/2018/TT-BCT ngày 03/4/2018 về xuất xứ hàng hóa
Tác giả: B ộ Công thương
Năm: 2018
2. Chính ph ủ (2013), Ngh ị đị nh s ố 81/2013/NĐ -CP ngày 19/7/2013 quy đị nh chi ti ế t m ộ t s ố điề u và bi ệ n pháp thi hành Lu ậ t X ử lý vi ph ạ m hành chính, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định chi tiết một sốđiều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính
Tác giả: Chính ph ủ
Năm: 2013
3. Chính ph ủ (2013), Ngh ị đị nh s ố 127/2013/NĐ -CP ngày 15/10/2013 quy đị nh x ử ph ạ t vi ph ạm hành chính và cưỡ ng ch ế thi hành quy ết đị nh hành chính trong lĩnh vự c h ải quan (đượ c s ửa đổ i, b ổ sung t ạ i Ngh ị định 45/2016/NĐ -CP ngày 26/5/2016), Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (được sửa đổi, bổ sung tại Nghịđịnh 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016)
Tác giả: Chính ph ủ
Năm: 2013
4. Chính ph ủ (2013), Ngh ị đị nh s ố 187/2013/NĐ -CP ngày 20/11/2013 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qu ố c t ế và các ho ạt động đạ i lý mua, bán, gia công và quá c ả nh hàng hóa v ới nướ c ngoài, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
Tác giả: Chính ph ủ
Năm: 2013
6. Chính ph ủ (2017), Ngh ị đị nh s ố 43/2017/NĐ -CP ngày 14/4/2017 c ủ a Chính ph ủ v ề nhãn hàng hóa, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa
Tác giả: Chính ph ủ
Năm: 2017
7. Chính ph ủ (2018), Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 8/3/2018 quy đị nh chi ti ế t Lu ậ t Qu ả n lý ngo ại thương về xu ấ t x ứ hàng hóa, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 8/3/2018 quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa
Tác giả: Chính ph ủ
Năm: 2018
8. Qu ố c h ộ i (2005), Lu ật Thương mạ i s ố 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005, có hi ệ u l ự c thi hành t ừ ngày 01/01/2006, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006
Tác giả: Qu ố c h ộ i
Năm: 2005
9. Qu ố c h ộ i (2013), Lu ậ t X ử lý vi ph ạm hành chính năm 2012 có hiệ u l ự c thi hành từ ngày 01/7/2013, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013
Tác giả: Qu ố c h ộ i
Năm: 2013
10. Qu ố c h ộ i (2014), Lu ậ t H ả i quan s ố 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014, có hi ệ u l ự c thi hành t ừ ngày 01/01/2015, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015
Tác giả: Qu ố c h ộ i
Năm: 2014
11. Qu ố c h ộ i (2016), Lu ậ t Thu ế xu ấ t kh ẩ u, thu ế nh ậ p kh ẩ u s ố 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016, có hi ệ u l ự c thi hành t ừ ngày 01/9/2016, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2016
Tác giả: Qu ố c h ộ i
Năm: 2016
13. Bùi Văn Thắ ng (2017), X ử ph ạ t vi ph ạ m hành chính trong qu ả n lý ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Lu ận văn thạc sĩ, Họ c vi ệ n Hành chính Qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Tác giả: Bùi Văn Thắ ng
Năm: 2017
14. Nguy ễ n Hoàng Tu ấ n (2017), Quy t ắ c xu ấ t x ứ hàng há v ớ i vi ệ c áp d ụ ng thu ế quan ưu đãi củ a Vi ệ t Nam trong c ộng đồ ng kinh t ế ASEAN, Lu ậ n án ti ến sĩ Kinh tế , H ọ c vi ệ n tài chính, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy tắc xuất xứ hàng há với việc áp dụng thuế quan ưu đãi của Việt Nam trong cộng đồng kinh tế ASEAN
Tác giả: Nguy ễ n Hoàng Tu ấ n
Năm: 2017
15. Nguy ễ n Hoàng Vi ệ t, Hoàn thiện khái niệm xử lý vi phạm hành chính, C ụ c Qu ả n lý XLVPHC và Theo dõi THPL B ộ Tư pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện khái niệm xử lý vi phạm hành chính
16. PGS.TS Nguyễn Cửu Việt (2013), Giáo trình Lu ậ t Hành chính Vi ệ t Nam, NXB Chính tr ị qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Cửu Việt
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2013
17. Đinh Phan Quỳ nh (2018), X ử lý vi ph ạm hành chính trong lĩnh vự c giao thông đườ ng b ộ theo pháp lu ậ t Vi ệ t Nam hi ệ n nay, Lu ậ n án ti ến sĩ Lu ậ t h ọ c, H ọ c vi ệ n khoa h ọ c xã h ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Tác giả: Đinh Phan Quỳ nh
Năm: 2018
18. GS.TS Ph ạ m H ồ ng Thái – TS Nguy ễ n Th ị Minh Hà (2017), Giáo trình Lu ậ t Hành chính Vi ệ t Nam, nxb Đạ i h ọ c Qu ố c gia Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam
Tác giả: GS.TS Ph ạ m H ồ ng Thái – TS Nguy ễ n Th ị Minh Hà
Nhà XB: nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2017
19. GS.TS Nguy ễn Đăng Dung (2012) Về pháp luật xử lý hành chính của Vi ệ t Nam, T ạ p chí Nghiên c ứ u l ậ p pháp, s ố tháng 2/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về pháp luật xử lý hành chính của Việt Nam
20. H ồ Khánh Ng ọ c Bíc, Lê Th ị Phương Thả o Tác độ ng c ủ a y ế u t ố xu ấ t x ứ hàng hóa đế n thá i độ và hành vi mua hàng c ủa khách hàng: Trườ ng h ợ p nghiên c ứ u m ặ t hàng s ữ a công th ứ c dành cho tr ẻ em có xu ấ t x ứ t ừ Mỹ , T ạ p chí Khoa h ọ c Yersin s ố 2 (tháng 3/2017) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của yếu tố xuất xứhàng hóa đến thái độ và hành vi mua hàng của khách hàng: Trường hợp nghiên cứu mặt hàng sữa công thức dành cho trẻ em có xuất xứ từMỹ
21. Đặng Thanh Sơn (2008), Vi ph ạ m hành chính và x ử lý vi ph ạ m hành chính, V ụ Pháp lu ậ t Hình s ự - Hành chính, B ộ Tư pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành
Tác giả: Đặng Thanh Sơn
Năm: 2008
23. Nguyễn Hoàng Tuấn (2017), Vấn đề thuế quan và áp dụng quy tắc xuất xứ hàng hoá trong thương mại Việt Nam - ASEAN, tạp chí Tài chính, kỳ 1 – tháng 4/2017(654), tr 83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề thuế quan và áp dụng quy tắc xuất xứ hàng hoá trong thương mại Việt Nam- ASEAN
Tác giả: Nguyễn Hoàng Tuấn
Năm: 2017

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w