1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU LI HỢP TRÊN TOYOTA VIOS E 2012

46 97 7

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Kết Cấu Ly Hợp Trên Xe Ô Tô Toyota Vios E 2012
Người hướng dẫn Giáo Viên Hướng Dẫn
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Công Nghệ Ô Tô
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 0,99 MB
File đính kèm BẢN VẼ PDF.rar (2 MB)

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LY HỢP TRÊN Ô TÔ (5)
    • 1.1 Giới thiệu chung về ly hợp (5)
      • 1.1.1 Khái niệm (5)
      • 1.1.2 Công dụng (5)
      • 1.1.3 Phân loại (5)
    • 1.2 Một số ly hợp phổ biến hiện nay (6)
      • 1.2.1 Ly hợp ma sát loại một đĩa (6)
      • 1.2.2 Ly hợp ma sát loại nhiều đĩa (7)
      • 1.2.3 Ly hợp lò xo hình đĩa (7)
      • 1.2.4 Ly hợp lò xo trụ (8)
      • 1.2.5 Ly hợp thủy lực (8)
  • CHƯƠNG 2: CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CHUNG CỦA LY HỢP TRÊN Ô TÔ (10)
    • 2.1 kết câu 1 số loại ly hợp trên xe ô tô con (10)
      • 2.2.1 Ly hợp ma sát (10)
      • 2.2.2 Ly hợp thủy lực (12)
      • 2.2.3 Một số loại ly hợp khác (13)
    • 2.2 Những dẫn động ly hợp sử dụng trên xe con (13)
      • 2.2.1. Dẫn động cơ khí (13)
      • 2.2.2 Dẫn động ly hợp thủy lực (14)
      • 2.2.3 dẫn động thủy lực có trợ lực chân không (16)
    • 2.3 Giới thiệu xe ô tô TOYOTA VIOSE 2012 (18)
      • 2.3.1 sơ đồ bố trí ly hợp trên xe (19)
    • 2.4 Cấu tạo ly hợp trên xe TOYOTA VISOE 2012 (20)
      • 2.4.1 Cấu tạo cụm ly hợp trên xeTOYOTA VIOS E 2012 (20)
      • 2.4.2 Các chi tiết chính của ly hợp trên xe TOYOTA VISO E 2012 (20)
      • 2.4.3 Sơ đồ dẫn động ly hợp (27)
    • 2.5. Nguyên lý làm việc của ly hợp trên xe TOYOTA VISOE 2012 (28)
      • 2.5.1. Trạng thái đóng (28)
      • 2.5.2. Trạng thái mở (28)
  • CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH KIỂM TRA CHUẨN ĐOÁN SỬA CHỮA CÁC HỎNG HÓC CỦA LY HỢP (30)
    • 3.1 Phương pháp kiểm tra sửa chữa bộ ly hợp (30)
      • 3.1.1 Kiểm tra cụm đĩa ly hợp (30)
      • 3.1.2 Kiểm tra độ đảo của đĩa ly hợp (30)
      • 3.1.3 Kiểm tra độ đảo bánh đà (30)
      • 3.1.4 Kiểm tra cụm nắp ly hợp (30)
      • 3.1.5 Kiểm tra bạc lót (30)
      • 3.1.6 Kiểm tra vòng bi cắt ly hợp (30)
      • 3.1.7 Kiểm tra càng mở ly hợp (30)
      • 3.1.8 Kiểm tra đĩa ép và đĩa ép trung gian (30)
    • 3.2 Phương pháp kiểm tra ly hợp trên xe ô tô con (30)
      • 3.2.1 Kiểm tra lực tác dụng lên bàn đạp ly hợp (30)
      • 3.2.2 Kiểm tra sự trượt của ly hợp (31)
      • 3.2.3 Kiểm tra hiện tượng dính khi mở ly hợp (31)
      • 3.2.4 Kiểm tra lại khả năng đạt vận tốc lớn nhất của xe (31)
      • 3.2.5 Kiểm nghiệm ly hợp qua âm thanh phát ra khi đóng ly hợp (31)
    • 3.3 Phương pháp tháo bộ ly hợp (32)
      • 3.3.1 Tháo cụm hộp số thường Quy trình (32)
    • 3.4 Kiểm tra sửa chưa hệ thống ly hợp trợ lực bằng thủy lực (32)
      • 3.4.1 Phương pháp tháo, lắp xilanh chính của ly hợp (32)
      • 3.4.2 Phương pháp tháo, lắp xilanh cắt ly hợp (32)
      • 3.4.3 Kiểm tra, sửa chữa (33)
      • 3.4.4 Hiệu chỉnh bàn đạp ly hợp (34)
      • 3.4.5 Hiệu chỉnh khe hở vòng bi (34)
      • 3.4.6 Xả khí ly hợp (34)
    • 3.5 Sửa chữa các chi tiết chính của ly hợp (35)
      • 3.5.1 Đĩa chủ động (đĩa ép) (35)
      • 3.5.2 Đĩa bị động (36)
      • 3.5.3 Vòng bi T (37)
      • 3.5.4 Lò xo đĩa (38)
      • 3.5.5 Cơ cấu dẫn động điều khiển (39)
      • 3.5.6 Bánh đà (41)
  • KẾT LUẬN (45)

Nội dung

- KÈM BẢN VẼ CAD (nếu giao dịch qua zalo 0985655837) ĐỒ ÁN VỀ LI HỢP TRÊN TOYOTA VIOS E 2012 Ly hợp là một khối ma sát dùng để truyền mô men xoắn từ trục khuỷu động cơ đếncác cụm tiếp theo của hệ thống truyền lực, dùng để tách, nối giữa động cơ với hệ thốngtruyền lực khi khởi hành, dừng xe, chuyển số và cả khi phanh xe.

TỔNG QUAN VỀ LY HỢP TRÊN Ô TÔ

Giới thiệu chung về ly hợp

Ly hợp là một bộ phận quan trọng trong hệ thống truyền lực, có chức năng truyền mô men xoắn từ trục khuỷu động cơ đến các cụm khác Nó cho phép tách rời và kết nối động cơ với hệ thống truyền lực trong các tình huống như khởi động, dừng xe, chuyển số và phanh.

Hệ thống truyền lực hộp số cơ khí với cấp ly hợp đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu va đập giữa các bánh răng và khớp gài khi thực hiện quá trình gài số.

Ly hợp đóng vai trò quan trọng trong việc truyền mô men giữa động cơ và hệ thống truyền lực một cách êm ái và từ từ Nó giúp cắt truyền động nhanh chóng và dứt khoát, đồng thời khi phanh, việc tách ly hợp ra khỏi hệ thống truyền lực cho phép động cơ hoạt động liên tục mà không bị chết máy.

Ly hợp đóng vai trò quan trọng như một cơ cấu an toàn, giúp bảo vệ động cơ và hệ thống truyền lực khỏi tình trạng quá tải do tác động của tải trọng động và mô men quán tính.

-Có nhiều cách khác nhau để phân loại ly hợp: Theo cách truyền mô men xoắn, theo cách tạo lực ép, theo trạng thái làm việc

1.1.3.1 Theo phương pháp truyền mô men

+ Ly hợp ma sát: Mô men truyền động nhờ các mặt ma sát

+ Ly hợp thủy lực: Mô men truyền nhờ chất lỏng

+ Ly hợp nam châm điện: Mô men truyền nhờ tác dụng của trường nam châm điện

+ Loại liên hợp: Mô men truyền nhờ các loại trên kết hợp Đối với ô tô loại ly hợp ma sát được dùng nhiều nhất

1.1.3.2 Theo hình dạng của chi tiết ma sát

+ Ly hợp đĩa: Phần bị động gồm một ,hai hoặc nhiều đĩa

+ Ly hợp hình nón: Đĩa bị động có dạng hình nón

+ Ly hợp hình trống: phần bị động làm theo kiểu má phanh và tang trống

Ly hợp hình nón và hình trống hiện nay không còn được sử dụng trên ô tô do mô men quán tính của chi tiết bị động quá lớn, gây ra tải trọng va đập lên hệ thống truyền lực khi đóng ly hợp.

1.1.3.3 Theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa

+ Loại lò xo( lò xo đặt xung quanh, lò xo đặt trung tâm, lò xo đĩa ): Lực ép sinh ra do các lò xo

+ Loại nửa ly tâm: Lực ép sinh ra ngoài lực ép của lò xo còn có lực ép ly tâm trọng lượng khối phụ ép thêm vào

Ly hợp ly tâm là loại ly hợp thường được sử dụng trong hệ thống điều khiển tự động Trong loại ly hợp này, lực ly tâm được sử dụng chủ yếu để đóng và mở ly hợp, trong khi áp lực trên đĩa được tạo ra bởi lò xo Thông thường, lực ly tâm ít khi được sử dụng để tạo ra lực ép trên đĩa ép.

1.1.3.4 Theo kết cấu cơ cấu đĩa ép chia ra

-Truyền được hết mô men xoắn lớn nhất của động cơ mà không bị trượt trong bất kỳ điều kiện nào

Đóng êm dịu giúp tăng khả năng mô men quay lên trục của hệ thống truyền lực, giảm va đập giữa các bánh răng Điều này không chỉ hỗ trợ khởi hành mượt mà mà còn giúp người lái và hành khách cảm thấy thoải mái hơn, giảm thiểu mệt mỏi trong quá trình di chuyển.

- Mở dứt và nhanh chóng để dễ gài số

- Mô men quán tính của các phần bị động phải nhỏ để làm giảm áp lực va đập lên các bánh răng

- Do được dùng như một cơ cấu an toàn nên hệ số dự trữ mô men ma sát phải nằm trong giới hạn cho phép

- Điều khiển thuận lợi, lực tác dụng lên bàn đạp phải nhỏ

- Thoát nhiệt nhanh chóng đảm bảo làm việc bình thường trong những điều kiện khó khăn

- Kết cấu đơn giản đảm bảo chăm sóc và bảo dưỡng dễ dàng.

Một số ly hợp phổ biến hiện nay

1.2.1 Ly hợp ma sát loại một đĩa

– Ly hợp loại này có từ ba đến chín lò xo xoắn hình trụ

- Công dụng của các lò xo: Ấn đĩa ép, đè đĩa ly hợp bám vào mặt bánh đà

Hình 1.1: Ly hợp ma sát loại một đĩa

Vòng bi chà buýttê là một thành phần quan trọng trong hệ thống truyền động, kết hợp với ống đỡ vòng bi để đảm bảo sự ổn định và hiệu suất Phớt chặn dầu trục sơ cấp giúp ngăn chặn rò rỉ dầu, trong khi gắp điều khiển vòng bi buýttê hỗ trợ việc điều chỉnh chính xác Mâm ép và vỏ tạo ra áp lực cần thiết cho quá trình hoạt động, cùng với đĩa ma sát (đĩa ly hợp) giúp truyền lực hiệu quả Trục sơ cấp hộp số và cần bẫy đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển và chuyển đổi mô-men xoắn, đảm bảo sự hoạt động trơn tru của hệ thống.

1.2.2 Ly hợp ma sát loại nhiều đĩa

Hình 1.2: Ly hợp ma sát loại một đĩa

1 – Bàn đạp ly hợp; 2 – Đòn mở; 3 Đĩa ép phía sau; 4 – Đĩa ép phía trước; 5 –

Lò xo; 6 – Bánh đà; 7- Bulong bắt nối giữa vỏ của bộ ly hợp và bánh đà; 8 – Càng mở; 9 – Bạc trượt; 10 – Lò xo ép; 11 – Vòng bi tỳ

1.2.3 Ly hợp lò xo hình đĩa

Khi tác dụng lực, áp lực trên đĩa ma sát được phân bố đều, giúp tối ưu hóa hiệu suất Lò xo ép hình đĩa không chỉ phân phối áp lực mà còn thực hiện chức năng như một đòn mở, đảm bảo hoạt động hiệu quả trong các cơ chế.

Hình 1.3: Ly hợp lò xo đĩa

1.2.4 Ly hợp lò xo trụ

Lò xo trụ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp áp lực lên đĩa ép, với số lượng lò xo thay đổi tùy thuộc vào nhiệm vụ của đĩa thiết kế Những lò xo này tác động lên cả nắp ly hợp và đĩa ép, đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu.

Cần ép ly hợp được thiết kế để kéo đĩa ép ra khỏi đĩa ly hợp, với một đầu gắn liền với đĩa ép và đầu còn lại tự do, có chức năng ép vào trong.

Hình 1.4: Ly hợp lò xo trụ

Ly hợp thủy lực, hay còn gọi là biến mô thủy lực, là thành phần chủ yếu trong hộp số tự động Bộ biến mô này có chức năng truyền và khuếch đại mô men từ động cơ, sử dụng dầu hộp số làm môi trường làm việc.

• Cấu tạo biến mô thủy lực

– Các bộ phận chính của ly hợp thủy lực là: Stato; Cánh bơm và cánh tua bin đặt đối diện nhau

Bên trong bơm và tua bin có các cánh dẫn hướng chất lỏng, tạo nên một cấu trúc vững chắc Bơm cùng với vỏ của ly hợp thủy lực kết hợp thành một khối cứng, được lắp chặt vào đầu trục khuỷu của động cơ.

-Tua bin lắp chặt trên đầu trục sơ cấp của hộp số, vòng đệm bao kín có nhiệm vụ ngăn không cho chất lỏng lọt ra ngoài

-Stato được bắt chặt vào vỏ hộp số qua khớp một chiều và trục stato Biến mô được đổ đầy dầu thủy lực cung cấp bởi bơm dầu

Hình 1.6: Cánh bơm, Stator, Cánh tua-bin

CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CHUNG CỦA LY HỢP TRÊN Ô TÔ

kết câu 1 số loại ly hợp trên xe ô tô con

-Phổ biến là ly hợp ma sát khô, thường đóng một hoặc hai đĩa ma sát (đĩa bị động)

Ly hợp một đĩa bị động là loại ly hợp phổ biến trên hầu hết các loại ô tô nhờ vào cấu trúc đơn giản và chi phí thấp Nó có mô men quán tính nhỏ, khả năng thoát nhiệt tốt và hoạt động mở dứt khoát, thuận tiện cho việc bảo trì và sửa chữa Tuy nhiên, nhược điểm của loại ly hợp này là khả năng đóng không êm ái như ly hợp nhiều đĩa ma sát.

• Kết cấu ly hợp một đĩa ma sát lò xo trụ nén biên

Ly hợp này chia làm ba phần:

Hình 2.1: Kết cấu ly hợp một đĩa lò xo trụ

1-Vỏ; 2-Bánh đà; 3-Tấm ma sát; 4-Trục ly hợp; 5-Xương đĩa; 6-Lò xo ép; 7- Đòn mở; 8-Đĩa ép; 9-Đĩa bị động;

Ly hợp ma sát lò xo trụ là một loại ly hợp phổ biến trên xe hiện nay Bên cạnh đó, còn có loại ly hợp ma sát một đĩa, sử dụng lò xo đĩa (lò xo màng), cũng được ưa chuộng trong ngành công nghiệp ô tô.

Hình 2.2: Ly hợp ma sát lò xo đĩa

Khi đạp bàn đạp ly hợp, lực từ bàn đạp truyền đến càng cắt ly hợp, khiến vòng bi cắt ly hợp dịch chuyển sang trái và ép mạnh vào lò xo đĩa Điều này làm đĩa ép chuyển động sang phải, tách đĩa ly hợp khỏi bánh đà và cho phép nó quay tự do Do đĩa ly hợp được kết nối với trục sơ cấp của hộp số bằng then hoa, khi đĩa ép được tách ra, chuyển động từ bánh đà sẽ không được truyền tới hộp số.

Khi nhả ly hợp, lực đàn hồi của lò xo đĩa sẽ đẩy vòng bi ngược lại, khiến đĩa ép ép chặt đĩa ly hợp vào bánh đà Nhờ đó, khi bánh đà quay, mô men từ bánh đà sẽ được truyền qua đĩa ly hợp, làm cho trục sơ cấp và động cơ quay cùng nhau.

- Trong cấu tạo ly hợp kiểu này chúng ta quan tâm nhất đến lò xo đĩa (chi tiết quan trọng nhất)

Hình 2.3: Cấu tạo lò xo đĩa

1 – Phần liền; 2 – thanh; 3- mặt cắt nguy hiểm;

- Ly hợp thủy lực có hai loại thủy tĩnh và thủy động Loại thủy động hay biến mô thủy lực được sử dụng nhiều trong ô tô hiện đại

Hình 2.4: Biến mô thủy lực

1-bơm; 2- động cơ; 3- tuabin; 4- trục hộp số; 5- chiều dòng chảy; 6,7- Ly hợp làm việc trong dầu; 8 - bánh dẫn hướng 9- khớp 1 chiều;

Khi động cơ hoạt động, đĩa bơm quay tạo ra lực ly tâm, khiến chất lỏng di chuyển từ tâm với vận tốc V1 ra ngoài rìa với vận tốc V2 (V2 > V1) và va chạm vào cánh tuốc bin, làm cho đĩa này quay theo Chất lỏng tiếp tục di chuyển từ rìa vào tâm đĩa tuốc bin và trở lại đĩa bơm, tạo thành một chu kỳ tuần hoàn liên tục.

• Ưu điểm so với đĩa ma sát

- Cho phép động cơ khởi động khi ô tô đang gài số

- Khi tăng sức cản của ô tô thậm chí đến lúc chúng dừng lại động cơ vẫn không bị tắt

Thay đổi đột ngột chế độ làm việc của ô tô giúp giảm đáng kể tải trọng động lên động cơ và hệ thống truyền lực, từ đó kéo dài thời gian khai thác của phương tiện.

- Đảm bảo khởi động và lấy đà ô tô tại chỗ được êm dịu

- Tạo điều kiện để tự động hóa việc điều khiển

- không cần điều chỉnh trong khi sử dụng

Để đảm bảo việc gài số dễ dàng và hiệu quả, cần bố trí ly hợp ma sát sau ly hợp thủy lực Việc này giúp tránh hiện tượng không đảm bảo mở ly hợp dứt khoát, từ đó cải thiện quá trình chuyển số.

- Trong điều kiện làm việc rất thuận lợi thì ly hợp thủy lực vẫn bị trượt Do đó gây tiêu hao nhiên liệu

- Cần phải có thùng dầu đặc biệt có độ nhớt ít và nhiêt độ đông đặc thấp

- Không cần phanh ô tô bằng phương pháp gài số khi dừng tại chỗ

2.2.3 Một số loại ly hợp khác

Hiện nay, bên cạnh ly hợp ma sát và thủy lực, nhiều ôtô kiểu mới còn sử dụng các loại ly hợp tự động, ly hợp chân không, ly hợp điện tử và ly hợp bột từ.

Những dẫn động ly hợp sử dụng trên xe con

Dẫn động ly hợp là hệ thống thiết yếu giúp truyền lực từ người lái đến cơ cấu mở ly hợp, cho phép điều khiển ly hợp theo ý muốn.

-Dẫn động cơ khí - trợ lực ( khí nén)

-Dẫn động thủy lực – trợ lực (khí nén hoặc chân không)

Khi người lái nhấn bàn đạp ly hợp, bàn đạp sẽ dịch chuyển sang trái, làm thanh kéo số di chuyển sang phải Thanh kéo số này kết nối với nạng mở, khiến đầu dưới của nạng nở dịch chuyển sang phải và đầu trên dịch chuyển sang trái, đẩy bi mở sang trái và tác động lên lò xo đĩa Sự dịch chuyển này làm cho đầu to của lò xo đĩa di chuyển sang phải, kéo theo đĩa ép dịch chuyển sang phải và tách rời khỏi đĩa ma sát Khi đó, ly hợp mở ra, cắt mô men xoắn từ động cơ đến trục sơ cấp hộp số.

Hình 2.5: Sơ đồ dẫn động cơ khí

1- Bàn đạp ly hợp; 2 -Lò xo hồi vị; 3 - Thanh kéo; 4-Nạng mở; 5 - Bi mở; 6 –

Lò xo đĩa; 7 -Đĩa ép; 8 - Đĩa ma sát

Khi đóng ly hợp, bàn đạp di chuyển sang phải nhờ vào lò xo hồi vị, kéo theo thanh kéo số sang trái và làm đầu dưới nạng mở dịch chuyển sang trái Đồng thời, vòng bi mở cũng di chuyển sang phải, không còn lực tác dụng lên đầu nhỏ của lò xo đĩa, khiến lò xo đĩa trở về trạng thái lắp ghép Điều này đẩy đĩa ép sang trái, ép đĩa ma sát vào bánh đà, từ đó mô men xoắn được truyền từ động cơ đến trục sơ cấp hộp số, hoàn tất quá trình đóng ly hợp Dẫn động cơ khí có những ưu nhược điểm riêng cần được xem xét.

+ Ưu điểm -Kết cấu đơn giản

-Dễ sử dụng, điều chỉnh và sửa chữa

-Mở ly hợp nhanh, dứt khoát

- Lực cần thiết mở ly hợp lớn, tiêu hao sức lao động của người lái

- Đóng ly hợp không êm dịu nên phải đưa vào một số cơ cấu khác để khắc phục

2.2.2 Dẫn động ly hợp thủy lực

Hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp sử dụng áp lực của chất lỏng (dầu) trong các xilanh chính và xilanh công tác, theo sơ đồ dẫn động như hình 1-8.

Hình 2.6: Sơ đồ hệ thống dẫn động ly hợp bằng thủy lực

1- Bàn đạp ly hợp; 2 - Lò xo hồi vị; 3- Xilanh chính; 4 - Piston xilanh chính; 5- Đường ống dẫn dầu; 6 - Xilanh công tác; 7- Càng mở ly hợp; 8 - Bạc mở ly hợp;

Khi người lái tác dụng lực lên bàn đạp ly hợp, lực này qua thanh đẩy sẽ đẩy piston của xy lanh sang trái, dẫn đến việc dầu và chất lỏng được đẩy từ xi lanh đến xy lanh công tác Quá trình này làm cho piston trong xy lanh công tác dịch chuyển, từ đó tác động vào càng mở ly hợp, khiến ly hợp được mở ra.

Khi người lái thả bàn đạp ly hợp, lò xo hồi vị và lò xo ép sẽ làm cho các piston của xy lanh chính và xy lanh công tác từ từ trở về vị trí ban đầu Lúc này, dầu từ xy lanh công tác sẽ theo đường ống dẫn dầu trở về vị trí ban đầu, tức là ly hợp đã được đóng lại.

• Ưu nhược điểm của hệ thống dẫn động thủy lực

-Kết cấu gọn dễ bố trí trên xe

-Làm việc an toàn, dẫn động êm dịu

-Các chi tiết đòi hỏi độ chính xác cao

-Lực bàn đạp tương đối lớn

-Khi hỏng hệ thống dẫn động không khắc phục được ngay

-Hiệu suất dẫn động không cao

2.2.3 dẫn động thủy lực có trợ lực chân không

Hình 2.7: Sơ đồ hệ thống dẫn động bằng thủy lực trợ lực chân không

1- Xi lanh công tác ; 2 - Lò xo đĩa; 3- Đĩa ép ; 4–Đĩa bị động 5 – Họng hút; 6 –

Bi T ; 7- Xilanh chính; 8 - Càng mở; 9 - Ống dẫn dầu; 10- bộ cường hóa; 11- lò xo hồi vị; 12 - bàn đạp;

Hình 2.8: Cụm van trợ lực chân không

13 – Van chân không ; 14- Van điều khiển; 15 – Van khí; 16– Cần đẩy

Khi người lái tác động lên bàn đạp ly hợp, cần đẩy sẽ dịch chuyển sang trái, mở van khí và đồng thời đóng van chân không bằng van điều khiển.

Khoang B được kết nối với khoang khí trời C, trong khi không thông với khoang chân không A, tạo ra sự chênh lệch áp suất giữa hai khoang A và B Điều này khiến van chân không di chuyển sang trái, đẩy ty đẩy của piston xy lanh chính (7) sang trái Kết quả là piston của xy lanh chính (7) di chuyển sang trái, làm dầu trong xy lanh (7) chảy qua ống dẫn (9) vào xy lanh công tác (1), tạo ra lực ép lên piston của xy lanh công tác.

Khi ép bi T vào đầu nhỏ của lò xo màng, khe hở l bị mất và đầu to của lò xo màng kéo đĩa ép ra khỏi đĩa bị động, dẫn đến việc ly hợp được mở Do đó, dòng mô men truyền tới hệ thống truyền lực tạm thời bị cắt.

Khi người lái ngừng tác động vào bàn đạp, hệ thống lò xo hồi vị sẽ đưa bàn đạp, cần đẩy và van khí trở về vị trí ban đầu Lúc này, van khí ép chặt vào van điều khiển, mở van chân không, kết nối khoang chân không A với khoang B, trong khi khoang B không còn thông với khoang khí trời C Nhờ vào các lò xo hồi vị, piston của xy lanh chính trở về vị trí ban đầu, dầu từ xy lanh công tác cũng trở về xy lanh chính, khiến piston của xy lanh công tác kéo càng mở không chạm vào lò xo màng Do đó, lò xo màng và đĩa ép trở về vị trí ban đầu, ép đĩa ép vào bánh đà, dẫn đến việc ly hợp được đóng.

Khi người lái dừng lại, van khí (15) sẽ ngừng hoạt động, trong khi màng cao su sẽ dịch chuyển nhẹ, kéo theo van chân không (13) và ép chặt van điều khiển (14) vào van khí (15), dẫn đến việc đóng van khí Lúc này, cả van khí và van chân không đều được đóng, giữ cho không khí trong khoang B không thay đổi, tạo ra sự chênh áp ổn định giữa hai khoang A và B Lực đàn hồi của lò xo giữ cho đĩa ép ở vị trí cố định, đảm bảo ly hợp được mở ở một mức nhất định Khi trợ lực gặp sự cố, hệ thống hoạt động sẽ bị ảnh hưởng.

Khi bộ trợ lực không còn tác dụng, người lái sẽ tác động lên bàn đạp ly hợp, đẩy đòn bẩy (16) sang trái và làm van chân không (15) dịch chuyển hết hành trình tự do Quá trình này sẽ ép dầu qua ống dẫn tới xy lanh công tác, mở ly hợp Tuy nhiên, lực tác động của người lái sẽ tăng lên do cần phải đẩy cả cụm cường hóa.

• Ưu nhược điểm của hệ thống dẫn động thủy lực trợ lực chân không

-Lực tác dụng lên bàn đạp nhỏ

-Không tốn công suất của xe cho bộ cường hóa

-Khi hư hỏng bộ phận trợ lực thì hệ thống vẫn làm việc được

Để đạt được lực cường hóa trong điều kiện chênh áp không lớn, cần tăng kích thước màng sinh lực, điều này dẫn đến việc cấu trúc trở nên cồng kềnh và khó bố trí trên xe.

Giới thiệu xe ô tô TOYOTA VIOSE 2012

• Giới thiệu xe TOYOTA VISOE 2012 TOYOTA VIOS là phiên bản Sedan cỡ nhỏ ra đời năm 2003 để thay thế cho dòng Soluna ở thị trường Đông Nam Á và Trung Quốc

Hình 2.9: Hình dáng ngoài xe Toyota Vios

Toyota Vios 2012 vẫn trang bị động cơ I4 1NZ-FE 1.5L DOHC với công nghệ VVT-i, ra mắt từ tháng 8/2003 Tuy nhiên, xe được cải tiến với khung gầm hoàn toàn mới.

Phiên bản Vios 1.5E mới (5 số sàn) là sự nâng cấp từ mẫu xe Vios 2003 1.5G (5 số sàn), trong khi phiên bản Vios 1.5G mới (4 số tự động) lần đầu tiên ra mắt tại thị trường Việt Nam.

Xe Vios 2012 có kích thước lớn hơn so với phiên bản trước, mang đến không gian rộng rãi hơn cho người sử dụng Trang bị an toàn và tiện nghi cũng được cải tiến đáng kể, nâng cao trải nghiệm lái xe Ngoại thất của xe nổi bật với lưới tản nhiệt có cấu trúc hình chữ, tạo nên vẻ ngoài hiện đại và thu hút.

V, cụm đèn hậu nhô ra ngoài, đèn xi-nhan tích hợp trên gương (gương có thể gập lại khi không sử dụng), vành hợp kim thiết kế mới

• Thông số kỹ thuật của xe

STT TÊN THÔNG SỐ ĐƠN VỊ GIÁ TRỊ

Toyota Vios 1.5E Động cơ 1.5 lít (1NZ-FE)

Kích thước tổng thể(dài x rộng x cao) mm 4300 x 1700 x 1460

Chiều dài cơ sở mm 2550

Chiều rộng cơ sở mm 1470/1460

Khoảng sáng gầm xe mm 150

Trọng lượng không tải kg 1030 -1085

Trọng lượng toàn tải kg 1495

Sau Đĩa thông gió Đĩa

Bán kính quay vòng tối thiểu m 4,9

Dung tích bình nhiên liệu lít 42

Kiểu động cơ 4 xy lanh, thẳng hàng,

Dung tích công tác cc 1497

Công suất tối đa (SAE Net) HP/rpm 107/6000

Mô men xoắn tối đa (SAE Net) Kg.m/rpm 14.4/4200

Tiêu chuẩn khí thải Euro Step 4

Hình 2.10: Tuyến hình xe TOYOTA VIOS E 2012

2.3.1 sơ đồ bố trí ly hợp trên xe

Hình 2.11: sơ đồ bố trí ly hợp trên ô tô

-Ly hợp nằm giữa động cơ và hộp số dùng để nối trục khuỷu của động cơ với hệ thống truyền lực

-Đây là một phần của hệ thống truyền động trên xe, nối trục ra của động cơ với trục vào của hộp số bằng cách điều khiển ăn khớp

Ly hợp là một thành phần quan trọng trên xe ô tô, giúp ngắt truyền động từ động cơ xuống bánh xe Khi động cơ nổ máy, trục động cơ luôn quay, nhưng bánh xe không nhất thiết phải quay liên tục Việc sử dụng ly hợp cho phép xe dừng lại hoặc di chuyển theo ý muốn của người lái mà vẫn giữ cho động cơ hoạt động.

Cấu tạo ly hợp trên xe TOYOTA VISOE 2012

2.4.1 Cấu tạo cụm ly hợp trên xeTOYOTA VIOS E 2012

Hình 2.12: Mặt cắt ly hợp

1- Nắp dưới; 2 – Vành răng 3 – Vỏ ly hợp; 4 – Đinh tán; 5 - Ổ bi cầu; 6 – Trục khủy; 7 – Trục ly hợp; 8 – Bu lông M8; 9 – Đinh tán; 10 – Xương đĩa; 11- Tấm ma sát; 12 – Bánh đà; 13 – Bu lông M6; 14– Vỏ ngoài ly hợp; 15 - Đinh tán; 16 – Lò xo màng ; 17– Moay - ơ; 18 – Bi T; 19 – bạc lót; 20 – Bu lông M8; 21–Lò xo giảm chấn; 22 – Bu lông M8 ;

2.4.2 Các chi tiết chính của ly hợp trên xe TOYOTA VISO E 2012

-Bánh đà là bộ phận nhằm tạo ra mômen quán tính khối lượng giúp động cơ hoạt động

Bánh đà thường được khoan lỗ để lắp đặt các bộ phận ly hợp, với bề mặt nhẵn nhằm tạo độ ma sát hiệu quả Chất liệu dày của bánh đà giúp hấp thụ lượng nhiệt lớn phát sinh trong quá trình sử dụng ly hợp.

-Bạc đạn ở tâm của bánh đà giống như một ổ lót dẫn hướng có vai trò giữ cho đầu ngoài

Hình 2.12: Bánh đà cùng của trục sơ cấp hộp số Và nó luôn cần phải được bôi trơn

Phía lõm của bánh đà được thiết kế với các lỗ khoan xiên nhằm thoát dầu, mỡ và bụi trong quá trình ly hợp hoạt động Ngoài ra, vành của bánh đà còn có vành răng để kết nối với bánh răng chủ động của máy khởi động.

- Chức năng chính của vỏ ly hợp là nối và cắt công suất động cơ chính xác, kịp thời

Vỏ ly hợp được kết nối với bánh đà của động cơ thông qua các bu lông, đảm bảo rằng tốc độ quay của vỏ ly hợp đồng nhất với tốc độ của trục khuỷu động cơ.

-Do vậy vỏ ly hợp phải được cân bằng thật tốt và tỏa nhiệt thật tốt tại thời điểm ăn khớp ly hợp

Vỏ ly hợp bao gồm các lò xo có nhiệm vụ ép đĩa ép ly hợp vào Lá côn, với hai loại lò xo chính là lò xo trụ và lò xo đĩa.

Đĩa ép được chế tạo từ gang hợp kim, nổi bật với khả năng thoát nhiệt hiệu quả Bề mặt tiếp xúc của đĩa ma sát được gia công nhẵn mịn, trong khi mặt đối diện có các gờ lồi giúp tạo điểm tựa cho lò xo ép và truyền mômen xoắn giữa vỏ và đĩa ép.

Trong quá trình hoạt động, đĩa ép luôn quay cùng với bánh đà và cần có khả năng dịch chuyển dọc trục khi mở hoặc đóng ly hợp Đĩa ép được kết nối với bánh đà thông qua các phương pháp như lá thép đàn hồi, chốt, hoặc nhờ gờ lồi của đĩa ép tỳ vào chỗ lõm trên vỏ ly hợp.

Đĩa ép trung gian của loại có 2 đĩa ma sát có cấu tạo tương tự, nhưng cả hai mặt của đĩa trung gian được gia công nhẵn để tạo ra bề mặt ma sát với đĩa ma sát Đĩa ép trung gian quay cùng với đĩa ép.

Lá côn là bộ phận quan trọng trong hệ thống truyền động, có chức năng chuyển động từ bánh đà của động cơ đến trục sơ cấp của hộp số Thường được làm từ thép, lá côn có hình dáng tròn và mỏng, đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu trong quá trình vận hành của xe.

Mặt ma sát thường được chế tạo từ amian hoặc các vật liệu chịu nhiệt độ cao khác, kết hợp với dây đồng được đan hoặc đúc lại Chúng tiếp xúc đều với bề mặt ma sát của đĩa ép ly hợp và bánh đà, giúp truyền công suất một cách êm ái và ngăn ngừa hiện tượng trượt.

Cấu trúc của Lá côn gồm

Mặt ma sát thường được chế tạo từ amian hoặc các vật liệu chịu nhiệt độ cao khác, kết hợp với dây đồng được đan hoặc đúc lại Chúng tiếp xúc đồng đều với bề mặt ma sát của đĩa ép ly hợp và bánh đà, giúp truyền công suất một cách êm ái và ngăn ngừa hiện tượng trượt.

Tấm đệm được sử dụng để giảm va đập giữa các mặt ma sát của Lá côn, giúp làm dịu quá trình chuyển số và truyền công suất khi ly hợp ăn khớp đột ngột.

Cao su chịu xoắn được sử dụng trong moay ơ ly hợp để giảm thiểu va đập quay khi vào ly hợp, nhờ vào khả năng dịch chuyển nhẹ theo vòng tròn Ngoài ra, một số loại đĩa sử dụng lò xo giảm chấn cũng có chức năng tương tự như cao su chịu xoắn.

Moayơ Lá côn là một bộ phận quan trọng được lắp xen giữa các tấm, thiết kế để có thể chuyển động nhẹ theo chiều quay của lò xo giảm chấn, bao gồm lò xo trụ hoặc cao su xoắn Mục đích của thiết kế này là giảm thiểu va đập khi áp lực bị ngắt Lá côn ăn khớp bằng then hoa vào trục sơ cấp của hộp số, cho phép nó di chuyển dọc theo trục trong quá trình hoạt động của ly hợp.

Hình 2.15: Hình cắt Lá côn

Đĩa ly hợp tiếp xúc đồng đều với bề mặt ma sát của đĩa ép ly hợp và bánh đà, giúp truyền công suất một cách êm ái Ngoài ra, nó còn có tác dụng làm giảm sự va đập khi vào ly hợp.

-Cao su chịu xoắn được đưa vào moayơ ly hợp để làm dịu va đập quay khi vào ly hợp bằng cách dịch chuyển một chút theo vòng tròn

Nguyên lý làm việc của ly hợp trên xe TOYOTA VISOE 2012

Khi không có lực tác dụng lên bàn đạp, lò xo ép tạo ra lực đẩy thông qua đĩa ép, làm cho đĩa ma sát chặt chẽ lên bề mặt bánh đà Sự ma sát giữa đĩa ma sát và bánh đà giúp kết nối lò xo ép, đĩa ép, đĩa ly hợp và bánh đà thành một khối vững chắc, từ đó truyền mômen từ trục khuỷu động cơ đến trục bị động.

Mô men xoắn được truyền từ phần chủ động, bao gồm bánh đà và đĩa ép, sang phần bị động, bao gồm đĩa ma sát, may ơ đĩa ma sát và trục sơ cấp của hộp số, trước khi đến hộp số.

Trong quá trình làm việc, nếu mô men trong hệ thống truyền lực vượt quá giá trị mô men ma sát của ly hợp, ly hợp sẽ bị trượt Điều này giúp ly hợp hoạt động như một cơ cấu an toàn, bảo vệ động cơ và hệ thống truyền lực khỏi tình trạng quá tải.

Khi người lái đạp vào bàn đạp ly hợp, lực điều khiển này thông qua thanh nối sẽ làm piston trong xy lanh chính dịch chuyển, tạo ra áp suất thủy lực trong hệ thống.

Dầu thủy lực di chuyển qua ống dẫn tới xy lanh chấp hành, làm tăng áp suất trong xy lanh Khi piston dịch chuyển, nó tác động lên thanh đẩy, đẩy đòn mở xoay, từ đó tác động lên vòng bi tì trượt dọc trục sơ cấp của hộp số Quá trình này giúp triệt tiêu tạm thời lực ép của lò xo đĩa lên đĩa ép, đĩa bị động và bánh đà, ngắt tạm thời dòng mô men truyền xuống trục sơ cấp hộp số, thực hiện quá trình mở ly hợp.

Mở ly hợp là một quá trình quan trọng khi người lái thay đổi tỉ số truyền trong hộp số, nhằm giảm xung lực va đập giữa các bánh răng Điều này giúp quá trình chuyển số của xe diễn ra nhẹ nhàng và êm dịu hơn.

QUY TRÌNH KIỂM TRA CHUẨN ĐOÁN SỬA CHỮA CÁC HỎNG HÓC CỦA LY HỢP

Phương pháp kiểm tra sửa chữa bộ ly hợp

3.1.1 Kiểm tra cụm đĩa ly hợp

- Kiểm tra độ mòn đĩa ly hợp

- Dùng thước cặp đo chiều sâu đầu đinh tán

-Dùng thước cặp kiểm tra độ mònkhông đều của đĩa bị động

3.1.2 Kiểm tra độ đảo của đĩa ly hợp

- Dùng đồng hồ so để kiểm tra

3.1.3 Kiểm tra độ đảo bánh đà

- Dùng đồng hồ so để kiểm tra

3.1.4 Kiểm tra cụm nắp ly hợp

-Dùng thước cặp đo chiều sâu và chiều rộng vết mòn

-Quay bánh đà bằng tay trong khi dựng một lực theo chiều quay

3.1.6 Kiểm tra vòng bi cắt ly hợp

-Quay vòng bi bằng tay đồng thời áp vào bạc một lực theo chiều hướng trục

3.1.7 Kiểm tra càng mở ly hợp

- Kiểm tra xem càng mở có bị cong hay quằn, nếu có thì phục hồi lại cho đúng kỹ thuật hay thay mới

-Bề mặt công tác bị mòn có thể lắp sau đó mài lại

3.1.8 Kiểm tra đĩa ép và đĩa ép trung gian

- Bề mặt mâm ép phải phẳng nhẵn

- Dùng bột màu kiểm tra sự tiếp xúc của mâm ép và tấm ma sát - Kiểm tra độ mòn rợ của vòng bi ô trượt.

Phương pháp kiểm tra ly hợp trên xe ô tô con

3.2.1 Kiểm tra lực tác dụng lên bàn đạp ly hợp

-Lực bàn đạp quá nhẹ: cần xem xét lại xem có bị thiếu dầu hay có bị rò rỉ dầu không

-Lực bàn đạp quá lớn: xem xét xem đường ống có bị tắc không, bộ xilanh chính và xilanh chấp hành có bị bó kẹt không

3.2.2 Kiểm tra sự trượt của ly hợp

Khi xe nổ máy, hãy đạp bàn đạp ly hợp và gài số tiến cao nhất, sau đó kéo phanh tay để động cơ hoạt động ở chế độ tải lớn Từ từ nhả bàn đạp ly hợp; nếu động cơ chết máy, điều này cho thấy ly hợp hoạt động tốt và có thể hãm động cơ Ngược lại, nếu động cơ không chết máy, điều này chứng tỏ ly hợp bị trượt và cần kiểm tra nguyên nhân.

Khi giữ xe trên dốc, cần sử dụng phanh để đảm bảo xe đứng vững Để thực hiện điều này, khi xuống dốc, bạn nên tắt động cơ, gài số thấp nhất và từ từ nhả phanh Nếu xe không bị trôi, điều này chứng tỏ ly hợp hoạt động tốt và không có sự trượt Ngược lại, nếu xe bị trôi, bạn cần kiểm tra nguyên nhân gây ra sự trượt của ly hợp.

Để giữ xe trên dốc an toàn, bạn cần sử dụng phanh và đảm bảo đầu xe quay xuống dốc Tắt động cơ và gài số thấp nhất, sau đó từ từ nhả bàn đạp ly hợp Nếu xe không bị trôi, điều đó chứng tỏ ly hợp hoạt động tốt; ngược lại, nếu xe bị trôi, bạn cần kiểm tra nguyên nhân gây ra sự trượt của ly hợp.

-Cho xe tải đầy và khi đóng ly hợp mà có mùi khét thì ly hợp trượt, cũng cần tiến hành kiểm tra lại

3.2.3 Kiểm tra hiện tượng dính khi mở ly hợp

Để kiểm tra tình trạng ly hợp, hãy cho xe đứng yên trên mặt đường phẳng, đạp bàn đạp ly hợp, gài số thấp nhất và tăng ga Nếu xe có sự nhúc nhích, điều này cho thấy ly hợp đã bị dính Tiếp theo, cho xe chuyển động và đạp bàn đạp ly hợp; nếu không thể gài số hoặc gài rất khó khăn kèm theo tiếng va chạm mạnh trong hộp số, điều này cũng chứng tỏ ly hợp không cắt được dứt khoát và cần kiểm tra lại nguyên nhân.

3.2.4 Kiểm tra lại khả năng đạt vận tốc lớn nhất của xe

Để kiểm tra hiệu suất của xe tải, hãy cho xe di chuyển trên đường bằng phẳng ở số cao nhất và tăng ga tối đa Theo dõi đồng hồ tốc độ để xác định vận tốc lớn nhất của xe Đồng thời, so sánh với các xe khác có trạng thái ly hợp còn tốt để đánh giá hiệu quả hoạt động.

-sự chênh lệch nhiều thì chứng tỏ đã có sự trượt của ly hợp

3.2.5 Kiểm nghiệm ly hợp qua âm thanh phát ra khi đóng ly hợp

Khi động cơ thay đổi tốc độ vòng quay đột ngột và phát ra tiếng kêu, có thể do khe hở quá lớn hoặc vấn đề với đĩa ma sát Cần tiến hành kiểm tra và xem xét lại để đảm bảo hiệu suất hoạt động của động cơ.

- Nếu có tiếng trượt mạnh theo chu kì có khả năng đĩa bị động đã bị cong vênh

Khi bộ ly hợp hoạt động ổn định với ly hợp đóng hoàn toàn, nếu xuất hiện tiếng kêu nhẹ, có thể do vòng bi tì va chạm với các lá thép của lò xo đĩa.

Phương pháp tháo bộ ly hợp

3.3.1 Tháo cụm hộp số thường Quy trình

1, Tháo càng cắt ly hợp

- Tháo cụm càng cắt ly hợp với

-Tháo vòng bị cắt ly hợp và kẹp

2, Tháo cao su càng cắt ly hợp vòng bị cắt ly hợp ra khỏi hộp số ra khỏi càng cắt

-Tháo cao su càng chống bụi cắt ly hợp ra hộp số

3, Tháo giá đỡ càng cắt Tháo giá đỡ càng cắt ra khỏi hộp số thường

4, Tháo cụm nắp ly hợp -Đánh các dấu ghi nhớ trên nắp ly hợp và bánh đà

- Nới lỏng bulông dẫn đều đối xứng cho đến khi sức căng lò xo bị giảm; -Tháo các bulông bắt và kéo nắp ly hợp ra

6, Tháo vòng bi đỡ đầu trục sơ cấp

Kiểm tra sửa chưa hệ thống ly hợp trợ lực bằng thủy lực

3.4.1 Phương pháp tháo, lắp xilanh chính của ly hợp

• Quy trình 1, Tháo xilanh chính

+ Nới lỏng đai ốc hãm và tháo Chạc chữ U

- Tháo bình chứa dầu: Tháo bộ bulông, đệm và bình chứa dầu ra

-Tháo cao su chắn bụi về phía sau và tháo phanh hãm bằng kìm;

- Tháo đệm hãm và cần đẩy ra

- Tháo piston và lò xo: Thổi khí nén vào xilanh và tháo piston và lò Xo

- Lắp theo thứ tự ngược lại quá trình tháo

3.4.2 Phương pháp tháo, lắp xilanh cắt ly hợp

1, Tháo cụm xilanh cắt ly hợp

- Tháo nắp ra khỏi nút xả khí;

- Tháo nút xả khí khỏi thân xilanh

- Tháo cao su chắn bụi ra khỏi thân xilanh

- Tháo cần đẩy ra khỏi thân xilanh;

- Thổi khí nén vào xilanh, tháo piston và lò xo

3, Lắp chi tiết -Rửa sạch các chi tiết bằng nước xà phòng trước khi lắp

-Dùng dầu phanh để bôi trơn các chi tiết

-Lắp theo thứ tự ngược với qui trình tháo

4, Lắp xilanh cắt ly hợp

- Lắp theo thứ tự ngược với qui trình tháo

- Chú ý: Sau khi lắp cụm, kiểm tra rò gi, mức dầu phanh, xả khí hệ thống

-Kiểm tra lòng xilanh phải được nhân bóng, không có vết cạo, , xước Nếu không đạt tiêu chuẩn cần thay mới, sửa chữa

- Piston phải nhắn bóng, không có vết cào xước

- Kiểm tra khe hở giữa piston và xilanh

3, Kiểm tra lò xo hồi vị

-Các lò xo hồi vị không được có vết rỗ trên mặt ngoài của dây là phải đủ tiêu chuẩn về lực đàn hồi

-Rửa sạch lòng xilanh bằng dầu trợ lực

Bôi một lớp mỡ mỏng dầu phanh vào lòng xilanh và đưa cúp pen vào trong lòng xilanh Sử dụng ngón tay để đẩy nhẹ cúp pen vào, đảm bảo cúp pen chuyên nằm gọn trong lòng xilanh.

Nếu cúp pen vẫn có thể di chuyển, bạn có thể tiếp tục sử dụng nó Tuy nhiên, nếu bạn đẩy mạnh mà cúp pen không di chuyển, điều đó có nghĩa là nó đã bị giãn nở và không còn hiệu quả trong công việc Do đó, bạn cần phải thay mới cúp pen để đảm bảo hiệu suất làm việc.

3.4.4 Hiệu chỉnh bàn đạp ly hợp

- Muốn hiệu chỉnh độ cao của bàn đạp ly hợp, ta phải hiệu chỉnh hành trình cây đây bàn đạp ly hợp

Để đảm bảo bàn đạp hoạt động hiệu quả, cần điều chỉnh áp lực dầu và độ cao của bàn đạp đạt tối đa Nếu độ cao không đủ, hãy nới lỏng các đai ốc trên cây đẩy xilanh, xoay để điều chỉnh chiều dài ren, sau đó siết chặt lại và kiểm tra bàn đạp.

3.4.5 Hiệu chỉnh khe hở vòng bi

-Việc hiệu chỉnh này được tiến hành ở xilanh con để tạo khe " vòng bi và càng mở ly hợp Được tiến hành như sau:

- Kiểm tra độ cao của ly hợp

- Nới lỏng đai ốc trên, đẩy xilanh con và tháo chốt ra

- Đẩy càng ly hợp về phía trước cho đều khi vòng bi bắt đầu tiếp xúc với đòn mở ly hợp

Đẩy cây piston xilanh con đến vị trí mở và lắp chốt trên càng mở ly hợp Chú ý rằng vòng bị phải ép lên các đòn mờ và khóa chốt Cuối cùng, kiểm tra sự vận hành của toàn bộ hệ thống để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

Khí lẫn trong dầu thủy lực cần được tách ra để đảm bảo hiệu suất của hệ thống Quá trình tách khí nên được thực hiện mỗi khi tháo rời các bộ phận hoặc ống dẫn của hệ thống thủy lực, hoặc khi mức dung dịch giảm quá thấp Việc này rất quan trọng, vì khi mức dung dịch giảm, không khí có thể xâm nhập vào xilanh chính của ly hợp, gây ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống.

Công việc được tiến hành như sau:

- Lau chùi tất cả bụi bám quanh bình chứa

-Tháo nắp và tấm màn dưới bình chứa

- Đổ dung dịch mới vào bình chứa cho đến dấu quy định

- Nối một ống cao su với vít xả trên xilanh làm việc

-Đầu còn lại của ống nối với một bình chứa sẵn một dung

-Đạp bàn đạp một vài lần, rồi đặt một lực nhẹ vào bàn đạp ly hợp

- Nới lỏng vít xả cho đến khi có dung dịch từ xilanh chảy vào bình chứa

- Tiếp tục nhận bàn đạp ly hợp khi bàn đạp hạ thấp nhất thì đóng vít xả

-Lập lại trình tự trên cho đến khi không thấy bong bóng khí xuất hiện trong dung dịch

- Đóng và siết chặt vít xả

- Đổ đầy dung dịch vào bình chứa lắp màng và lắp bình chứa

Sửa chữa các chi tiết chính của ly hợp

3.5.1 Đĩa chủ động (đĩa ép)

- Các hư hỏng và nguyên nhân:

Bề mặt đĩa ép có dấu hiệu mòn và xuất hiện các vết xước, dẫn đến việc hình thành các rãnh Sự mòn của tấm ma sát khiến các đinh tán nhô lên, gây cọ sát với đĩa ép và làm cho đĩa này bị mòn thêm.

+ Bề mặt bị cháy xám, rạn nứt do ly hợp bị trượt nhiều sinh ra nhiệt độ cao gây cháy xám, rạn nứt bề mặt của đĩa ép

Giảm mô men truyền động có thể khiến ly hợp bị trượt, làm tăng nguy cơ vỡ tấm ma sát của đĩa ép Điều này không chỉ ảnh hưởng đến an toàn trong quá trình làm việc mà còn có thể dẫn đến hư hỏng bộ ly hợp.

+ Kiểm tra độ phẳng của đĩa ép

Hình 3.1: Kiểm tra độ phẳng của đĩa ép

+ Quan sát bằng mắt, kiểm tra bề mặt, nếu bề mặt bị cháy xám ít thì có thể dùng giấy giáp đánh lại cho phẳng

+ Nếu bề mặt bị cào xước nhiều thì phải cho lên máy mài láng lại mặt phẳng Hoặc có thể tiến hành thay mới

+ Khi mài đĩa ép nhiều thì phải căn chỉnh lại lò xo ép cho phù hợp

- Các hư hỏng và nguyên nhân của nó:

Bề mặt tấm ma sát của đĩa ma sát có thể bị dính dầu mỡ, thường do người thợ không chú ý trong quá trình tháo lắp và kiểm tra, dẫn đến dầu mỡ vương vào bề mặt.

Bề mặt tấm ma sát thường bị chai cứng, cháy xám, nứt vỡ và cong vênh, chủ yếu do hiện tượng trượt gây ra nhiệt độ cao, dẫn đến các hỏng hóc nghiêm trọng.

Tấm ma sát bị mòn nhô đinh tán chủ yếu do đĩa ma sát làm việc lâu ngày hoặc bị trượt nhiều Ngoài ra, thói quen của người lái như gác chân lên bàn đạp hoặc sử dụng bàn đạp ly hợp không hợp lý cũng góp phần làm tăng tốc độ mòn của đĩa ma sát.

+ Lò xo giảm chấn bị yếu, gãy do va đập hoặc làm việc lâu ngày

+ Lỗ then hoa của moay ơ đĩa bị động bị mòn, hỏng do va đập nhiều với trục sơ cấp

+ Gây hiện tượng trượt, rung giật khi đóng ly hợp, các chi tiết bị mòn nhanh làm giảm tuổi thọ của ly hợp

+ Quan sát bề mặt tấm ma sát nếu dính dầu mỡ thì lấy xăng rửa sạch Nếu mòn ít thì có thể lấy giấy giáp đánh lại

+ Gõ vào tấm ma sát để phát hiện xem có đinh tán nào bị lỏng không (có tiếng rè rè) nếu có thì tiến hành tán lại

+ Có thể dùng trục mới để kiểm tra rãnh then của moay ơ hoặc nếu có thể quan sát băng mắt được Nếu mòn nhiều thì phải thay mới

+ Dùng hai khối nâng tâm để kiểm tra độ cong vênh của đĩa bị động nếu nhiều thì phải uốn nắn lại hoặc thay mới

Hình 3.2: Kiểm tra độ phẳng đĩa bị động

1 Đĩa bị động, 2 Đồng hồ xo, 3 Khối nâng tâm

Kiểm tra chiều sâu của đinh tán là cần thiết để đánh giá mức độ mòn của tấm ma sát Nếu chiều sâu này không đạt tiêu chuẩn, điều đó cho thấy tấm ma sát đã bị mòn vượt quá giới hạn cho phép, do đó cần phải thay mới.

Hình 3.3: Kiểm tra chiều sâu đinh tán đĩa ma sát

- Hư hỏng và nguyên nhân:

+ Vòng bi bị khô mỡ, bó, kẹt, mòn do làm biệc lâu ngày trong điều kiện không được bôi trơn

Vòng bi có thể bị vỡ hoặc mòn do việc điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp không chính xác, dẫn đến việc vòng bi T luôn tiếp xúc với các lá thép của lò xo đĩa mà không có khoảng cách tự do.

+ Làm mòn nhanh vong bi và lõ xo đĩa

+ Gây ra tiếng kêu của vòng bi khi cắt ly hợp - Kiểm tra sửa chữa:

Để kiểm tra vòng bi T, hãy quay và lắc vòng bi để xác định xem có bị rơ hoặc hỏng vỡ không Nếu vòng bi chỉ bị rơ nhẹ, bạn có thể tiếp tục sử dụng và chỉ cần bổ sung thêm mỡ Tuy nhiên, nếu vòng bi bẩn nhiều hoặc hỏng nặng, bạn cần phải thay mới.

Hình 3.4: Kiểm tra vòng bi T

Kiểm tra khe hở giữa vòng bi và lò xo đĩa là cần thiết; khe hở lớn cho thấy hành trình tự do của bàn đạp ly hợp là lớn Ngược lại, nếu không có hành trình tự do, điều này chứng tỏ không có khe hở và cần tiến hành điều chỉnh lại.

+ Bị mòn các lá thép ở đầu chỗ tiếp xúc với vòng bi tì

+ Chỗ lắp với chốt nối đĩa ép bị mòn

+ Có thế bị biến dạng nứt gãy

+ Cơ tính bị kém làm giảm sự đàn hồi

+ Do ma sát với vòn bi tì hoặc vòng bị tì bị hỏng kẹt

+ Chịu nhiệt độ cao khi vòng bi bị trượt trên nó

+ Lỗ lắp chốt bị mòn do làm việc lâu ngày

+ Làm tăng hành trình tự do của bàn đạp ly hợp

+ Ly hợp đóng cắt không dứt khoát gây hiện tượng trượt và khó khăn khi gài số

- Kiểm tra sửa chữa: Kiểm tra độ mòn của lò xo

Hình 3.5: Kiểm tra độ mòn của lò xo đĩa

1 Thước cặp, 2 Lò xo đĩa, 3 Vỏ ly hợp

+ Kiểm tra độ phẳng của lò xo đĩa

Hình 3.6: Kiểm tra độ mòn của lò xo đĩa

+ Đầu lò xo bị mòn có thể sửa chữa bằng cách hàn đắp rồi gia công lại Phải đảm bảo độ nhẵn và bán kính cong

+ Nếu bị biến dạng có thể nắn ép hoặc thay mới

+ Lỗ lắp chốt bị mòn thì có thể thay thế chốt mới có kích thước lớn hơn kích trước chốt cũ

3.5.5 Cơ cấu dẫn động điều khiển

- Các hỏng hóc và nguyên nhân:

Bàn đạp ly hợp có thể ít hỏng hóc khi sử dụng lâu dài, nhưng có thể xảy ra tình trạng mòn ở mối ghép cơ cấu kiểu bản lề, dẫn đến việc bàn đạp bị dơ Trong trường hợp này, bạn có thể thay thế chốt hoặc bu lông của mối ghép Nếu bàn đạp bị cong vênh do tác động mạnh từ ngoại lực, bạn có thể tháo ra và nắn lại để khôi phục hình dáng ban đầu.

+ Thanh nối piston với bàn đạp có thể bị cong vênh

+ Tắc lỗ cấp dầu do cặn bẩn ô xi hóa

+ Bề mặt xy lanh có thể bị xước, tróc rỗ mòn côn, ô van do làm việc lâu ngày, do bụi bẩn

+ Phớt làm kín (cup pen) xy lanh piston bị rách, mòn hỏng, chai cứng mất khả năng đàn hồi, khả năng làm kín

+ Piston bị kẹt, lò xo hồi vị piston bị mất tính đàn hôi, gãy do cặn bẩn gây ô xi hóa

+ Mối ghép giữa đường ống với xy lanh chính, xy lanh chấp hành không kín, chặt gây hở dầu

+ Đường ống có thể bị móp, bẹp, thủng, tắc

+ Cũng như xy lanh chính, ngoài ra ở xy lanh chấp hành có thêm vít xả khí nếu bị hỏng gây không xả được không khí ra khỏi hệ thống

+ Làm cho cơ cấu điều khiển ly hợp không hoạt động được hoặc điều khiển cắt ly hợp không dứt khoát dẫn đến sự khó khăn khi gài số

+ Các đầu nối không kín làm cho không khí đi vào, chảy dầu dẫn đến không điều khiển được ly hợp

+ Kiểm tra tác động vào bàn đạp ly hợp xem có hoạt động được hay không hoặc nếu hoạt động được thì hoạt động có bình thường không

Kiểm tra xy lanh chính và xy lanh chấp hành bằng cách quan sát các vết xước, tróc rỗ và ô xi hóa Nếu các vết này nhẹ, có thể sử dụng giấy giáp mịn để xử lý Tuy nhiên, nếu tình trạng xước, tróc rỗ hoặc ô xi hóa nặng, cần phải thay mới để đảm bảo hiệu suất hoạt động.

Để đảm bảo hiệu suất hoạt động của xy lanh và piston, cần sử dụng pan me và thước cặp để kiểm tra độ côn và độ ô van Nếu phát hiện khe hở giữa piston và xy lanh lớn hoặc độ côn, độ ô van không đạt yêu cầu, cần thay mới các bộ phận này Ngoài ra, cũng cần kiểm tra cup pen; nếu thấy bị mòn, rách hoặc chai cứng mất tính đàn hồi, việc thay mới là cần thiết.

+ Kiểm tra bó kẹt xi lanh piston, nếu bị bó kẹt do gỉ sét thì có thể lấy giấp giáp mịn đánh lại

+ Kiểm tra thông tắc, quan sát đường ống dẫn dầu có bị móp bẹp hay thủng không Thủng thì cần phải hàn kín lại

3.5.6.1 Phương pháp kiểm tra sửa chữa bánh đà

- Vành răng bị mòn, gãy hay mẻ răng

- Mặt phòng lặp đĩa bị động bị mòn, xước, cháy hoặc cong vênh

- Vành răng mòn thay mới, nếu vành răng bị gãy có thể hàn đáp và gia công răng mới

- Bề mặt lắp đĩa bị động bị mòn quá trị số cho phép thì mài phẳng

- Mòn, xước, cháy nhẹ dùng giấy giáp đánh sạch

- Quá trình lắp được tiến hành ngược lại với quá trình tháo

Chú ý pha - bôi trơn vào các bề mặt làm việc trước khi lắp Khi lắp phai xiết lục đun tiêu chuẩn của nhà thiết kế

• Lắp trục khuỷu lên thân động cơ

- Rửa sạch các chi tiết trước khi lắp

- Thay toàn bộ các vòng đệm, phớt chắn dầu

- Lắp bạc lót trục khuỷu, chú ý lỗ dầu và mấu hãm bạc

- Xoa một lớp dầu lên bục gối đỡ

- Lắp các nắp ổ đỡ chính, đúng cấu thứ tự

- ổ đỡ số 3 có căn dọc trục, lắp căn sao cho các rãnh dầu nằm ở mặt ngoài

- Dùng tuýp và cân lực xiết các bulông gối đỡ, theo nguyên tắc chung

- Mômen xiết theo quy định từng loại động cơ Ví dụ động cơ TOYOTA HIACE 1RZ, 2RZ mômen siết là 40 Nm

- Dùng sơn đánh dấu cạnh bulông

- Kiểm tra trục quay trơn nhẹ nhàng, không bị vướng kẹt là tốt

Lắp bánh đà vào mặt bích trục khuỷu và xiết đều các bulông bánh đà theo hướng đối xứng cho đến khi đạt mômen xiết yêu cầu Trong quá trình sử dụng, ly hợp có thể gặp một số hư hỏng phổ biến, và cần biết cách sửa chữa kịp thời để đảm bảo hiệu suất hoạt động.

Hiên tượng Nguyên nhân Kiểm tra, sửa chữa

1 Ly hợp bị trượt trong quá trình làm việc

- Hành trình bàn đạp ly hợp không đủ

-Các thanh kéo bị cong hoặc kẹt khớp

- Lò xo ép bị gãy -Đĩa ép ma sát bị mòn, chai cứng hoặc dính dầu -Các cần bẩy bị cong

-Chỉnh lại -Nắn, chỉnh và tra dầu -Chỉnh lại

2 Ly hợp rung và giật - Đĩa ma sát bị lỏng đinh tán

- kẹt đĩa ma sát trên khớp then hoa trục sơ cấp hộp số

- Đĩa ma sát bị cong vênh

- Chiều cao các cần bẩy không đều

- Làm sạch thay tấm ma sát hoặc

- Làm sạch, sửa chữa và bôi trơn khớp

3 Ly hợp nhả không an toàn

- Hành trình tự do của bàn đạp quá dài

- Đĩa ly hợp hoặc đĩa ma sát bị cong hoặc vênh

- Long định tán các tầm ma sát

- Chiều cao các cần bẩy không đều

- Đĩa ma sát bị kẹt trên trục sơ cấp hộp số

- Mài phẳng lại đĩa ép, thay đĩa ma sát

- Tán lại hoặc thay mới

- Làm sạch moayo, then hoa và tra dầu

4 Ly hợp gây ồn ở trạng thái đóng

- Khớp then hoa bị mòn gây rơ, lỏng

-Thay chi tiết mòn -Thay đĩa mới -Định tâm và chỉnh lại

- Lò xo giảm chấn của đĩa ma sát bị gãy

- Động cơ và hộp số không thẳng tâm

5 Ly hợp gây ồn ở trạng thái ngăt

- Vòng bi tê bị mòn, hỏng và khô dầu

- Điều chỉnh các cần bẩy không đúng

-vòng bi gối trục sơ cấp ở đuôi trục khuỷu bị mòn, hỏng hoặc khô dầu

- Lò xo màng bị mòn, hỏng

-Tra dầu hoặc thay mới -Điều chỉnh lại

-Bơm mỡ hoặc thay mới -Thay đĩa ép và lò xo

6 Bàn đạp ly hợp bị rung - Động cơ và hộp số không thẳng tâm - Bánh đà cong vênh hoặc không đúng

- Vỏ ly hợp bị lắp lệch tâm bánh đà

- Chỉnh các cần bẩy không đều

- Đĩa ép hoặc đĩa ma sát cong vênh

- Cụm đĩa ép lắp không đúng tâm

-Chỉnh lại -Sửa chữa hoặc thay thê mới

-Chỉnh lại -Chỉnh lại hoặc thay mới -Thay mới

7.Đĩa ép bị mòn phanh -Bánh đà hoặc đĩa ép bị nứ

- Lò xo ép bị gãy hoặc gây trượt nhiều

-Đĩa ép hoặc đĩa ma sát bị cong vênh

- Hành trình tự do bàn đạp không đúng

- Lái xe thường đặt chân lên bàn đạp khi không cần ngắt ly hợp

-Thay mới -Thay cụm đĩa ép hoặc lò xo -Thay mới -Chỉnh lại -Chỉnh lại

8.Bàn đạp ly hợp nặng -Các thanh nối không thẳng nhau và khớp của chúng khô dầu

-Bàn đạo bị cong hoặc kẹt -Lò xo hồi về lắp không đúng

-Bảo dưỡng chỉnh lại va bôi dầu

-Kiểm tra, khắc phục -Lắp lại

9.Hệ thống thủy lực -Chảy dầu piston

-Mòn piston hoặc xilanh con

-Kiểm tra, khắc phục -Thay chi tiết hỏng

Ngày đăng: 12/01/2022, 08:00

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Ly hợp ma sát loại một đĩa - ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU LI HỢP TRÊN TOYOTA VIOS E 2012
Hình 1.1 Ly hợp ma sát loại một đĩa (Trang 7)
Hình 1.2: Ly hợp ma sát loại một đĩa - ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU LI HỢP TRÊN TOYOTA VIOS E 2012
Hình 1.2 Ly hợp ma sát loại một đĩa (Trang 7)
Hình 1.3: Ly hợp lò xo đĩa - ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU LI HỢP TRÊN TOYOTA VIOS E 2012
Hình 1.3 Ly hợp lò xo đĩa (Trang 8)
Hình 1.6: Cánh bơm, Stator, Cánh tua-bin - ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU LI HỢP TRÊN TOYOTA VIOS E 2012
Hình 1.6 Cánh bơm, Stator, Cánh tua-bin (Trang 9)
Hình 2.1: Kết cấu ly hợp một đĩa lò xo trụ - ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU LI HỢP TRÊN TOYOTA VIOS E 2012
Hình 2.1 Kết cấu ly hợp một đĩa lò xo trụ (Trang 10)
Hình 2.2: Ly hợp ma sát lò xo đĩa - ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU LI HỢP TRÊN TOYOTA VIOS E 2012
Hình 2.2 Ly hợp ma sát lò xo đĩa (Trang 11)
Hình 2.3: Cấu tạo lò xo đĩa - ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU LI HỢP TRÊN TOYOTA VIOS E 2012
Hình 2.3 Cấu tạo lò xo đĩa (Trang 11)
Hình 2.4: Biến mô thủy lực - ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU LI HỢP TRÊN TOYOTA VIOS E 2012
Hình 2.4 Biến mô thủy lực (Trang 12)
Hình 2.5: Sơ đồ dẫn động cơ khí. - ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU LI HỢP TRÊN TOYOTA VIOS E 2012
Hình 2.5 Sơ đồ dẫn động cơ khí (Trang 14)
Hình 2.6: Sơ đồ hệ thống dẫn động ly hợp bằng thủy lực - ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU LI HỢP TRÊN TOYOTA VIOS E 2012
Hình 2.6 Sơ đồ hệ thống dẫn động ly hợp bằng thủy lực (Trang 15)
Hình 2.7: Sơ đồ hệ thống dẫn động bằng thủy lực trợ lực chân không - ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU LI HỢP TRÊN TOYOTA VIOS E 2012
Hình 2.7 Sơ đồ hệ thống dẫn động bằng thủy lực trợ lực chân không (Trang 16)
Hình 2.9: Hình dáng ngoài xe Toyota Vios - ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU LI HỢP TRÊN TOYOTA VIOS E 2012
Hình 2.9 Hình dáng ngoài xe Toyota Vios (Trang 18)
Hình 2.11: sơ đồ bố trí ly hợp trên ô tô - ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU LI HỢP TRÊN TOYOTA VIOS E 2012
Hình 2.11 sơ đồ bố trí ly hợp trên ô tô (Trang 19)
Hình 2.10: Tuyến hình xe TOYOTA VIOS E 2012 - ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU LI HỢP TRÊN TOYOTA VIOS E 2012
Hình 2.10 Tuyến hình xe TOYOTA VIOS E 2012 (Trang 19)
Hình 2.12: Mặt cắt ly hợp. - ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU LI HỢP TRÊN TOYOTA VIOS E 2012
Hình 2.12 Mặt cắt ly hợp (Trang 20)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w